Tuần 9
Tiết 34, 35
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A.Pu-skin - Hướng dẫn đọc thêm)
1. MỤC TIÊU:
1.1 Kiến thức :
- Hoạt động 2: Học sinh hiểu được: nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kì.
- Hoạt động 3, 4: Học sinh biết được: sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường.
1.2 Kĩ năng:
- Học sinh thực hiện được: Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì.
- Học sinh thưc hiện thành thạo: Phân tích các sự kiện trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
1.3 Thái độ:
- Thói quen: Giáo dục HS cách trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết, nhân vật trong tác phẩm.
- Tính cách: Giáo dục tinh thần trân trọng sự hiền lành, phê phán sự nhu nhược, thói tham lam, hách dịch, sự phản bội.
- Giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng tự nhận thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống. Kĩ năng suy nghĩ, sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng. Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết trong tác phẩm.
13 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 9 - Trường THCS Thạnh Đông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, sở thích, nguyện vọng
- Cảm ơn mọi người chú ý lắng nghe.
Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Hơm nay chúng ta học bài gì? Nội dung của bài gồm cĩ mấy phần ? Đĩ là những phần nào? (2đ)
l Ngơi kể và lời kể trong văn tự sự. Nội dung bài chỉ cĩ một phần. Ngơi kể và vai trị của ngơi kể trong văn tự sự.
ĩ Nhận xét, chấm điểm.
4.3 Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
àGiới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã đi vào
luyện nói kể chuyện. Tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu ngôi kể và lời kể trong văn tự sự.
àHoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự (15 phút)
Ngơi kể là gì?
Kể theo ngôi thứ nhất, kể theo ngôi thứ ba. (dựa vào SGK trang 87).
ơ GV gọi HS đọc hai đoạn văn SGK.
Đoạn 1 được kể theo ngôi nào? Dựa vào dấu hiệu nào để nhận ra điều đó?
Ngôi 3, người kể giấu mình, không biết ai kể, có mặt ở khắp mọi nơi, kể như người ta kể.
Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận ra được điều đó?
Kể theo ngôi thứ 1. Người kể hiện diện, xưng”tôi”.
Người xưng “Tôi” trong đoạn 2 là nhân vật Dế Mèn hay tác giả Tô Hoài?
Là Dế Mèn.
Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể kể tự do, không bị hạn chế, ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trải qua?
Ngôi thứ ba cho phép người kể được tự do. Ngôi thứ nhất “Tôi” chỉ kể được những gì “Tôi” biết mà thôi.
Thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể thứ 3. Thay “Tôi” bằng “Dế Mèn”. Lúc đó em có một đoạn văn như thế nào?
Đoạn văn không thay đổi nhiều , chỉ làm cho người kể giấu mình.
Có thể đổi ngôi thứ 3 trong đoạn 1 thành ngôi thứ nhất, xưng “tôi” được không? Vì sao?
Khó, vì khó tìm một người có thể có mặt ở mọi nơi như vậy.
Khi xưng tôi, người kể chỉ được kể những gì trong phạm vi mình có thể biết và cảm thấy, những điều mà người ngồi không để ý và không biết được.
Từ đó, em có thể rút ra kết luận gì về đặc điểm của ngôi kể?
ơ HS trả lời, GV chốt ý.
ơ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
ĩ Giáo dục HS ý thức lựa chọn ngôi kể phù hợp, khuyến khích tính sáng tạo trong kể chuyện .
àHoạt động 2: Luyện tập. (20 phút)
ơ Gọi HS đọc bài tập 1.
Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn thành ngôi thứ ba và nhận xét ngôi kể đem lại điều gì mới cho đoạn văn?
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ HS thảo luận nhóm.
ơ Đại diện nhóm trình bày.
ơ Các nhóm khác nhận xét.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ Gọi HS đọc bài tập 2.
Thay đổi ngôi kể bằng ngôi thứ nhất rồi nhận xét: ngôi kể đem lại điều gì khác?
ơ Gọi HS trình bày. Nhận xét.
ơ Nhắc H S làm bài vào vở bài tập.
ơ Gọi HS đọc bài tập 3.
