Giáo án Ngữ văn 6 tiết 29 đến 33

Tiết 31

Tiếng Việt: DANH TỪ

I. Mục tiêu cần đạt

 Nắm được các đặc điểm của danh từ.

1. Kiến thức

 - Khái niệm danh từ:

 + Nghĩa khái quát của danh từ.

 + Đặc điểm ngữ pháp của danh từ (khả năng kết hợp, chức vụ ngữ pháp).

2. Kĩ năng

 - Nhận biết danh từ trong văn bản.

 - Sử dụng danh từ để đặt câu.

II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

 1. Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ I.1 tr. 86-SGK.

 2. Học sinh: Tìm ví dụ về danh từ.

III.Tổ chức hoạt động dạy và học:

 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu các lỗi dùng từ khi mắc lỗi? Nguyên nhân?

 

doc10 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 tiết 29 đến 33, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp-Ngày dạy 61: 62: Vắng Tuần 8 Tiết 29 Tập làm văn: LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN I. Mục tiêu cần đạt - Lập dàn bài tập nói dưới hình thức đơn giản, ngắn gọn . - Biết kể miệng trước tập thể một câu chuyện . 1. Kiến thức Cách trình bày miệng một bài kể chuyện dựa theo dàn bài đã chuẩn bị. 2. Kĩ năng - Lập dàn bài kể chuyện. - Lựa chọn, trình bày miệng những việc có thể kể chuyện theo một thứ tự hợp lí, lời kể rõ ràng, mạch lạc, bước đầu biết thể hiện cảm xúc. - Phân biệt lời người kể chuyện và lời nhân vật nói trực tiếp. - GDKNS: Suy nghĩ sáng tạo, nêu vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin để kể chuyện. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: Dàn bài, bảng phụ ghi đề bài. 2. Học sinh: Tập nói về mình, về gia đình. III.Tổ chức hoạt động dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra chuẩn bị của học sinh. 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò - GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh . - GV cho HS nhắc lại các kiến thức đã học. - HS nêu cách xác định yêu cầu của bài luyện nói - GV chốt lại. - GV cho HS xác định những sự việc chính trong truyện mà mình chọn, sắp xếp theo trình tự hợp lí→ GV sửa, bổ sung. - GV cho HS đọc đề bài ở bảng phụ. - Giáo viên chia 4 nhóm học sinh thảo luận 10 phút (Làm dàn bài chi tiết) cho 2 đề bài. - GV nhận xét, treo bảng phụ ghi dàn bài. + Mỗi nhóm chọn một bài hay nhất . + Mỗi nhóm cử một bạn nói hay nhất . + Tập luyện nói ở nhóm theo dàn bài - Đại diện từng nhóm lên trình bày trước lớp. * GDKNS: Động não: suy nghĩ để nhớ lại những tình tiết một câu chuyện và lựa chọn cách kể câu chuyện theo yêu cầu. * Chú ý: + Chọn vị trí kể chuyện đối diện với người nghe. + Xác định nghi thức lời nói kết hợp với thái độ, cử chỉ thích hợp để giới thiệu về bản thân, gia đình, - HS nhận xét ưu, khuyết điểm và những hạn chế, những điểm cần khắc phục trong phần kể của bạn. - GV nhận xét – sửa chữa - HS đọc bài nói tham khảo (SGK-Tr.78) - Cả lớp dựa vào bài tham khảo để điều chỉnh bài nói của mình. Nội dung I. Củng cố kiến thức - Nhắc lại những kiến thức đã học về văn tự sự. - Xác định yêu cầu của bài luyện nói kể chuyện: sắp xếp các sự việc trong truyện theo một trình tự hợp lí để kể; bám sát nội dung đề yêu cầu; ngữ điệu phù hợp với nhân vật và diễn biến của truyện. II. Luyện tập 1. Xác định những sự việc chính trong truyện, sắp xếp theo trình tự 2. Cho đề bài: a/ Tự giới thiệu về bản thân. b/ Kể về gia đình mình. * Lập dàn ý * Luyện nói * Bài nói tham khảo IV. Củng cố, hướng dẫn HS tự học ở nhà 1. Củng cố: Nêu dàn bài chung của bài văn tự sự? 2. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Lập dàn bài tập nói một câu chuyện kể. - Tập nói một mình theo dàn bài đã lập - Chuẩn bị: “Ngôi kể trong văn tự sự”. + Ngôi kể là gì? + Khi kể người ta thường dùng ngôi kể nào? Lớp-Ngày dạy 62: 63: Vắng Tuần 8 Kết quả cần đạt: SGK trang 80 Tiết 30 Bài 8 Văn bản: Đọc thêm: CÂY BÚT THẦN, ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG I. Mục tiêu cần đạt - Hiểu và cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của truyện “Cây bút thần”. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”. -Thấy được những nét chính về nghệ thuật và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong truyện. 