3. Văn nghị luận
* Mục tiêu: ý 3 phần mục tiêu trong tài liệu
* HĐ nhóm
* Gv giao nhiệm vụ cho HS thảo luận ý a
* HS thực hiện nhiệm vụ - trao đổi – báo cáo kết quả
* GV nhận xét – chốt
a. Nhu cầu nghị luận
- Trong đời sống ta vẫn thường gặp những vấn đề như đã nêu ra
- Không? Vì bản thân câu hỏi phải trả lời bằng lí lẽ,phải sd khái niệm mới phù hợp).
- Trong đời sống, ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí,.
b. Văn nghị luận:
- Là văn được viết ra nhằm xác lập cho ng đọc, ng nghe 1 tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Đọc văn bản: Chống nạn thất học
6 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 790 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Bài 17: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 17: TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN
VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I. Mục tiêu: (ý 1 - tài liệu)
II. Chuẩn bị:
Gv soạn bài
HS: Đọc trước bài, làm bài theo HD
III. Lên lớp
1. CTHĐ tự quản cho lớp hát (trò chơi) – báo cáo sĩ số, chuẩn bị bài của lớp, mời GV lên lớp.
2. GV lên lớp
A. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu: tạo cho HS tâm thế thoải mái khi vào bài học, định hướng kiến thức cần đạt được.
* GV: Cho HS hoạt động nhóm câu hỏi phần khởi động.
* HS: Nhận nhiệm vụ - suy nghĩ – trao đổi kết quả với bạn – thống nhất kết quả - xin ý kiến, báo cáo.
GV: Quan sát HS làm bài – trợ giúp (nếu có) – cho 2-3 nhóm báo cáo kết quả - nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung. GV đánh giá, điều chỉnh (nếu cần), vào bài.
- Tục ngữ: a, g,h
- Ca dao: b,c,d,e
Tục ngữ là một trong những thể loại của văn học dân gian. Khác với ca dao, dân ca là những khúc hát tâm tình, thiên về khía cạnh tinh thần, tình cảm, tục ngữ có chức năng chủ yếu là đúc kết kinh nghiệm sống trên rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hằng ngày. Vì thế, tục ngữ được xem là kho kinh nghiệm và tri thức thực tiễn vô cùng phong phú.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc các câu tục ngữ
* Mục tiêu : HS đọc và cảm nhận được văn bản
* Phương tiện : văn bản trong tài liệu
* GV giao nhiệm vụ :
? Về nhà các em đã chuẩn bị bài, với các câu tục ngữ cần đọc với giọng ntn để hấp dẫn người đọc người nghe
- Hs trả lời – gv bổ sung
GV: các em đều có ý kiến rất đúng nhưng cô bổ sung thêm, giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu
? Các em vừa được nghe phần của cô cùng các bạn hướng dẫn, em nào đọc đúng hướng dẫn.
* HS nhận nhiệm vụ :- Hs đọc
GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
? Nhận xét giọng đọc
*Chú thích
Gv : Nhìn vào chú thích trong văn bản đọc thầm trog thời gian 1p
? Tục ngữ là gì ?
? Ngoài chú thích trong văn bản còn từ nào cảm thấy khó hiểu
- Hs đưa ra – bạn khác giải nghĩa
-> khi k hiểu được các bạn về nhà tra từ điển hoặc trên mạng
2. Tìm hiểu văn bản
* Mục tiêu: - Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) của những câu tục ngữ trong bài.
-Rút ra được những kinh nghiệm trong đời sống từ bài học
* HĐ cặp đôi
* GV giao nhiệm vụ hs thảo luận cặp đôi ý a
* HS thực hiện nhiệm vụ - báo cáo kết quả
* GV chốt
Nhóm 1: Tục ngữ nói về thiên nhiên gồm các câu a,b,c,d
Nhóm 2: Tục ngữ nói về lao động sản xuất gồm các câu e,g,h,i
* HĐ nhóm ý b
- Phiếu 1:
. * Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Nghĩa là tháng năm đêm ngắn, tháng mười ngày ngắn. Suy ra tháng năm ngày dài, tháng mười đêm dài.
- Cơ sở thực tiễn là dựa trên quan sát, trải nghiệm thực tế.
- Áp dụng kinh nghiệm này, người ta chú ý phân bố thời gian biểu làm việc cho phù hợp. Chú ý khẩn trương khi làm việc, bố trí giấc ngủ hợp lí,...
