5. Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
a. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
? Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là văn nghị luận ?
(Nội dung: Căn cứ vào mỗi đề đều nêu ra 1 khái niệm, 1 vẫn đề lí luận).
? Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làmvăn?
(có ý nghĩa định hướng cho bài viết như lời khuyên, lơì tranh luận, lời giải thích,. chuẩn bị cho người viết 1 thái độ, 1 giọng điệu).
->Gv: Tóm lại đề văn nghị luận là câu hay cụm từ mang tư tưởng, quan điểm hay 1 vấn đề cần làm sáng tỏ. Như vậy tất cả các đề trên đều là đề văn nghị luận, đại bộ phận là ẩn yêu cầu.
b. Tìm hiểu đề văn nghị luận
? Đề bài nêu lên vấn đề gì ?
(Đề nêu lên 1 tư tưởng, 1 thái độ phê phán đối với bệnh tự phụ).
? Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì.
(Là lời nói, hành động có tính chất tự phụ của 1 con người).
? Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định.
(Khẳng định “Chớ nên tự phụ”).
? Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì.
(Phải tìm luận cứ rồi xây dựng lập luận để phê phán bệnh tự phụ).
10 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 787 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Bài 18: Tục ngữ về con người và xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 18: TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
I. Mục tiêu: (Như tài liệu)
II. Chuẩn bị:
Gv soạn bài
HS: Đọc trước bài, làm bài theo HD
III. Lên lớp
1. CTHĐ tự quản cho lớp hát (trò chơi) – báo cáo sĩ số, chuẩn bị bài của lớp, mời GV lên lớp.
2. GV lên lớp
A. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu: tạo cho HS tâm thế thoải mái khi vào bài học, định hướng kiến thức cần đạt được.
* GV: Cho HS hoạt động nhóm câu hỏi phần khởi động.
* HS: Nhận nhiệm vụ - suy nghĩ – trao đổi kết quả với bạn – thống nhất kết quả - xin ý kiến, báo cáo.
GV: Quan sát HS làm bài – trợ giúp (nếu có) – cho 2-3 nhóm báo cáo kết quả - nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung. GV đánh giá, điều chỉnh (nếu cần), vào bài.
Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, kết tinh trí tuệ dân gian qua bao đời nay. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho báu về kinh nghiệm xã hội. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về KN XH mà cha ông ta để lại qua tục ngữ.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Đọc các văn bản
* Mục tiêu: Giúp các em đọc để cẩm nhận những câu tục ngữ để rút ra bìa học cho bản thân
* HĐ chung
* GV giao nhiệm vụ:
? Với văn bản này cần đọc với giọng ntn? HS đọc
* HS thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn: Giọng đọc rõ, chậm, ngắt nghỉ đúng dấu câu, chú ý vần, đối
? HD học sinh tìm hiểu phần chú thích
2. Tìm hiểu văn bản
* Mục tiêu: Hiểu nội dung ý nghĩa và 1 số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen, nghĩa bóng) của những câu tục ngữ trong bài.
* HĐ cặp đôi ý a
a. Ta có thể chia 9 câu tục ngữ trong bài thành 3 nhóm:
- Kinh nghiệm và bài học về phẩm chất con người (câu a,b,c)
- Bài học về tu dưỡng (Câu d,e,g)
- Bài học về ứng xử (h,i,k)
b. Câu a: Một mặt người bằng mười mặt của.
Nhân hoá - Tạo điểm nhấn sinh động về từ ngữ và nhịp điệu.So sánh, đối lập – Khẳng định sự quí giá của người so với của.
Người quí hơn của.
- Khẳng định tư tưởng coi trọng giá trị của con người.
Câu b: Cái răng cái tóc là góc con người
- Răng và tóc phần nào thể hiện tình trạng sức khỏe con người
- Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người
->Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho sạch và đẹp
Câu c: Đói cho sạch, rách cho thơm.
Có vần, có đối – làm cho câu tục ngữ cân đối, dễ thuộc, dễ nhớ.
Cần giữ gìn phẩm giá trong sạch, không vì nghèo khổ mà bán rẻ lương tâm, đạo đức.