1. Kiến thức - Quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, mục đích của tài năng, nghệ thuật và ước mơ về những khả năng kì diệu của con người. - Cốt truyện “Cây bút thần” hấp dẫn với nhiều yếu tố thần kì. - Sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập giữa các nhân vật. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kì. - GDKNS: Tự nhận thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống. 2. Kĩ năng - Đọc-hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì. - Phân tích các sự kiện trong truyện. - Kể lại được câu chuyện. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: Tranh Cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng. 2. Học sinh: Theo phần hướng dẫn tự học ở tiết trước. III.Tổ chức hoạt động dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ: - Sự thông minh mưu trí của em bé được thử thách như thế nào? - Nêu ý nghĩa truyện? 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò - Giáo viên hướng dẫn HS đọc, đọc đoạn 1. - HS về nhà đọc tiếp→ GV tóm tắt truyện. - HS tìm hiểu nghĩa của từ khó ở mục chú thích. - Em hiểu gì về tác phẩm? - Em hiểu gì về hoàn cảnh của Mã Lương? - Mã Lương có tài năng gì? Những điều gì đã giúp Mã Lương vẽ giỏi như vậy? - GV cho HS xem tranh. - Vì sao thần cho Mã Lương cây bút? Vì sao thần không cho Mã Lương cây bút vẽ từ trước? - Điều kỳ diệu nào đã xảy ra dưới ngọn bút thần của Mã Lương? Qua đó thể hiện điều gì? (Mã Lương có được tài vẽ phi thường đó là nhờ vào sự rèn luyện, cần cù, lòng quyết tâm học vẽ). - GV cho HS xem tranh. - Khi đủ thành tài và có cây bút thần, Mã Lương đã vẽ gì cho người nghèo? - Vì sao Mã Lương không vẽ cho họ những của cải sẵn có? - Qua đó nhân dân muốn ta nghĩ gì về mục đích của tài năng ? * GDKNS: Động não: suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng của các nhân vật truyện cổ tích. -Tại sao tên địa chủ bắt Mã Lương vẽ theo ý muốn của hắn? Qua đó, em thấy tên địa chủ đó là người như thế nào? - Mã Lương có vẽ theo ý của hắn không? - GV cho HS xem tranh. - Theo em, nhân dân muốn thể hiện quan niệm gì qua sự việc này? - GV giảng thêm cho HS: Mã Lương kiên quyết không vẽ những gì mà tên địa chủ yêu cầu. Qua sự việc đó nhân dân ta muốn thể hiện quan niệm: tài năng không phục vụ cho cái ác. - HS nêu nhận xét về nghệ thuật trong truyện. - GV chốt. - Gọi HS rút ra ý nghĩa của văn bản→ nhận xét→ GV chốt lại. - GV hướng dẫn HS đọc ở nhà→ GV tóm tắt truyện. - Nêu hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm? - Truyện có những nhân vật nào? Kết cấu truyện ra sao? - Mở đầu truyện, em thấy cuộc sống của gia đình ông lão như thế nào? - Truyện ca ngợi điều gì? - GV cho HS xem tranh. - Đọc truyện, em thấy ông lão là người như thế nào? Em có suy nghĩ gì về hành động của ông lão? - Mụ vợ đòi cá vàng đền ơn mấy lần? Hãy nêu cụ thể? - Trong các lần đó, theo em lần nào đáng được cảm thông? Lần nào đáng ghét? Vì sao? - GV cho HS xem tranh. - Em có nhận xét gì về tính cách của mụ vợ? Bài học đối với mụ vợ là gì? - Em có nhận xét gì về cảnh biển khi mỗi lần ông lão gọi con cá vàng? - Em có nhận xét gì về hình tượng con cá vàng? Ý nghĩa? - HS trả lời – nhận xét→ GV chốt. - GV cho HS xem tranh. * GDKNS: Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ về những tình tiết trong các truyện cổ tích. -HS nhận xét về nghệ thuật truyện → GV chốt lại. - HS rút ra ý nghĩa văn bản→ HS nhận xét→ GV chốt ý Nội dung * CÂY BÚT THẦN I. Đọc - tìm hiểu chung “Cây bút thần” là truyện cổ tích Trung quốc về nhân vật tài năng. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nội dung - Những lí giải về tài năng: Mã Lương nghèo. Ham học vẽ, thành tài, được thưởng bút thần. - Mã Lương dùng bút thần phục vụ nhân dân, vẽ cho người nghèo trong làng những dụng cụ lao động, đồ dùng hàng ngày (cày, cuốc, xẻng) - Mã Lương dùng bút thần thực hiện công bằng xã hội, chống lại tên địa chủ và tên vua tham lam, độc ác. 2. Nghệ thuật - Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật kì ảo. - Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật tăng tiến. - Kết thúc có hậu. 3. Ý nghĩa văn bản - Truyện khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại kẻ ác. - Truyện thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và những khả năng kì diệu của con người. * ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG I. Đọc - tìm hiểu chung - “Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ dân gian Nga, Đức được Pu-skin viết lại bằng 205 câu thơ (tiếng Nga) - Kết cấu của truyện là sự kiện trả ơn. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nội dung - Ca ngợi người có tấm lòng nhân hậu và người có nghĩa tình sau trước, biết ơn. - Ông lão đánh cá bắt được cá vàng và thả cá vàng mà không hề đòi hỏi. - Cá vàng bốn lần trả ơn cho ông lão. - Bài học đối với mụ vợ là cá vàng đã không thực hiện theo ý của mụ là làm Long Vương. 2. Nghệ thuật - Tạo sự hấp dẫn cho truyện bằng các yếu tố hoang đường. - Kết cấu sự kiện vừa lặp lại vừa tăng tiến. - Xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, mang nhiều ý nghĩa. - Kết thúc truyện quay trở lại hoàn cảnh thực tế. 3. Ý nghĩa văn bản Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. IV. Củng cố, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1. Củng cố: Lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ thể hiện như thế nào? 2. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Học bài; Chuẩn bị: “Ếch ngồi đáy giếng” - Tìm hiểu nội dung và thể loại. - Phân tích hình ảnh ếch khi ở trong giếng và ở ngoài giếng. Lớp-Ngày dạy 61: 62: Vắng Tuần 8 Tiết 31 Tiếng Việt: DANH TỪ I. Mục tiêu cần đạt Nắm được các đặc điểm của danh từ. 1. Kiến thức - Khái niệm danh từ: + Nghĩa khái quát của danh từ. + Đặc điểm ngữ pháp của danh từ (khả năng kết hợp, chức vụ ngữ pháp). 2. Kĩ năng - Nhận biết danh từ trong văn bản. - Sử dụng danh từ để đặt câu. II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ I.1 tr. 86-SGK. 2. Học sinh: Tìm ví dụ về danh từ. III.Tổ chức hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu các lỗi dùng từ khi mắc lỗi? Nguyên nhân? 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung - HS đọc ví dụ ở bảng phụ: Dựa vào những kiến thức đã học em hãy xác định danh từ trong cụm danh từ trên . - Danh từ: Vua, làng, thúng, gạo, nếp, con, trâu đực → những từ chỉ người, vật - Xung quanh danh từ trong cụm danh từ trên có từ nào đứng trước? Từ nào đứng sau? + Từ chỉ số lượng đứng trước: “Ba” + Từ “ấy” đứng sau danh từ . → Cụm danh từ: Ba con trâu ấy. - Tìm thêm các danh từ khác trong câu đã dẫn. - Đặt câu với các danh từ em mới tìm được. - Vậy danh từ là gì? Danh từ có thể kết hợp với những từ nào ở trước và từ nào sau nó? Đặt câu làm ví dụ→ GV chốt lại. - Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là gì ? - GV cho ví dụ, kết luận. -Bài 1: HS đọc, tìm danh từ chỉ sự vật? -HS trả lời→ nhận xét. -GV nhận xét. -Bài 2: HS đặt câu với một số danh từ đã tìm - HS khác nhận xét→ GV nhận xét, sửa. I. Tìm hiểu chung - Khái niệm: + Nghĩa khái quát của danh từ: là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm, + Khả năng kết hợp của danh từ: có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó, và một số từ khác ở phía sau để tạo thành cụm danh từ. VD: Hai học sinh đó đang học bài. + Chức vụ ngữ pháp của danh từ: chức vụ điển hình là chủ ngữ, còn khi làm vị ngữ phải có từ là đứng trước. VD: - Học sinh đang học. - Tôi là học sinh. II. Luyện tập 1. Danh từ chỉ sự vật: lợn, gà, bàn, cửa, nhà, dầu, mỡ,.. 2. Đặt câu IV. Củng cố, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1. Củng cố: - Thế nào là danh từ? Chức vụ điển hình của danh từ trong câu? - Đặt câu có danh từ. 2. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Học bài, đặt câu và xác định chức năng ngữ pháp của danh từ trong câu. - Chuẩn bị bài “Danh từ (tt)”: + Thế nào là danh từ chung, danh từ riêng? + cách viết hoa danh từ riêng? + Bài tập 1, 2, 3-trang 109, 110-SGK. Lớp-Ngày dạy 61: 62: Vắng Tuần 8 Tiết 32 Tập làm văn: NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của ngôi kể trong văn bản tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba) - Biết cách lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn tự sự . 