Đề bài
I. ĐỌC HIỂU: (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Xưa, có một vị quan án rất tài. Vụ án nào, ông cũng tìm ra manh mối và phân xử công bằng. Một hôm, có hai người đàn bà đến công đường. Một người mếu máo:
- Bẩm quan, con mang vải đi chợ, bà này hỏi mua, rồi cướp tấm vải, bảo là của mình.
Người kia cũng rưng rưng nước mắt:
- Tấm vải là của con. Bà này lấy trộm.
Đòi người làm chứng không có, quan cho lính về nhà họ xem. Cả hai đều có khung cửi, cùng mang vải ra chợ bán hôm ấy. Ngẫm một lát, quan ôn tồn bảo:
- Hai người đều có lí nên ta xử thế này: tấm vải xé đôi, mỗi người một nửa.
Thừa lệnh, lính đo vải xé ngay. Một người đàn bà bật khóc. Lập tức, quan bảo đưa cả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại. Sau một hồi tra hỏi, kẻ kia phải cúi đầu nhận tội.
(Theo Nguyễn Đổng Chi, Phân xử tài tình)
Câu 1: (0.5đ) Câu chuyện trên kể về nhân vật nào?
Câu 2: (0.5đ) Câu nói: “Hai người đều có lí nên ta xử thế này: tấm vải xé đôi, mỗi người một nửa”, là của nhân vật nào trong truyện? Câu nói đó thể hiện tính cách gì của nhân vật?
6 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 Tiết 17+18: Viết bài tập làm văn số 1 (90 phút) văn tự sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 17+18: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 (90 phút)
Văn tự sự
MỤC TIÊU KIỂM TRA
Kiến thức:
- Hệ thống kiến thức đã học về phân môn: Tập làm văn.
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong phần Tập làm văn từ Tiểu học và đầu chương trình lớp 6 về văn Tự sự (hay còn gọi là văn kể chuyện) với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức tự luận.
- Cụ thể kiểm tra kiến thức về việc đọc - hiểu, đọc - kể tóm tắt, đọc - kể sáng tạo bằng lời văn của bản thân, hiểu nội dung, ý nghĩa văn bản trong phần ngữ liệu đã cho
- Đánh giá mức độ đạt được sau đoạn văn, bài văn mà học sinh suy nghĩ, cảm nhận về một việc làm của một nhân vật cụ thể trong truyện kể.
Kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng nhận biết, hiểu vấn đề và tạo lập văn bản.
Thái độ:
- Hình thành thái độ tự giác, tích cực, nghiêm túc trong học tập và kiểm tra đánh giá.
HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Hình thức: tự luận 100%
- Cách tổ chức kiểm tra: cho HS kiểm tra phần tự luận trong thời gian 90 phút
C.THIẾT LẬP MA TRẬN:
Liệt kê các chuẩn kiến thức kĩ năng của môn ngữ văn 6
Kiểm tra học sinh ở 4 mức độ kiến thức cơ bản: nhận biết, thông hiểu, vận dụng ở mức độ thấp và vận dụng ở mức độ cao.