Câu d: Học ăn, học nói, học gói, học mở.
- 4 vế các vế vừa có quan hệ bình đẳng, vừa có quan hệ bổ sung cho nhau
- Lặp lại từ học -> nhấn mạnh sự tu dưỡng toàn diện của con người
Câu e: Không thầy đố mày làm nên.
Không có thầy dạy bảo sẽ không làm được việc gì thành công.
K.định vai trò và công ơn của thầy.
Câu g: Học thầy không tày học bạn.
Phải tích cực chủ động học hỏi ở bạn bè.
Đề cao vai trò và ý nghĩa của việc học bạn.
Câu h: Thương người như thể thương thân.
- Khuyên nhủ thương yêu người khác như chính bản thân mình
- Tình cảm đẹp đẽ giữa người với người nhân ái và vị tha.
Câu i: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Khi được hưởng thụ thành quả nào thì ta phải nhớ đến công ơn của người đã gây dựng nên thành quả đó.
Câu k: Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Chia rẽ thì yếu, đoàn kết thì mạnh; 1 người không thể làm nên việc lớn, nhiều người hợp sức lại sẽ giải quyết được những khó khăn trở ngại dù là to
* Lưu ý: Không thầy đố mày làm nên
Học thầy không tày học bạn.
Không nên căn cứ vào ý nghĩa của câu sau để phủ nhận vai trò của người thầy cũng như đề cao vai trò của bạn quá mức.
Thực ra, đây chỉ là những cách nói hình ảnh. Nói đến "thầy" là nói đến nhà trường, đến những tri thức sách vở, còn nói đến "bạn" là nói đến thực tiễn đời sống muôn màu vẻ. Có câu "Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, còn cây đời mãi mãi xanh tươi", tri thức đời sống rất quan trọng nhưng không ai có thể phủ nhận vai trò của nhà trường, của tri thức sách vở trong việc mở mang vốn tri thức, bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách của con người. Tri thức sách vở và tri thức đời sống đều cần thiết, không loại trừ nhau, trái lại, phải bổ sung cho nhau để con người được hoàn thiện.
– Không thầy đố mày làm nên.
– Học thầy không tày học bạn.
Mới đọc tưởng chừng hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau. Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học, chỉ có học tập, biết tìm thầy mà học thì con người mới có thể thành tài, có khả năng đóng góp cho xã hội và sống mới có ý nghĩa.
c. Nghệ thuật: - Diễn đạt ngắn gọn cô đúc
- Sử dụng phép so sánh, Ẩn dụ, đối, điệp từ
* Nội dung: Những câu tục ngữ luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
3. Rút gọn câu
* Mục tiêu: Hs nắm được cách rút gọn câu, hiểu được tác dụng của câu rút gọn.
* HĐ cặp đôi
* GV giao nhiệm cho học sinh các ý a,b,c
* HS thực hiện nhiệm vụ - trao đổi với bạn – báo cáo kết quả
* GV chốt:
a. Cấu tạo của 2 câu ở vd1 có gì khác nhau.
(Câu b có thêm từ chúng ta).
?Từ chúng ta đóng vai trò gì trong câu (làm CN)
?Như vậy 2 câu này khác nhau ở chỗ nào (Câu a vắng CN, câu b có CN).
b. Tìm những từ ngữ có thể làm CN trong câu a ? (Chúng ta, chúng em, người ta, người VN).
? Theo em, vì sao CN trong câu a được lược bỏ ? (Lược bỏ CN nhằm làm cho câu gọn hơn, nhưng vẫn có thể hiểu được).
c. - Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy người.lược CN.
- Cậu ăn cơm chưa? – Chưa. -> lược bỏ cả CN, VN
d. - Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu
- Mục đích:
+ Làm cho câu gọn hơn, thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước
+ Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người
e. Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trong thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nháy dây. Chơi kéo co.