1. Kiến thức - Khái niệm ngôi kể trong văn bản tự sự. - Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. - Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể. 2. Kĩ năng - Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự. - Vận dụng ngôi kể vào đọc - hiểu văn bản tự sự. II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: Bảng phụ ghi đoạn văn. 2. Học sinh: Theo hướng dẫn tự học ở tiết trước III.Tổ chức hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra chuẩn bị của HS) 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò - Em hiểu thế nào là ngôi kể? - HS trả lời→ GV chốt lại. -HS đọc đoạn văn ở bảng phụ. - Người kể gọi tên các nhân vật là gì? - Khi sử dụng ngôi kể như thế, tác giả ở vị trí nào? - Lời kể như thế nào? - HS nêu – nhận xét - GV chốt. -HS đọc đoạn 2: - Trong đoạn văn người kể tự xưng mình là gì? - Đoạn văn được kể theo ngôi nào? - Nhận xét về lời kể . - Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do hơn? Còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trải qua? - HS trả lời – nhận xét - GV chốt. - Hãy đổi ngôi kể trong đoạn văn 2 ? Nhận xét. - Ở đoạn 1 có đổi thành ngôi kể thứ nhất được không? Vì sao? Nội dung I. Tìm hiểu chung - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. - Dấu hiệu nhận biết hai ngôi kể: + Ngôi thứ nhất: người kể hiện diện, xưng tôi; + Ngôi thứ ba: người kể giấu mình, gọi sự vật bằng tên của chúng, kể như “người ta kể”. - Đặc điểm của ngôi kể: + Kể theo ngôi thứ ba: có tính khách quan, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. + Kể theo ngôi thứ nhất: có tính chủ quan, người kể có thể trực tiếp kể những gì mình nghe thấy, nhìn thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra tình cảm, suy nghĩ của mình, song hạn chế ở tính khách quan. * Lưu ý: Người kể cần lựa chọn ngôi kể sao cho thích hợp, người kể xưng tôi không nhất thiết là tác giả. IV. Củng cố, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1. Củng cố: Thế nào là ngôi kể? Dấu hiệu nhận biết? 2. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Về nhà học bài; Tập kể chuyện bằng ngôi kể thứ nhất. - Chuẩn bị bài “Ngôi kể trong văn tự sự.” (TT): Bài tập 1, 2, 4, 5 (SGK-Tr.89, 90) Lớp-Ngày dạy 61: 62: Vắng Tuần 9 Tiết 33 Tập làm văn: NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ (Tiếp) I. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của ngôi kể trong văn bản tự sự ( ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba) - Biết cách lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn tự sự . 1. Kiến thức - Khái niệm ngôi kể trong văn bản tự sự. - Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất. - Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể. 2. Kĩ năng - Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự. - Vận dụng ngôi kể vào đọc - hiểu văn bản tự sự. II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên: Kiến thức về ngôi kể. 2. Học sinh: Bài tập. III.Tổ chức hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra chuẩn bị của HS) 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung - Bài 1: HS thảo luận 4 nhóm 10 phút→ đại diện nhóm trình bày – nhận xét . - GV nhận xét – tuyên dương - Bài 2: HS thay đổi ngôi kể - làm việc theo 4 nhóm 4 phút – đại diện nhóm trình bày – nhận xét - GV nhận xét – tuyên dương. - Kể lại, nhận xét về lời kể . - Bài 3: HS đọc – xác định yêu cầu – nhận xét - HS trao đổi theo cặp 3 phút - đại diện trình bày → nhận xét - GV chốt – tuyên dương - Kể lại, nhận xét về lời kể. - Khi viết thư, em sử dụng ngôi kể nào? II. Luyện tập Bài 1: Kể theo ngôi thứ ba - Giữ không khí truyền thuyết, cổ tích . - Giữ khoảng cách rõ rệt giữa người kể và các nhân vật trong truyện. Bài 2: Thay đổi ngôi kể Ngôi thứ nhất→ ngôi thứ ba→lời kể khách quan. Bài 3: Ngôi thứ 3→ ngôi thứ nhất→lời kể mang sắc thái tình cảm. Bài 4: Khi viết thư, ta sử dụng ngôi thứ nhất. IV. Củng cố, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1. Củng cố: Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất? Ngôi thứ ba? 2. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: Về nhà học bài ; Tập kể chuyện bằng ngôi kể thứ nhất. - Chuẩn bị bài “Thứ tự kể trong văn tự sự.” - Đọc đoạn văn: + Thứ tự kể diễn ra như thế nào? + Bài văn kể theo thứ tự nào→ tác dụng?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 2_12472125.doc
Tài liệu liên quan