Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 10 - Trường THCS Thạnh Đông

Tuần:10

Bài 10 – Tiết: 40

Ngày: 27. 10. 2018

THẦY BÓI XEM VOI

(Truyện ngụ ngôn)

1. MỤC TIÊU:

1.1Kiến thức : Giúp HS:

- Hoạt động 2: Học sinh hiểu được đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.

- Hoạt động 3: Học sinh biết được nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.

- Hoạt động 3: học sinh nhớ được cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.

1.2Kĩ năng:

- Học sinh thực hiện được: Lin hệ cc sự việc trong truyện với những tình huống hồn cảnh thực tế.

- Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngơn; kể diễn cảm thầy bĩi xem voi.

 1.3Thái độ

- Thói quen: học tập và rút ra bài học bản thân từ truyện ngụ ngôn.

- Tính cách: cẩn thận trong quan sát sự việc

 

doc12 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 10 - Trường THCS Thạnh Đông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :10 Bài 10 - Tiết : 37, 38 Ngày 28. 10. 2018 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 1. MỤC TIÊU: 1.1 Kiến thức - HS biết kể một câu chuyện có ý nghĩa. - HS biết thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí. 1.2 Kĩ năng - Rèn cho HS kĩ năng viết bài văn tự sự hoàn chỉnh. 1.3 Thái độ - Giáo dục tính sáng tạo, tính cẩn thận khi viết bài văn cho HS. 2. Ma trận đề: 3.Đề kiểm tra và đáp án: 3.1.Đề bài: Kể về một thầy giáo hoặc một cô giáo mà em quý mến. 3.2.Hướng dẫn chấm: Câu Nội dung Điểm 1.Mở bài :(1.5 đ) Giới thiệu khái quát về người thầy (cô) giáo. 2.Thân bài: (7đ) Khái quát vài nét nổi bật về hình dáng bên ngoài (giản dị, nhanh nhẹn) Kể chi tiết những kỉ niệm thân thiết gắn bó với thầy (cô) giáo trong học tập, trong đời sống. 3.Kết bài(1,5đ) Ảnh hưởng của thầy (cô) giáo đối với bản thân. Mong giữ mãi hình ảnh thầy (cô) giáo kính mến. à Biểu điểm: - 10 đ: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề. - 8 - 9 đ: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu của đề, còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - 6 - 7 đ: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu trên. - 5 đ: Đáp ứng được nửa các yêu cầu trên. - 3 - 4 đ: Đáp ứng được 1/3 yêu cầu trên. - 1- 2 đ: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. - 0 đ: Hoàn toàn lạc đề. 1,5đ 3đ 4đ 1,5đ 4. Kết quả: a.Thống kê chất lượng: Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém TB trở lên SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 6A 1 44 6A 2 43 6A 3 42 K6 129 - Đánh giá chất lượng bài làm của học sinh và đề kiểm tra: 5. PHỤ LỤC: Tài liệu: Thông tin phản hồi: -Tài liệu: + SGK, SGV Ngữ văn 6. + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 6. + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 6. Tuần 10 Bài 10 Tiết: 39 Ngày 22. 10. 2018 ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ngôn) 1. MỤC TIÊU: 1.1.Kiến thức : Giúp HS: - Hoạt động 2: Học sinh hiểu được đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngơn. - Hoạt động 3: Học sinh biết được nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngơn. - Hoạt động 3: Học sinh nhớ được nghệ thuật đặc sắc của truỵên: mượn chuyện lồi vật để nĩi chuyện con người, ẩn bài học triết lý; tình huống bất ngờ, hài hước, độc đáo. 1.2.Kĩ năng: - Học sinh thực hiện được; Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống hồn cảnh thực tế. - Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngơn; kể lại được truyện. 1.3.Thái độ: - Thói quen: không được chủ quan, kiêu ngạo. - Tính cách: Khiêm tốn, biết tôn trọng người xung quanh - Tích hợp giáo dục môi trường: Liên hệ về sự thay đổi môi trường. - Giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn. Kĩ năng tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, biết học hỏi trong cuộc sống. 2. NỘI DUNG HỌC TẬP: - Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện. 3. CHUẨN BỊ: 3.1 Giáo viên: Những câu chuyện có nội dung tương tự. 3.2 Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa của truyện. 