-> Câu tục ngữ giúp con người có ý thức về thời gian làm việc theo mùa vụ.
* Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
- Nghĩa là khi trời nhiều (dày) sao sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (vắng) sao thì mưa.
- Đây là kinh nghiệm để đoán mưa nắng, liên quan trực tiếp đến công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng. Do ít mây nên nhìn thấy nhiều sao, nhiều mây nên nhìn thấy ít sao.
-> Nhìn sao có thể đoán trước được thời tiết để sắp xếp công việc.
* Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
- Nghĩa là khi có ráng mỡ gà, sẽ có mưa bão lớn. Vì vậy phải chú ý chống bão cho nhà cửa.
-> Câu tục ngữ nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt.
* Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
- Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển (bò) thì khả năng sắp có mưa lớn và lụt lội xảy ra.
- Kiến là loại côn trùng nhạy cảm. Khi sắp có mưa lụt, chúng thường di chuyển tổ lên chỗ cao, vì vậy chúng bò ra khỏi tổ. (Trước trận mưa rào, Trần Đăng Khoa quan sát thấy:kiến/ hành quân/ đầy đường.)
–> Câu tục ngữ được đúc kết từ quan sát thực tế, nó nhắc nhở về ý thức phòng chống bão lụt, loại thiên tai thường gặp ở nước ta.
Phiếu 2:
* Tấc đất tấc vàng
– Đất được coi quý ngang vàng.
– Đất thường tính bằng đơn vị mẫu, sào, thước (diện tích). Tính tấc là muốn tính đơn vị nhỏ nhất (diện tích hay thể tích). Vàng là kim loại tính đếm bằng chỉ, bằng cây (dùng cân tiểu li để cân đong). Đất quý ngang vàng (Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu).
– Đất quý như vàng vì đất nuôi sống con người, tiềm năng của đất là vô hạn, khai thác mãi không bao giờ vơi cạn.
–> Người ta sử dụng câu tục ngữ này để đề cao giá trị của đất, phê phán việc lãng phí đất (bỏ ruộng hoang, sử dụng đất không hiệu quả).
* Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
– Câu này nói về giá trị kinh tế khi khai thác ao, vườn, ruộng. Cũng có thể nói về sự công phu, khó khăn của việc khai thác các giá trị kinh tế ở các nơi đó. Ruộng thì phổ biến, chỉ để cấy lúa hay trồng cây lương thực, hoa màu. Vườn thì trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ. Ao thả cá, thả rau muống,... Kĩ thuật canh tác rất khác nhau. Người xưa đã tổng kết về giá trị kinh tế, cũng có thể kèm theo đó là độ khó của kĩ thuật.
–> Áp dụng câu tục ngữ để khai thác tốt điều kiện tự nhiên, làm ra nhiều của cải vật chất.
* Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
– Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp (trồng lúa nước) của nhân dân ta.
– Yếu tố nước phải là yếu tố quan trọng hàng đầu, nếu bị úng, hay bị hạn, mùa vụ có thể bị thất thu hoàn toàn. Sau đó là vai trò quan trọng của phân bón. Yếu tố cần cù, tích cực chỉ đóng vai trò thứ ba. Giống đóng vai trò thứ tư. Tuy nhiên, nếu ba yếu tố trên ngang nhau, ai có giống tốt, giống mới thì người đó sẽ thu hoạch được nhiều hơn.
–> Câu tục ngữ nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn.
* Nhất thì, nhì thục.
– Câu tục ngữ nêu vai trò của thời vụ (kịp thời) là hàng đầu. Sau đó mới là yếu tố làm đất kĩ, cẩn thận. Thời vụ liên quan đến thời tiết, nắng mưa. Nếu sớm quá, muộn quá, cây trồng sẽ bị ảnh hưởng và có khi không cho sản phẩm.
– >Câu tục ngữ nhắc nhở vấn đề thời vụ và việc chuẩn bị đất kĩ trong canh tác.
* HĐ nhóm ý c
Minh hoạ đặc điểm hình thức của tục ngữ:
– Ngắn gọn: Mỗi câu tục ngữ chỉ có một số lượng từ không nhiều. Có câu rất ngắn như câu: Tấc đất, tấc vàng; Nhất thì, nhì thục.
– Thường có vần, nhất là vần lưng. Hầu như câu tục ngữ nào cũng có vần. Ví dụ: nhấtthì, nhì thục; Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa; Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
– Các vế đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung. Ví dụ như 2 vế của câu a, câu b, câu c.
– Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. Lời trong tục ngữ cô đọng, mỗi lời như dồn nén, không có từ thừa. Các hình ảnh ví von như chưa nằm, chưa cười, các hình ảnh thiên nhiên như sao, ráng, đất, vàng,...
* HĐ cá nhân ý d
- Như tài liệu
GV chốt ND của bài:
- Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất.
3. Văn nghị luận
* Mục tiêu: ý 3 phần mục tiêu trong tài liệu
* HĐ nhóm
* Gv giao nhiệm vụ cho HS thảo luận ý a
* HS thực hiện nhiệm vụ - trao đổi – báo cáo kết quả
* GV nhận xét – chốt
a. Nhu cầu nghị luận
- Trong đời sống ta vẫn thường gặp những vấn đề như đã nêu ra
- Không? Vì bản thân câu hỏi phải trả lời bằng lí lẽ,phải sd khái niệm mới phù hợp).
- Trong đời sống, ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí,...
b. Văn nghị luận:
- Là văn được viết ra nhằm xác lập cho ng đọc, ng nghe 1 tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục..
- Đọc văn bản: Chống nạn thất học
1. HCM viết bài này nhằm mục đích: trong những việc cần làm ngay là nâng cao dân trí
2.Ý kiến ( Luận điểm)
+Mọi người VN phải hiểu biết quyền lợi và bổn phận của mình
+Có kiến thức mới có thể tham gia vào công việc xây dựng nước nhà.
3. Lí lẽ:
- Tình trạng thất học, lạc hậu trước CM/8 do thực dân Pháp gây nên.
- Điều kiện trước hết cần phải có là nhân dân phải biết đọc, biết viết mới thanh toán được nạn dốt nát, lạc hậu.
- Việc “chống nạn thất học” có thể thực hiện được vì nhân dân ta rất yêu nước và hiếu học.
? Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn tự sự, miêu tả, biểu cảm không ? Vì sao ? (V.đề này không thể thực hiện bằng văn tự sự, miêu tả, biểu cảm. Vì những kiểu văn bản này không thể diễn đạt được mục đích của ng viết).
? Vậy vấn đề này cần phải thực hiện bằng kiểu văn bản nào (Văn bản nghị luận)
C. Hoạt động luyện tập
Bài 1:
- Câu a,b,c phẩn ánh kinh nghiệm thời tiết mưa, nắng, bão. Kinh nghiệm ấy đến nay vẫn còn giá trị vì hiện tượng thời tiết luôn xảy ra
- Câu d,e,g truyền đạt kinh nghiệm trồng trọt và chăn nuôi của nhân dân trong lao động sx
- Đặc điểm hình thức nghệ thuật: - Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc, giàu hình ảnh
- Diễn đạt kiểu đối xứng...
Bài 2
- Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
-Tác giả đề xuất ý kiến: Tạo nên thói quen tốt như dậy sớm, luôn đúng hẹn, luôn đọc sách,... bỏ thói quen xấu như hay cáu giận, mất trật tự, vứt rác bừa bãi,...
- Lĩ lẽ: Thói quen xấu dễ nhiễm, tạo thói quen tốt rất khó. Nhưng mỗi ng, mỗi g.đình hãy tự xem xét lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho XH.
-Dẫn chứng: thói quen gạt tàn bừa bãi ra nhà, thói quen vứt rác bừa bãi...
-> Đây là bài văn nghị luận.:Vì ngay nhan đề của bài đã có tính chất nghị luận.
- Bài nghị luận g.quyết v.đề rất thực tế, cho nên mọi ng rất tán thành.
Bố cục: 3 phần.
- MB: Tác giả nêu thói quen tốt và xấu, nói qua vài nét về thói quen tốt.
- TB: Tác giả kể ra thói quen xấu cần loại bỏ.
- KB: Nghị luận về tạo thói quen tốt rất khó, nhiiễm thói quen xấu thì dễ, cần làm gì để tạo nếp sống văn minh.
D- E Hoạt động vận dụng, mở rộng
Bài 2 - Hai biển hồ.
- Là văn bản tự sự để nghị luận. Hai cái hồ có ý nghĩa tượng trưng, từ đó mà nghĩ đến 2 cách sống của con người.
* nhận xét sau buổi học
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÀI 17.doc KỲ 2.doc