Thiếu CN . Không nên rút gọn như vậy, vì rút gọn như vậy sẽ làm cho câu khó hiểu
g. Câu trả lời của người con chưa được lễ phép)
- Ta cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn dưới đây để thể hiện thái độ lễ phép ? (ạ, mẹ ạ).
h. Khi rút gọn câu cần chú ý
- Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói
- Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã
4. Đặc điểm của văn bản nghị luận
* Mục tiêu: Giúp hs nhận biết rõ các yếu tố cơ bản của bài văn nghị luận và mối quan hệ của chúng với nhau.
* HĐ nhóm
* GV giao nhiệm vụ cho HS các ý a,b,c
* HS thảo luận trao đổi – báo cáo kết quả
* GV chốt KT
a. Văn bản: Chống nạn thất học
Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận.
1. Luận điểm là gì?
- Trong bài văn Chống nạn thất học, Bác Hồ đã vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội ta từ đó đề cập đến việc cần thiết phải học tập, kêu gọi mọi người cùng học tập. Đây chính là luận điểm chính của bài văn, luận điểm này được thể hiện ra bằng những câu cụ thể:
- "Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí"
- "Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ."
Đây chính là những câu mang luận điểm chính của bài văn. Đọc những câu này, người đọc có thể hiểu được nội dung cơ bản của cả bài văn, nắm được tư tưởng, quan điểm của tác giả. Các nội dung khác của bài văn xoay quanh, tập trung thể hiện những luận điểm này.
Như vậy, có thể hiểu luận điểm là những ý chính của bài văn nghị luận.
2. Luận cứ
- Ở bài văn Chống nạn thất học, để làm rõ các luận điểm, tác giả đã làm những gì?
- Tác giả đã làm rõ luận điểm của bài viết bằng những lí lẽ và dẫn chứng nào?
Luận điểm chỉ có thể thuyết phục được người đọc khi nó có các lí lẽ sáng rõ, đúng đắn, dẫn chứng chân thực làm cơ sở. Có thể thấy điều này khi phân tích hệ thống các lí lẽ và dẫn chứng của bài văn Chống nạn thất hoc:
- Trước Cách mạng tháng Tám, dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, nhân dân ta phải chịu cảnh thất học, mù chữ (dẫn chứng: thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân, hạn chế mở trường học; 95 phần trăm người dân Việt Nam không biết chữ);
- Nay đã dành được độc lập; để xây dựng đất nước thì không thể không học, mọi người phải biết đọc, biết viết;
- Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc, mọi nơi (dẫn chứng: Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, người ăn người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng, các chủ ấp, chủ đồn điền, chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm của mình..., phụ nữ ..., thanh niên...)
3. Lập luận
Các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) trong bài Chống nạn thất học được trình bày như thế nào? Tác giả đã nêu, dẫn dắt từ luận cứ đến khẳng định luận điểm ra sao?
Gợi ý: Chú ý trình tự trình bày các luận cứ:
Dân ta 95 phần trăm mù chữ à muốn xây dựng đất nước thì phải có kiến thức à phải biết đọc, biết viết à bằng mọi cách để học đọc, học viết à phụ nữ càng phải học à thanh niên phải tiên phong trong việc chống nạn thất học
Cách nêu luận cứ để dẫn dắt đến luận điểm được gọi là lập luận.
5. Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận
a. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
? Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là văn nghị luận ?
(Nội dung: Căn cứ vào mỗi đề đều nêu ra 1 khái niệm, 1 vẫn đề lí luận).
? Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làmvăn?
(có ý nghĩa định hướng cho bài viết như lời khuyên, lơì tranh luận, lời giải thích,... chuẩn bị cho người viết 1 thái độ, 1 giọng điệu).
->Gv: Tóm lại đề văn nghị luận là câu hay cụm từ mang tư tưởng, quan điểm hay 1 vấn đề cần làm sáng tỏ. Như vậy tất cả các đề trên đều là đề văn nghị luận, đại bộ phận là ẩn yêu cầu.
b. Tìm hiểu đề văn nghị luận
? Đề bài nêu lên vấn đề gì ?
(Đề nêu lên 1 tư tưởng, 1 thái độ phê phán đối với bệnh tự phụ).
? Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì.
(Là lời nói, hành động có tính chất tự phụ của 1 con người).
? Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định.
(Khẳng định “Chớ nên tự phụ”).