4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 4.1Ổn định tổ chức và kiểm diện: (1phút) 6A1: 6A2: 6A3: 4. 2 Kiểm tra miệng: 5 phút  Câu 1: Phân tích nhân vật mụ vợ trong truyện ông lão đánh cá và con cá vàng? (6đ) l Đáp án: Năm lần đòi cá vàng đền ơn. - Chuyển từ đòi giàu sang đòi quyền lực. - Tham lam vô độ. - Năm lần bắt chồng ra biển bắt cá đền ơn. - Từ coi thường đến hành hạ tàn nhẫn chồng. - Bất nghĩa, bội bạc. - Tất cả trở lại như xưa à Sự trừng phạt đích đáng đối với mụ vợ. ĩ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập:  Câu 2: Mụ vợ bị trừng trị vì tội gì? (2đ) A. Không biết người biết ta. B. Độc ác. C. Tham lam và bội bạc. D. Cả B và C l Đáp án: D  Câu 3: Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (2đ) l Đáp án: Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa của truyện. ĩ Nhận xét, chấm điểm. 4.3 Tiến trình bài học: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Vào bài: 1 phút. Tiết trước chúng ta đã đi vào tìm hiểu “Ông lão đánh cá và con cá vàng”. Tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”. Hoạt động 2:Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.8 phút GV hướng dẫn HS đọc-kể. ĩ Gọi HS đọc. Nhận xét, sửa sai. Thế nào là truyện ngụ ngôn? l Là những truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện loài vật, đồ vật hoặc chuyện về chính con người để nói bóng gió, kín đáo khuyên nhủ, răn dạy con người một bài học nào đó trong cuộc sống. HS trả lời, GV chốt ý. Lưu ý một số từ khó SGK. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. 10 phút Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” gồm mấy phần? Nêu sự việc chính mỗi phần? Phần 1: Từ đầu chúa tể: kể chuyện ếch khi ở trong giếng. Phần 2: Còn lại: kể chuyện ếch khi ra khỏi giếng. Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung? ● Vì nĩ luơn thu mình ngồi dưới đáy giếng, nên khi nhìn lên nĩ thấy bầu trời rất nhỏ. Khi ở trong giếng, cuộc sống ếch diễn ra như thế nào? ● Xung quanh chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Chúng hoảng sợ khi ếch cất tiếng kêu. Giếng là một không gian như thế nào? Chật hẹp, không thay đổi. Như vậy, cuộc sống của ếch trong giếng là một cuộc sống như thế nào? Chật hẹp, đơn giản, trì trệ. Trong môi trường ấy , ếch ta tự thấy mình như thế nào? ●Bầu trời chỉ bằng cái vung, nó oai như một vị chúa tể. HS trả lời.GV nhận xét. Điều đó cho thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch? HS trả lời.GV nhận xét. Ở đây chuyện về ếch nhằm ám chỉ điều gì về con người? Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo không biết thực chất về mình. Tích hợp giáo dục môi trường : GV liên hệ giáo dục HS về môi trường sống ảnh hưởng đến việc phát triển, tầm hiểu biết của con người. Ếch ta ra khỏi giếng bằng cách nào ? Cĩ phải do ý muốn khơng? Mưa to, nước tràn giếng , đưa ếch ra ngoài. Khách quan, không phải ý muốn chủ quan của ếch. Lúc này có gì thay đổi trong hoàn cảnh sống của ếch? Không gian mở rộng với “bầu trời” khiến ếch ta có thể “đi lại khắp nơi”. Ếch có nhận ra sự thay đổi đó không? Những cử chỉ nào của ếch chứng tỏ điều này? HS trả lời.GV nhận xét. ĩ Giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, biết học hỏi trong cuộc sống.  