Truyện “Cây bút thần” kể theo ngôi nào?
Vì sao em biết?
ơ Gọi HS đọc bài tập 4.
ơ Cho HS thảo luận theo bàn.
Vì sao trong các truyện truyền thuyết, cổ tích người ta hay kể chuyện theo ngôi thứ ba mà không kể theo ngôi thứ nhất?
ơ Gọi đại diện nhóm trình bày. GV Nhận xét.
I Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự:
1.Khái niệm:
Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện.
2. Dấu hiệu nhận biết ngôi kể:
- Đoạn 1: Kể theo ngôi thứ 3. Người kể giấu mình, gọi sự vật bằng tên của chúng,..
-Đoạn 2:Kể theo ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
3. Đặc điểm của ngôi kể:
- Kể theo ngôi thứ ba: có tính khách quan, người kể có thể kể
linh hoạt, tự do những gì diễn ra
với nhân vật.
- Kể theo ngôi thứ nhất: có tính chủ quan, người kể có thể trực tiếp kể những gì mình nghe thấy, nhìn thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra tình cảm, suy nghĩ của mình, song hạn chế ở tính khách quan.
II. Luyện tập:
Bài1: Thay đổi ngôi kể:
-Thay “tôi” thành “Dế Mèn”.
Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba, có sắc thái khách quan.
Bài 2: Thay đổi ngôi kể:
-Thay “tôi” vào các từ “Thanh”, “chàng”.
- Đoạn văn mới mang nhiều tính chủ quan, tô đậm thêm sắc thái tình cảm cho đoạn văn.
Bài 3:
Truyện “ Cây bút thần” kể theo ngôi thứ 3. Vì không có nhân vật nào xưng “tôi” khi kể.
Bài 4: Kể như vậy vì:
- Giữ không khí truyền thuyết, cổ tích.
- Giữ khoảng cách rõ rệt giữa nguời kể và các nhân vật trong truyện.
4.4 Tổng kết : (5 phút)
ơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập:
Có mấy loại ngôi kể? Đó là những ngôi nào?
A. Một. Ngôi kể theo ngôi mà tác giả tham gia hay quan sát sự việc
B. Hai. Kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ 3.
C. Hai. Kể theo ngôi thứ nhất và kể theo ngôi thứ 2.
D. Ba. Kể theo ngôi thứ nhất, thứ hai, thứ ba.
4.5 Hướng dẫn học sinh học tập: 5 phút
à Đối với bài học tiết này:
- Học bài, làm BT 3,4, 5,6 VBT.
- Tập kể chuyện bằng ngôi kể thứ nhất.
à Đối với bài học tiết sau:
- Soạn bài “Thứ tự kể trong văn tự sự”: Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu :
+ Thứ tự kể trong văn tự sự.
+ Các bài tập trong phần luyện tập.
- Đọc và trả lời câu hỏi phần đọc hiểu văn bản bài “Ơng lão đánh cá và con cá vàng”
5. PHỤ LỤC
- Sách giáo viên văn 6.( Nhà xuất bản Giáo dục)
Tuần 9
Tiết 34, 35
ND: 18/10/2018
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A.Pu-skin - Hướng dẫn đọc thêm)
1. MỤC TIÊU:
1.1 Kiến thức :
- Hoạt động 2: Học sinh hiểu được: nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện cổ tích thần kì.
- Hoạt động 3, 4: Học sinh biết được: sự lặp lại tăng tiến của các tình tiết, sự đối lập của các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường.
1.2 Kĩ năng:
- Học sinh thực hiện được: Đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì.
- Học sinh thưc hiện thành thạo: Phân tích các sự kiện trong truyện. Kể lại được câu chuyện.
1.3 Thái độ:
- Thĩi quen: Giáo dục HS cách trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết, nhân vật trong tác phẩm.
- Tính cách: Giáo dục tinh thần trân trọng sự hiền lành, phê phán sự nhu nhược, thói tham lam, hách dịch, sự phản bội.
- Giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng tự nhậân thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống. Kĩ năng suy nghĩ, sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng. Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết trong tác phẩm.