Xác định khung ma trận như sau:
Mức độ kiến thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận
dụng
Cộng
Nội dung kiến thức
Hình thức tự luận
Hình thức tự luận
Vân dụng thấp
Vận dụng cao
Phần1: đọc hiểu:
1/Ngữ liệu
- Xác định nhân vật, sự việc, sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự
- Bài học rút ra cho bản thân
- HS xác định được nhân vật tự sự
- Sắp xếp các sự việc đúng theo trình tự câu chuyện
- Từ việc xác định nhân vật qua hành động, học sinh rút ra tính cách nhân vật
- Bài học tâm đắc nhất học sinh rút ra cho bản thân mình
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ %
Số câu:
2 câu
Số điểm: 1.5đ=15%
Số câu:
2 câu
Số điểm: 1.5đ=15%
4 câu
3đ=
30%
Phần 2: tạo lập văn bản: 1/Viết đoạn văn tự sự (100 chữ)
2/Làm bài văn tự sự hoàn chỉnh
- Học sinh viết được đoạn văn tự sự kể lại một việc làm của bản thân hoặc bạn bè (đức tính thật thà)
- HS tạo lập văn bản tự sự (kể câu chuyện truyền thuyết) bằng lời kể của mình
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:1
Số điểm: 2đ = 20%
Số câu: 1
Số điểm:
5đ = 50%
2câu
7đ = 70%
Tổng câu
Tổng điểm
Tỉ lệ %
2 câu
1.5đ đ =
15%
2 câu
1.5đ =
15%
1 câu
2đ =
20%
1 câu
5đ =
50%
5câu
10đ =
100%
D.BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
Đề bài
ĐỌC HIỂU: (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Xưa, có một vị quan án rất tài. Vụ án nào, ông cũng tìm ra manh mối và phân xử công bằng. Một hôm, có hai người đàn bà đến công đường. Một người mếu máo:
- Bẩm quan, con mang vải đi chợ, bà này hỏi mua, rồi cướp tấm vải, bảo là của mình.
Người kia cũng rưng rưng nước mắt:
- Tấm vải là của con. Bà này lấy trộm.
Đòi người làm chứng không có, quan cho lính về nhà họ xem. Cả hai đều có khung cửi, cùng mang vải ra chợ bán hôm ấy. Ngẫm một lát, quan ôn tồn bảo:
- Hai người đều có lí nên ta xử thế này: tấm vải xé đôi, mỗi người một nửa.
Thừa lệnh, lính đo vải xé ngay. Một người đàn bà bật khóc. Lập tức, quan bảo đưa cả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại. Sau một hồi tra hỏi, kẻ kia phải cúi đầu nhận tội.
(Theo Nguyễn Đổng Chi, Phân xử tài tình)
Câu 1: (0.5đ) Câu chuyện trên kể về nhân vật nào?
Câu 2: (0.5đ) Câu nói: “Hai người đều có lí nên ta xử thế này: tấm vải xé đôi, mỗi người một nửa”, là của nhân vật nào trong truyện? Câu nói đó thể hiện tính cách gì của nhân vật?
Câu 3: (1đ) Hãy sắp xếp lại thứ tự các sự việc dưới đây cho đúng:
1/Cả hai người đàn bà đều cho rằng tấm vải kia chính là của mình
2/Ngày xưa có một ông quan xử án rất có tài
3/Một người đàn bà khóc to lên đã nhận được vải, người còn lại đã nhận tội và bị xử phạt nặng
4/Một hôm có hai người đàn bà đến công đường kêu oan
5/Quan cho người điều tra và đưa ra cách giải quyết: xé đôi tấm vải
Câu 4: (1đ) Hãy rút ra một bài học mà em tâm đắc nhất từ câu chuyện trên?
II. (7 điểm): Tạo lập văn bản:
Câu 1: (2đ) Từ câu chuyện trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 100 chữ), kể về một việc làm thể hiện sự thật thà của bản thân em hoặc của người bạn em mà em biết?
Câu 2: (5đ) Kể lại câu chuyện truyền thuyết mà em yêu thích (trong chương trình hoặc ngoài chương trình) bằng chính lời kể của em?
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
I. ĐỌC HIỂU: (3đ)
Câu 1: (0.5đ) Câu chuyện kể về nhân vật: vị quan phán có nhan đề: “Phân xử tài tình” của Nguyễn Đổng Chi.
Câu 2: (0.5đ)
*Câu nói: “Hai người đều có lí nên ta xử thế này: tấm vải xé đôi, mỗi người một nửa”, là của nhân vật: vị quan phán trong truyện
*Câu nói đó thể hiện tính cách: ngay thẳng, chính trực, phân xử công bằng, hợp tình, hợp lý của vị quan phán
Câu 3: (1đ): Sắp xếp lại các sự việc như sau: 2, 4, 1, 5, 3
Câu 4: (1đ): Bài học tâm đắc được rút ra tùy mức độ nhận biết và suy nghĩ của học sinh để giáo viên cho điểm phù hợp:
Ví dụ: - Cần xử án công bằng để người dân không phải chịu thiệt thòi
- Đức tính ngay thẳng, thật thà rất quan trọng đối với tất cả mọi người..