Tại sao ếch có thái độ “nhâng nháo” và “chả thèm để ý” đến ai? Vì ếch cứ tưởng bầu trời là “bầu trời giếng” của mình, xung quanh là “xung quanh giếng” của mình với cua ốc nhỏ nhoi, tầm thường. Ếch ta vẫn tưởng mình là chúa tể của bầu trời ấy, xung quanh ấy. Kết cuộc, chuyện gì đã xảy ra với ếch? HS trả lời.GV nhận xét. Theo em, vì sao ếch bị giẫm bẹp? Cứ tưởng mình oai như trong giếng, coi thường mọi thứ xung quanh như trong giếng. Em cĩ nhận xét gì về lối sống của ếch? ●Tiêu cực , khơng cĩ chí cầu tiến, tính cách xấu, khơng phù hợp. Truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng” nhằm nêu lên bài học gì? HS thảo luận nhóm. Thời gian: 4’ Gọi HS đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét. GV nhận xét, chốt ý. Giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp: phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn. ¯Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết: 7 phút  Truyện thu hút chú ý cho người đọc nhờ đâu? Nêu ý nghĩa của truyện? Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. Từ nội dung câu chuyện, nhân dân ta có thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”. Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ này như thế nào? Chỉ sự hiểu biết ít do tiếp xúc hạn hẹp. Giáo dục cho HS ý thức không được chủ quan, kiêu ngạo. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập . 5 phút Gọi HS đọc BT1. GV hướng dẫn HS làm. HS làm bài tập. GV nhận xét, sửa chữa. HS đọc BT2. GV hướng dẫn HS làm bài tập. GV nhận xét. Nhắc HS làm bài vào vở bài tập. I.Đọc- hiểu văn bản: Đọc-kể: 2. Chú thích: SGK / 100 Khái niệm truyện ngụ ngôn: Giải nghĩa từ: II.Phân tích văn bản: Ếch khi ở trong giếng: - Mơi trường sống của ếch chật hẹp, đơn giản, khơng thay đổi. Hiểu biết nông cạn nhưng lại huênh hoang. Ếch khi ra khỏi giếng: - Nhâng nháo nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh. Bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. Bài học: - Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhậân thức về chính mình và thế giới xung quanh. - Khơng chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác bởi những kẻ đĩ sẽ bị trả giá đắt, cĩ khi bằng cả mạng sống.. - Phải biết hạn chế của mình và phải mở rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác nhau. III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật: Xây dựng hình tượng gần gũi với cuộc sống. Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc. Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo. 2.Ý nghĩa truyện: Phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang. Khuyên nhủ người ta phải biết cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. III. Luyện tập: Bài 1: Ếch cứ tưởngvị chúa tể. Nó nhâng nháogiẫm bẹp. Bài 2: Biết mình biết ta trăm trận trăm thắng. 4.4 Tổng kết : 5 phút GV treo bảng phụ, giới thiệu bài tập trắc nghiệm.  Câu 1: Vì sao ếch tưởng “bầu trời trên đầu chỉ như cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể”? A. Nó sống lâu ngày trong một cái giếng B. Các con vật trong thế giới nhỏ bé ấy hết sức sợ hãi nó C. Ếch chủ quan, không quan sát. D. Cả A và B. l Đáp án:D Câu 2: Kể diễn cảm lại truyện? l Đáp án: HS kể. HS, GV nhận xét. 4.5 Hướng dẫn học sinh học tập: 3 phút à Đối với bài học tiết này: Học bài, làm bài tập 1, 2 trong vở bài tập. Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc. Tìm hai câu văn trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa truyện. Đọc thêm các truyện ngụ ngơn khác. à Đối với bài học tiết sau: Soạn bài “Thầy bói xem voi”: Trả lời câu hỏi SGK. Đọc văn bản. Tìm hiểu ý nghĩa văn bản. 5. PHỤ LỤC: Tài liệu: Thông tin phản hồi: -Tài liệu: + SGK, SGV Ngữ văn 6. Sổ tay kiến thức Ngữ văn 6. + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 6. Tuần:10 Bài 10 – Tiết: 40 Ngày: 27. 10. 