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Tiết 1:Đọc kể. Nhân vật ơng lão
-Tiết: Nhân vật mụ vợ. Ý nghĩa truyện.
3. CHUẨN BỊ:
GV: giấy A0 ghi câu hỏi trắc nghiệm, tranh “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.
HS: Đọc văn bản, tìm hiểu về nhân vật ông lão.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1 Ổn định tổ chức và kiểm diện: 1 phút
6A1: 6A2: 6A3:
4. 2 Kiểm tra miệng: (5 phút )
Kể tóm tắt truyện “Cây bút thần”? (8đ)
ơ GV treo giấy A0 ghi câu hỏi trắc nghiệm:
Niềm tin của nhân dân lao động thể hiện trong tác phẩm “Cây bút thần” là gì? (2đ)
A. Chế độ phong kiến sẽ đem đến hạnh phúc cho mọi người.
B. Vua chúa, quan lại, địa chủ sẽ hi sinh quyền lợi bản thân vì dân.
C. Chỉ cần nghệ thuật cũng có thể cải tạo xã hội.
D. Những con người bé nhỏ bị chà đạp sẽ được đổi đời, sẽ chiến thắng.
ơ HS trả lời.GV nhận xét, ghi điểm.
Đối với bài học hôm nay, em đã chuẩn bị được những gì?
l Đọc văn bản, tìm hiểu về nhân vật ông lão, nhân vật mụ vợ.
ĩ Nhận xét, chấm điểm.
4.3:Tiến trình bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài: 1 phút. Tiết trước chúng ta đã đi vào tìm hiểu truyện cổ tích “Cây bút thần”.Tiết này chúng ta đi vào tìm hiểu truyện cổ tích “Ơng lão đánh cá và con cá vàng”.
àHoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản (13 phút).
ơ GV hướng dẫn HS đọc, GV đọc, gọi HS đọc.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ GV hướng dẫn HS kể, gọi HS kể.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ GV cho HS tìm hiểu các chú thích trong SGK.
Truyện “ Ôâng lão đánh cá và con cá vàng” do ai kể lại?
l Truyện “ Ôâng lão đánh cá và con cá vàng” là truyện
kể dân gian Nga, Đức được Pu-skin viết lại bằng 295 câu thơ (tiếng Nga).
ơ HS trả lời, GV diễn giảng, chốt y.ù
ơ Lưu ý một số từ ngữ khó SGK.
àHoạt động 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
(25 phút)
Có mấy nhân vật xuất hiện trong truyện cổ tích này? Đó là những nhân vật nào?
Bốn nhân vật: Mụ vợ, ông lão, cá vàng, biển cả.
Nhân vật chính là ai? Vì sao đó là nhân vật chính?
Mụ vợ được kể nhiều nhất, bộc lộ tư tưởng chính của truyện: đó là vấn đề lòng tham và sự bội bạc.
Qua hành động và lời nĩi với cá vàng, em thấy ơng lão là người thế nào?
ơ HS trả lời.GV nhận xét.
Thái độ và hành động của ông lão trước những đòi hỏi của mụ vợ như thế nào? Điều đó cho thấy ông lão là người như thế nào?
Nhất nhất nghe theo lời vợ, ra biển xin cá vàng trả ơn, giúp đỡ.
Khi ông lão một mực làm theo lệnh mụ vợ, bắt cá đền ơn thì ông có còn là người tốt không?
ơ HS thảo luận, trình bày.
ơ GV nhận xét, diễn giảng:
+ Có. Vì người tốt thường thật thà không mưu mô, thủ đoạn.
+ Không vì nhận ra thói xấu của mụ vợ nhưng ông vẫn làm theo.
Trong truyện mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này? (truyện Em bé thơng minh)
Năm lần. Tác dụng: Tạo nên tình huống, gây hồi hộp cho người nghe. Sự lặp lại có chi tiết thay đổià Sự lặp lại tăng tiến. Qua những lần lặp laiï, tính cách nhân vật và chủ đề truyện được tô đậm.
Trong truyện mấy lần cá vàng đền ơn? Đó là những lần nào?
Bốn lần: Đền máng mới, đền nhà đẹp, đền nhất phẩm phu nhân, đền nữ hoàng.