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7Đ)
Câu 1: (2đ) HS cần đạt được:
Yêu cầu về hình thức:
+Đoạn văn với độ dài 100 chữ
+Kiểu bài: Tự sự: kể lại một việc làm của em hoặc của bạn bè thể hiện sự thật thà, trung thực
+Cách kể lo gic và tập trung làm rõ đức tính thật thà, trung thực
+Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, chuẩn ngữ nghĩa của từ
Yêu cầu về nội dung: HS có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
- Trên đường đi học về, em nhặt được cái ví da mầu đen bên lề đường
- Em tò mò mở ra kiểm tra thì thấy bên trong có tiền, giấy tờ, chứng minh thư, bằng lái xe của một người đi đường không may bị rơi
- Em nhớ lời bố mẹ dặn và thầy cô giáo dạy: nhặt được của rơi, trả người đánh mất
- Em liền đi đến trạm cảnh sát gần nhất (hoặc về nhà nhờ bố mẹ trả giúp) trình bày sự việc với chú cảnh sát và đưa cái ví da cho chú xử lý
- Chú hỏi họ và tên em, ghi rõ tên địa chỉ nhà, tên bố mẹ của em và xoa đầu em khen rằng: “Cháu là một học sinh ngoan, thật thà, trung thực. Cảm ơn cháu đã làm một việc tốt, cháu là tấm gương sáng cho các bạn khác học tập!”
Câu 2: (5đ) HS đạt được các yêu cầu sau:
Yêu cầu về hình thức: (0.5đ)
+Kiểu loại văn bản: Tự sự: kể lại một câu chuyện truyền thuyết em yêu thích bằng chính lời văn của em
+Câu chuyện có sẵn, vì vậy yêu cầu sức sáng tạo của học sinh ở chỗ: dùng lời kể của mình để kể lại câu chuyện (tránh sao chép, hoặc học thuộc lòng)
+Đảm bảo bố cục 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài
+Sử dụng linh hoạt và cân đối các phương pháp thuyết minh, các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả khi làm bài
Yêu cầu về nội dung: (4.5đ)
Mở bài: (0.5đ) Giới thiệu câu chuyện truyền thuyết mà mình yêu thích và sẽ kể
II. Thân bài: (3.5đ) Kể diễn biến nội dung câu chuyện truyền thuyết bằng lời văn của em
- Sự việc 1:
- Sự việc 2..
- Sự việc 3
- Sự việc 4
*Khi kể học sinh sử dụng lời văn của mình để kể lại các sự việc, thêm, bớt từ ngữ nhưng vẫn đảm bảo nội dung câu chuyện, có tính liên kết
*Học sinh có thể lựa chọn cách kể đảo trình tự thứ tự một số sự việc nếu thấy hợp lý (dành cho học sinh giỏi)
Kết bài:
- Ý nghĩa câu chuyện truyền thuyết mà em vừa kể
- Bài học được rút ra từ câu chuyện, hay liên hệ bản thân
(Dựa vào nội dung, cách trình bày bố cục, sự mạch lạc, liên kết của văn bản và cảm xúc của HS, Gv cho điểm phù hợp.)
TỔ CHỨC GIỜ KIỂM TRA
Ổn định lớp
Nêu yêu cầu giờ kiểm tra
Phát đề
Theo dõi học sinh làm bài
Thu bài
Nhận xét giờ kiểm tra
Hướng dẫn học ở nhà
- Tập viết lại câu 2/phần tạo lập văn bản
- Chuẩn bị bài tiếp theo
G.ĐÁNH GIÁ - ĐIỀU CHỈNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 4 Viet bai Tap lam van so 1 Van ke chuyen lam o nha_12510935.docx