2018 THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) 1. MỤC TIÊU: 1.1Kiến thức : Giúp HS: - Hoạt động 2: Học sinh hiểu được đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngơn. - Hoạt động 3: Học sinh biết được nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngơn. - Hoạt động 3: học sinh nhớ được cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo. 1.2Kĩ năng: - Học sinh thực hiện được: Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống hồn cảnh thực tế. - Học sinh thực hiện thành thạo: Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngơn; kể diễn cảm thầy bĩi xem voi. 1.3Thái độ Thói quen: học tập và rút ra bài học bản thân từ truyện ngụ ngôn. Tính cách: cẩn thận trong quan sát sự việc - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn. Kĩ năng tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, biết học hỏi trong cuộc sống. 2. NỘI DUNG HỌC TẬP: - Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện thầy bĩi xem voi. 3. CHUẨN BỊ: 3.1 Giáo viên: Những câu chuyện có nội dung tương tự. 3.2 Học sinh :Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa của truyện. 4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 4.1Ổn định tổ chức và kiểm diện: (1phút) 6A1: 6A2: 6A3: 4. 2Kiểm tra miệng: 5 phút  Câu 1: Kể tóm truyện “Êách ngồi đáy giếng” (6đ) l Đáp án: HS kể tóm tắt.  Câu 2: Tính chất nổi bật nhất của truyện ngụ ngôn là gì? (2đ) A. Ẩn dụ và kịch tính. B. Lãng mạn C. Gắn với hiện thực. D.Tưởng tượng kì ảo. l Đáp án:A  Câu 3: Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (2đ) l Đáp án: Đọc văn bản, tìm hiểu ý nghĩa của truyện. ĩ Nhận xét, chấm điểm. 4.3 Tiến trình bài học: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học àHoạt động 1: Vào bài: 1 phút. Tiết trước chúng ta đã đi vào tìm hiểu văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”.Tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu văn bản “Thầy bói xem voi”. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản. 8 phút GV hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc. GV nhận xét, sửa sai. Gọi Hs kể, nhận xét, chấm điểm. Lưu ý một số từ khó trong SGK. Hoạt động 3:Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. 10 phút Văn bản thầy bói xem voi được kết cấu bằng các sự việc nào? Xem voi, nhận xét voi, hậu quả của sự việc. ▲ Dựa vào các sự việc tìm bố cục của bài. Đoạn 1: Từ đầu”sờ đuôi”: các thầy bói xem voi. Đoạn 2: Tiếp đến “cái chổi sể cùn”: các thầy bói phán về voi. Đoạn 3: còn lại: hậu quả của việc xem và phán về voi. Các ông thầy bói xem voi ở đây đều có đặc điểm chung nào? Đều mù, nhưng đều muốn biết voi nó có hình thù ra sao. Các thầy bói nảy sinh ý định xem voi trong hoàn cảnh nào? Ế hàng, ngồi tán gẫu, có voi đi qua. Như vậy việc xem voi ở đây đã có sẵn dấu hiện nào không bình thường? Người mù lại muốn xem voi, vui chuyện tán gẫu chứ không có ý định nghiêm túc. Cách xem voi của các thầy diễn ra như thế nào? Sờ vòi, ngà, tai, chân, đuôi con voi. Cách xem voi: Xem voi bằng tay, mỗi thầy sờ một bộ phận của voi. Có gì khác thường trong cách xem ấy? Mượn chuyện xem voi oái oăm này, nội dung muốn biểu hiện thái độ gì đối với các thầy bói? Giễu cợt, phê phán nghề thầy bói. Sau khi tận tay sờ voi, các thầy bói lần lượt nhận định về voi như thế nào? Voi là: con đỉa, cái đòn càn, cái quạt thóc, cái cột đình, cái chổi sể cùn. Sun sun như con đỉa. Chần chẫn như cái đòn càn. Bè bè như quạt thóc. Sừng sững như cột đình. Tun tủn như chổi sể cùn. Các thầy nói về từng bộ phận của con voi thì như thế nào? Rất đúng Các thầy nói về con voi như thế nào? Vì sao? Sai.Vì cảm nhận được một bộ phận nhưng lại nhận định về cả con voi. Mỗi người chỉ biết được từng phần con voi mà lại quả quyết nói đúng nhất về voi. Giáo dục học sinh không nên biết một bộ phận mà nhận xét toàn bộ sẽ không chính xác HS trả lời.GV nhận xét. Trong nhận thức của các thầy về voi có phần nào hợp lý? Vì sao? Cĩ một phần hợp lý vì ai cũng trực tiếp sờ vào con voi. ▲ Nhận thức đã sai nhưng thái độ của các thầy bói khiến nhận thức của họ càng sai hơn. Thái độ đó biểu hiện qua lời nói nào của các thầy? “Tưởnghoá ra”, “Không phải”, “Đâu có”, “Ai bảo!”, “Không đúng!” Em nghĩ gì về những lời nói đó? Nhận thức đã sai lại càng sai. Lời nói rất chủ quan nhằm phủ định ý kiến người khác, khẳng định