Theo em cá vàng đền ơn cho ai? Ông lão hay mụï vợ? Vì sao?
Bề ngoài đền ơn mụ vợ, bên trong đền ơn ông lão.Vì ông lão là người tốt bụng, thật thà, đơn độc, bị áp bức.
Nếu em là ông lão đánh cá khi bắt được cá vàng em sẽ làm gì?
Thả cá ra, không đòi hỏi gì.
Giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng tự nhậân thức giá trị của lòng nhân ái.
ơ GV giáo dục HS lòng tốt bụng, không tham lam.
Qua hai nhân vật ông lão và cá vàng, em thấy truyện ca ngợi điều gì?
Tiết 2 : (35 phút)
Mấy lần mụ vợ đòi cá vàng đền ơn? Là những lần nào?
Năm lần:
Lần 1: đòi máng mới.
Lần 2: đòi nhà đẹp.
Lần 3: đòi làm nhất phẩm phu nhân.
Lần 4: đòi làm nữ hoàng.
Lần 5: đòi làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ.
Trong các lần đó, theo em lần nào đáng được thông cảm?
Lần 1: bình thường, đáng thương.
Lần nào đáng ghét?
Các lần còn lại: tham giàu sang, đáng ghét.
Lần nào đáng ghét nhất? Vì sao ?
Bắt cá vàng hầu hạ, vì tham quyền lực.
Em có nhận xét gì về tính chất và mức độ bắt cá vàng đền ơn của mụ vợ?
Tăng dần, từ nhỏ -> lớn, từ thấp -> cao.
Điều đó cho thấy đặc điểm gì trong tính cách của mụ vợ?
ơ HS trả lời.GV nhận xét.
Mụ vợ đã tự cho phép mình sống theo nguyên tắc đã ban ơn thì phải được đền ơn. em nghĩ gì về cách sống này?
Thực dụng, ích kỷ.
ơ GD HS không nên có lối sống như vậy.
Cùng với lòng tham không đáy, ở mụ vợ còn có biểu hiện nào khác thường?
Những sự việc nào chứng tỏ sự hành hạ của mụ vợ đối với chồng?
Quát, mắng, tát vào mặt chồng, đuổi chồng đi.
Em có nhận xét gì về thái độ của mụ vợ đối với chồng?
Tăng dần: coi thườngà hành hạ tàn nhẫn.
Điều này cho thấy thêm đặc điểm gì trong tính
cách của mụ vợ?
Đến đây, em hình dung được mụ vợ thuộc loại người
nào?
Vừa tham lam, vừa bội bạc.
Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ?
Lòng tham cứ tăng mãi không có điểm dừng. Mụ muốn có tất cả mọi thứ : Của cải, danh vọng, quyền lực. Thái độ bội bạc của mụ càng ngày càng tăng: từ coi thường đến hành hạ tàn nhẫn.
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội bạc
Cả 2 nhưng chủ yếu là tội bội bạc.
Ở nhân vật mụ vợ, lịng tham càng tăng thì tình nghĩa càng giảm, theo em nhân vật này đã gợi cho em cảm xúc gì?
Căm ghét, khinh bỉ, ghê tởm, chính lịng tham biến con người thành bạc ác.
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng suy nghĩ, sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái.
Tìm các thành ngữ nĩi về sự tham lam.
Được voi địi tiên, tham thì thâm.
Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổi như thế nào? Vì sao?
+ Lần 1: gợn sóng êm ả.
+ Lần 2: biển xanh đã nổi sóng.
+ Lần 3:nổi sóng dữ dội.
+ Lần 4: nổi sóng mù mịt.
+ Lần 5: nổi sóng ầm ầm.
Phản ứng trước thói xấu vô độ của mụ vợ.
Khi miêu tả cảnh biển thay đổi tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
Tăng tiến trong lặp lại.Thể hiện chủ đề của truyện từ hài lịng -> căm giận bất bình-> cơng lý sẽ thực hiện
Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó? Cách kết thúc truyện cĩ giống với các truyện cổ tích em đã học khơng?