? Đề này đòi hỏi người viết phải làm gì.
(Phải tìm luận cứ rồi xây dựng lập luận để phê phán bệnh tự phụ).
c. Lập dàn ý cho bài văn nghị luận
Đề bài: Chớ nên tự phụ.
1- Xác lập luận điểm
-Tự phụ là 1 căn bệnh, là 1 thói xấu mà hs chúng ta dễ mắc phải.
-Bệnh tự phụ dễ mắc phải nhưng khó sửa
- Tự phụ trong học tập thì làm cho học tập kém đi, sai lệch đi.
-Tự phụ trong giao tiếp với mọi người, với bạn bè thì sẽ hạn chế nhiều mặt.
2- Tìm luận cứ
-Tự phụ là căn bệnh tự đề cao mình, coi thường ý kiến của người khác.
-Để cho bản thân tiến bộ, cần tránh bệnh tự phụ, tự phụ sẽ khó tiếp thu ý kiến của người khác, làm cho mình ngày càng co mình lại, không tiến bộ được.
3. Xây dựng lập luận
C. Hoạt động luyện tập
Bài 1:
a. Người là hoa của đất
Là câu tục ngữ nói tới giá trị cao quý con người. Ngày xưa đất là vốn qý của nông dân vì có đất với làm ăn sinh sống “ hoa đất” là những gì đẹp đẽ cao quý được kết tinh từ đất.
b. Người sống đống vàng
Con người sáng tạo ra toàn bộ của cải vật chất trong đời sống hàng ngày và trở thành trung tâm của vũ trụ. Chính vì vậy vai trò của con người là vô cùng to lớn, ông cha ta có câu tục ngữ “ người sống, đống vàng” để nói về ý nghĩa sự tồn tại của con người.
c. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo là một câu tục ngữ nói về những khó khắn gian lao mà con người phải gánh chịu dù bất cứ khó khăn như thế nào cũng không được nản chí. Mà phải rèn luyện tinh thần đương đàu với các chông gai.
e. Chết trong con hơn sông đục
Thà là chết nhưng phải tốt bụng, trong sáng, không tham lam, còn hơn là sống mà xấu xa, tội lỗi.
- Còn ý nghĩa vì:
Bài 2:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
->Rút gọn CN – Làm cho câu ngắn gọn, thông tin nhanh.
Tấc đất tấc vàng
-> Rút gọn nòng cốt câu
Bài 3: Văn bản: Cần tạo thói quen tốt trong đời sống xã hội.
- Luận điểm: chính là nhan đề.
- Luận cứ:
+Luận cứ 1: Có thói quen tốt và có thói quen xấu.
+Luận cứ 2: Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.
+ Luận cứ 3: Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ.
- Lập luận:
+Luôn dậy sớm,... là thói quen tốt.
+Hút thuốc lá,... là thó quen xấu.
+Một thói quen xấu ta thường gặp hằng ngày... rất nguy hiểm.
+Cho nên mỗi người .... cho xã hội.
- Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì luận điểm mà tác giả nêu ra rất phù hợp với cuộc sống hiện tại.
b.Lập ý cho bài văn: Thật thà là cha dại
D. Hoạt động vận dụng
- Như tài liệu
* Nhận xét sau bài học
..
.
..
.
Mở bài: Đã từ rất lâu, thật thà là một phẩm chất quý báu của con người trong cuộc sống. Thế nhưng, đôi khi, sự “thật thà” lại khiến cho con người gặp nhiều phiền toái, thậm chí còn bị chê bai như câu tục ngữ: “Thật thà là cha thằng dại”. Tại sao lại như vậy?
Thân bài: viết thành từng phần, đoạn
Giải thích câu tục ngữ: Chuyển ý: Trước hết chúng ta cần hiểu thế nào là “Thật thà là cha thằng dại”. “Thật thà” có nghĩa là trung thực, thẳng thắn, không gian dối đối với mọi người. “Cha”: là người có công sinh thành, dưỡng dục. Còn “thằng dại” được hiểu là một người khờ dại, là người làm điều dại dột. Suy cho cùng, câu tục ngữ mang hàm ý thật thà sinh ra dại dột. Hay nói ngắn gọn hơn “Thật thà là dại”.