ý kiến mình Theo em, chi tiết nào làm cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn? Năm thầy dùng hình thức ví von và các từ láy đặc tả: Tô đậm thêm sai lầm của các thầy. Ở đây, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Nghệ thuật: dùng từ láy, so sánh, nói quá ->tạo ấn tượng. Theo em, nhận thức sai lầm của các ông thầy bói về voi là do kém mắt hay còn do nguyên nhân nào khác? Do kém mắt: Không trực tiếp nhìn thấy voi. Do cách nhận thức: Chỉ biết bộ phận lại tưởng biết toàn diện sự vật. Mượn truyện “Thầy bói xem voi”, nội dung muốn khuyên răn điều gì? Không nên chủ quan trong nhận thức sự vật. Muốn nhận thức đúng sự vật phải dựa trên sự tìm hiểu toàn diện về sự vật đó. ▲Từ nhận thức sai lầm trên đã dẫn đến điều gì? Vì sao các thầy xô xát nhau? Tất cả đều nói sai về voi nhưng tất cả đều cho rằng mình nói đúng về voi. Hậu quả của cuộc xô xát này là gì? Không một ai nhận thức đúng về voi. Đánh nhau toạc, đầu chảy máu. Qua sự việc này, nội dung muốn tỏ thái độ gì đối với nghề thầy bói? Châm biếm sự hồ đồ của nghề thầy bói. ¯ Hoạt động 3:Hướng dẫn tổng kết. 5 phút  Truyện có nét gì đặc sắc về nghệ thuật? Truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” cho ta bài học gì? Truyện có ý nghĩa gì? HS thảo luận nhóm, trình bày. GV nhận xét, chốt ý. l Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ ngôn. Kĩ năng tự nhận thức giá trị của cách ứng xử khiêm tốn, biết học hỏi trong cuộc sống. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập. 5 phút Gọi HS đọc bài tập 1. Kể một số ví dụ của em hoặc của các bạn đã nhận định và đánh giá các sự vật, con người một cách sai lầm theo kiểu “Thầy bói xem voi” và hậu quả của những đánh giá sai lầm ấy? Cho HS thảo luận. Thời gian: 3’. Gọi đại diện nhóm trình bày. HS, GV Nhận xét, sửa chữa. Nhắc HS làm bài vào vở bài tập. Đọc- hiểu văn bản: Đọc-kể: Chú thích: SGK/103 II.Phân tích văn bản: 1. Cách xem voi của các thầy bói: - Xem voi theo cách của người mù: sờ vào một bộ phận nào đó của voi, người sờ vòi, người sờ ngàø, người sờ tai, người sờ chân, người sờ đuôi . - Phán đúng được bộ phận nhưng không đúng về bản chất và toàn thể. . Thái độ của mỗi thầy bói : ( với ý kiến của các thầy bói khác) - Lời nói thiếu khách quan: khẳng định ý kiến của mình, phủ định ý kiến của người khác. Hành động sai lầm: xô xát. Đánh nhau toác đầu, chảy máu. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc: + Dựng đối thoại, tạo nên tiếng cười hài hước, kín đáo. + Lặp lại các sự việc. + Nghệ thuật phóng đại. 2. Ý nghĩa văn bản: Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện. IV. Luyện tập: Bài 1: 4.4. Tổng kết : 5 phút  Câu 1: Kể lại truyện “Thầy bói xem voi”? l Đáp án: HS kể. GV treo bảng phụ, giới thiệu bài tập trắc nghiệm: Câu 2: Truyện “Thầy bói xem voi” cho ta bài học gì? Phải tìm hiểu sự vật sự việc một cách toàn diện. Không nên chủ quan, coi ý mình là đúng nhất. Cả A và B. l Đáp án: C 4.5. Hướng dẫn học sinh học tập: 5 phút à Đối với bài học tiết này: Học bài, học thuộc phần ghi nhớ trong SGK - làm hoàn chỉnh các bài tập trong vở bài tập. Đọc kĩ truyện, tập kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc. Nêu ví dụ về trường hợp đã nhận định, đánh giá sự vật hay con người một cách sai lầm theo kiểu” Thầy bĩi xem voi” và hậu quả của việc đánh giá sai lầm này. à Đối với bài học tiết sau: Soạn bài: Xem lại các câu chuyện truyền thuyết, cổ tích đã học để tiết sau “Trả bài kiểm tra văn”. Đọc, tìm hiểu trước về danh từ chung, danh từ riêng. Tóm tắt yêu cầu phần luyện tập trong bài danh từ (tt) 5. PHỤ LỤC: Tài liệu: Thông tin phản hồi: -Tài liệu: + SGK, SGV Ngữ văn 6. + Sổ tay kiến thức Ngữ văn 6. + Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng Ngữ văn 6.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIAO AN NGU VAN 6 TUAN 10_12444490.doc
Tài liệu liên quan