Ông lão được trở lại cảnh sống bình yên, còn mụ vợ sau khi đã được sống giàu sang, danh vọng lại trở về cảnh nghèo khó ban đầuà Khổ hơn nhiều.
Hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng?
Cá vàng tượng trưng cho sự biết ơn tấm lòng vàng của nhân dân đối với người nhân hậu, cứu giúp con người khi hoạn nạnà Lòng tốt, cái thiện.
Tượng trưng cho một chân lí khác của dân gian: trừng trị đích đáng những kẻ tham lam, bội bạc.
Yếu tố nào tạo nên sự hấp dẫn cho truyện?
Truyện có nét gì đặc sắc về nghệ thuật?
ĩ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các tình tiết trong tác phẩm.
Qua các nhân vật, nhân dân muốn thể hiện thái độ gì trước điều tốt và điều xấu?
ơ HS thảo luận nhóm, trình bày.
ơ GV nhận xét, chốt ý rút ra ý nghĩa.
ĩ Giáo dục tinh thần trân trọng sự hiền lành, phê phán sự nhu nhược, thói tham lam, hách dịch, sự phản bội.
ơ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
àHoạt động 4: Luyện tập. ( 5 phút)
ơ Gọi HS đọc BT1.
Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là: Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Các em có nhận xét gì về ý kiến trên?
Ý kiến 2: Tên truyện do Puskin đặt cũng mang những ý nghĩa sâu sắc: Hai nhân vật: ông lão và cá vàng đều là những con người nhân hậu, có lòng biết ơn,
Ngoài hai tên đó ra, chúng ta có thể đặt tên cho truyện là gì?
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ HS làm bài tập.
ơ GV nhận xét, sửa chữa.
I. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc:
2. Kể:
3. Chú thích:SGK/95
II. Phân tích văn bản:
1. Nhân vật ông lão:
- Là người tốt bụng, không tham lam nhưng nhu nhược.
à Vô tình tiếp tay cho lòng tham của mụ vợ nảy sinh, phát triển.
- Năm lần ông lão ra biển: Sự lặp lại tăng tiến, tạo nên tình huống, gây hồi hộp cho người nghe.
à Ca ngợi người có tấm lòng nhân hậu và người có nghĩa tình sau trước, biết ơn đối với người nhân hậu:
+ Ôâng lão đánh cá bắt được con cá vàng và thả cá vàng mà không hề đòi hỏi.
+ Cá vàng bốn lần trả ơn cho ông lão đánh cá.
2. Nhân vật mụ vợ:
- Năm lần đòi cá vàng đền ơn.
- Chuyển từ đòi giàu sang đến đòi quyền lực.
à Tham lam vô độ.
- Hành hạ chồng.
à Tham lam, bất nghĩa, bội bạc, tàn nhẫn.
- Tất cả trở lại như xưầ Sự trừng phạt đích đáng đối với mụ vợ.
3. Nghệ thuật:
- Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện bằng các yếu tố tưởng tượng, hoang đường qua hình tượng cá vàng.
- Có kết cấu sự kiện vừa lặp lại, vừa tăng tiến.
- Xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, mang nhiều ý nghĩa.
- Kết thúc tác phẩm: quay trở lại hoàn cảnh thực tế.
4.Ý nghĩa văn bản:
- Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.
III. Luyện tập:
Bài 1:
- Đặt tên như thế cũng có cơ sở vì:
+ Mụ vợ cũng là nhân vật chính của truyện.
+ Ýù nghĩa chính của truyện là phê phán, nêu bài học cho những kẻ tham lam, bội bạc như mụ vợ ông lão.
- Đặt tên truyện: Hai vợ chồng ông lão đánh cá và con cá vàng.
4.4.Tổng kết : (5 phút)
ơ GV treo tranh và nêu câu hỏi:
Bức tranh thể hiện chi tiết nào trong truyện?
Tranh thể hiện chi tiết ông lão đánh cá bắt được cá vàng và thả cá ra.
Mụ vợ trở thành nữ hoàng và lại sai ông lão ra gặp cá vàng.
Mụ vợ trở lại cuộc sống như xưa: nhà nát, máng sứt mẻ.
ơ GV treo giấy A0 ghi câu hỏi trắc nghiệm:
Nhân vật chính trong truyện là ai?
A. Mụ vợ. C. Cá vàng và biển cả
B. Ông lão đánh cá. D. Mụ vợ, ông lão đánh cá, cá vàng, biển cả.
4.5. Hướng dẫn học sinh học tập: 5 phút
à Đối với bài học tiết này:
- Học bài thuộc phần bài ghi.
- Kể diễn cảm lại câu chuyện bằng ngơi thứ nhất theo đúng trình tự các sự việc.
- Tập viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong truyện.
à Đối với bài học tiết sau:
- Chuẩn bị bài “Ếch ngồi đáy giếng”
+ Đọc văn bản.
+ Trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc và tìm hiểu bài: Thứ tự kể trong văn tự sự. Đọc hai văn bản trong SGK trang 97 . Tìm hiểu về thứ tự kể.
5. PHỤ LỤC:
- Sách giáo viên văn 6.( Nhà xuất bản Giáo dục)
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 6 ( Nhà xuất bản Hà Nội)
- Học và thực hành theo chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn 6 ( Nhà xuất bản GD Việt Nam)
Tuần 9
Tiết: 36
ND:20/10/2018
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
1. MỤC TIÊU:
1.1 Kiến thức :
- Hoạt động 2: Học sinh hiểu được : trong văn tự sự có thể kể “xuôi” kể “ngược” tuỳ theo nhu cầu thể hiện.
- Hoạt động 3: Học sinh biết được: sự khác biệt của cách kể “xuôi” và kể “ngược”, biết được muốn kể “ngược” phải có điều kiện.
1.2 Kĩ năng:
- Học sinh thực hiện được: Vận dụng hai cách kể vào bài viết.
- Học sinh thưc hiện thành thạo: chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung .
1.3 Thái độ:
- Thĩi quen: Tính sáng tạo khi kể chuyện.
- Tính cách: Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình.
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
Cách kể xuơi, kể ngược, điều kiện cần cĩ khi kể ngược.
3. CHUẨN BỊ:
3.1 Giáo viên:
Bảng phụ ghi ví dụï.
3.2 Học sinh:
Đọc trước bài, tìm hiểu về thứ tự kể trong văn bản” Oâng lão đánh cá và con cá vàng”.
4. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 1 phút
6A1: 6A2: 6A3:
4. 2.Kiểm tra miệng : (5 phút)
ơ GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập:
Đánh dấu X vào câu em cho là đúng khi trả lời câu hỏi: Người kể chuyện là “Tôi” trong truyện có phải là tác giả không? (2đ)
A. Tác giả. B. Không nhất thiết là tác giả.
Phát biểu miệng: Kể về gia đình mình? (6đ)
l HS kể.
- Lời chào và lí do kể.
- Giới thiệu chung về gia đình.
- Kể về bố, mẹ, anh chị em.
- Tình cảm của mình với gia đình.
Em đã chuẩn bị những gì cho bài học hôm nay? (2đ)
l Đọc trước bài, tìm hiểu về thứ tự kể trong văn bản” Oâng lão đánh cá và con cá vàng”.
ơ HS trả lời,GV nhận xét, ghi điểm.
4.3. Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
àHoạt động 1: Vào bài: 1 phút Tiết trước chúng ta đã đi vào tìm hiểu ngôi kể và lời kể trong văn tự sự. Tiết này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự.
àHoạt động 2: Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự.
(20 phút)
Hãy tóm tắt các sự việc trong truyện “Ôâng lão đánh cá và con cá vàng”?
ơ HS tóm tắt.
ơ GV nhận xét.
Các sự việc ấy được kể theo thứ tự nào?
ơ HS trả lời.Theo trình tự trước sau các sự việc
Kể theo thứ tự ấy tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì?
Làm nổi bật ý nghĩa của truyện, tăng sức hấp dẫn.
Nếu không tuân theo thứ tự ấy thì có thể làm cho ý nghĩa truyện nổi bật không?
Không.
Qua đó, em hãy cho biết : Thế nào là thứ tự kể trong văn tự sự?
ơ Gọi HS đọc bài văn SGK.
Thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào?
ơ HS trả lời. GV nhận xét.
Các sự việc trên cĩ được trình bày theo thứ tự thời gian khơng?
Khơng
Bài văn đã kể lại thứ tự nào?
Kể theo thứ tự này có tác dụng nhấn mạnh điều gì?
Nổi bật ý nghĩa của một bài học.
Cách kể “xuôi” và kể “ngược” có gì khác nhau?
Khi kể phải chú ý điều gì?
ơ HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
ơ Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
ơ Giáo dục HS về tính sáng tạo khi kể chuyện.
àHoạt động 3: Luyện tập: (15 phút)
ơ Gọi HS đọc bài tập 1.
ơ GV hướng dẫn HS làm.
ơ HS thảo luận nhóm, trình bày.
ơ Các nhóm khác nhận xét.
ơ GV nhận xét, sửa sai.
ơ GD HS không nên có thái độ như nhân vật “tôi” trong truyện, mà phải có thái độ tốt với bạn bè.
ơ Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2.
ơ GV ghi đề lên bảng.
ơ Cho HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm lập một dàn ý. Thời gian: 5 ‘.
ơ Lưu ý HS về nội dung:
+ Lí do được đi? Đi đâu? Đi với ai?
+ Thời gian chuyến đi?
+ Những sự việc trong chuyến đi?
ơ Gọi đại diện nhóm trình bày.
ơ Nhóm khác nhận xét.
ơ GV nhận xét, chốt ý.
ơ GD HS về tình cảm gia đình, tình yêu thiên nhiên.
ơNhắc HS làm bài vào vở bài tập.
I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự:
1. Văn bản “Ông lão đánh cá và con cá vàng.”
- Các sự việc:
+ Giới thiệu ông lão đánh cá.
+ Ông lão bắt được cá vàng và thả cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng.
+ Năm lần ra biển gặp cá vàng. Kết quả mỗi lần.
à Thứ tự gia tăng của lòng tham của mụ vợ, cuối cùng bị trả giá.
à Thứ tự kể trong văn tự sự là trình tự kể các sự việc, bao gồm kể “xuôi” và kể “ngược”.
2. Bài văn: SGK/97
- Hiện tại: - Khi Ngỗ bị chó dại cắn thật, kêu cứu thì không ai đến.
- Hồi tưởng 1: . Ngỗ mồ côi cha mẹ, không có người kèm cặp trở nên lêu lổng, hư hỏng, bị mọi người xa lánh.
- Hồi tưởng 2: Ngỗ tìm cách trêu chọc, đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng tin.
- Hiện tại: Ngỗ bị chó cắn phải băng bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại.
- Thứ tự kể: hậu quả xấu rồi ngược lên kể nguyên nhân.( Kể ngược, hiện tại, quá khứ, hiện tại).
àSự khác nhau của cách kể “xuôi” và kể “ngược”:
+ Kể “xuôi” là kể các sự việc liên tiếp nhau theo trình tự trước sau, việc gì xảy ra trước, kể trước; sự việc nào xảy ra sau, kể sau cho đến hết.
+ Kể“ngược” là kể theo trình tự không gian, đem kết quả hoặc sự việc hiện tại ra kể trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các sự việc đã xảy ra trước đó để gây bất ngờ, gây chú ý hoặc để thể hiện tình cảm nhân vật.
- Thứ tự kể “xuôi” , kể “ngược” phải phù hợp với đặt điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung.
II. Luyện tập:
Bài 1:
- Trình tự: kể ngược, theo dòng hồi tưởng của nhân vật.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất.
- Vai trò của hồi tưởng: xâu chuỗi các sự việc quá khứ, hiện tại thống nhất lại với nhau.
Bài 2: Lập dàn ý:
Đề bài:Kể lại câu chuyện lần đầu tiên em được bố mẹ cho đi chơi xa.
4.4 Tổng kết: (5 phút)
Câu 1: Em biết thứ tự kể trong văn tự sự như thế nào?
Đáp án:Kể xuôi hoặc kể ngược
ơ GV treo bảng phụ giới thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- GIAO AN NGU VAN 6 TUAN 9_12438211.doc