Tại sao “Thật thà là cha thằng dại” ?
- Chuyển ý: Câu tục ngữ trên là vô lí chăng? Vậy chẳng phải ông cha lại khuyên chúng ta đừng nên thật thà? Thực sự mà nói, thật thà vẫn là một đức tính tốt đẹp ngàn đời. Là bài học cha mẹ dạy cho con cái từ thuở lên ba. Tuy nhiên, trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng nên “thật thà”.
- Nhiều người ngay thẳng có những khi bị cô lập, thậm chí là trù dập. Ngay chính nhiều bậc cha mẹ muốn giữ thân cho con luôn khuyên rằng: "Đừng có thật thà quá mà chuốc họa vào thân". Thực tế có những công nhân đứng lên tố cáo sai phạm của các xí nghiệp, nhà máy, họ thắng kiện rồi bị cho... nghỉ việc. Cứ như thể chúng ta đang sống chung với bệnh giả dối và nó đã là... người bạn quá thân quen.
- Không phải lời nói dối nào cũng xấu (Có những lời nói dối không xấu như người con đang ở xa gia đình, gặp bất trắc hoặc có vấn đề về sức khỏe, khi cha mẹ già yếu hỏi thăm thì con lại nói đang có cuộc sống hoặc sức khỏe tốt. Một ví dụ khác ngược lại là cha mẹ già yếu nay ốm mai đau, nhưng khi con cái - vốn đang đi công tác xa - gọi điện thoại hỏi thăm thì cha mẹ nói rằng sức khỏe vẫn bình thường. Trên đây chỉ là một ví dụ nhỏ nhưng còn nhiều ví dụ khác nữa cho ý kiến không phải lời nói dối nào cũng xấu. Tất nhiên, vẫn có nhiều lời nói dối đem đến cái xấu cho xã hội.)
- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng(điều này thật ra mình không dại mà chỉ vì người khác không đón nhận sự chân thành của mình.
- Một doanh nhân trên thế giới rằng: “nói dối khi cần và nói thật khi có thể”. Tức là khi cần vẫn có thể nói dối và chỉ nói thật khi điều mình nói ra không ảnh hưởng đến người khác, không ảnh hưởng đến mình và những mối quan hệ khác.Người quá thật thà không dễ thành công ?
- Vì vậy, “thật thà” không đúng lúc, đúng nơi thật sự chính là “cha thằng dại”.
- Tìm thêm lí lẽ, dẫn chứng
Chúng ta cần phải làm gì?
- Để tránh nói ra những điều khiến một giây sau phải hối hận, cách tốt nhất là nên im lặng suy nghĩ về cái được và cái mất của mình trước lúc nói. Không ai bắt mình phải nói ngay cả. Cha ông ta đã từng đúc kết “phải uốn lưỡi bảy lần trước lúc nói” là vì vậy. Nếu không nghĩ được cái gì để nói thì có thể im lặng và không bày tỏ quan điểm. Không nói gì còn hơn nói ra để rồi sau đó phải ân hận.
- Thời gian im lặng để suy nghĩ đó cũng chính là thời gian giúp người thật thà làm chủ được cảm xúc của mình. Khi đã làm chủ được mình, họ sẽ tìm ra được cách nói thế nào sẽ mang lại hiệu quả nhất. Tuy nhiên, đó chỉ là cách điều trị để giảm bớt triệu chứng, để không nói ra những câu nói “hớ hênh”. Không dễ chữa được “bệnh” thật thà, vì nó là bẩm sinh, là tố chất của con người.
- Thật thà đúng thời điểm. (Ta nghĩ nên thay từ "thật thà" bằng từ "trung thực". Những lời nói thật rất khó tiếp thu. Vậy ta nên nêu cao tinh thần trung thực thì hơn. Chúng ta không nói dối, không làm sai và khi cần thì ta sẽ thẳng thắn. Ta nói là "khi cần" vì trong những trường hợp khác, tự nhiên bạn sẽ bị đi vào thế cô lập. Những lời nói quá thẳng thắn có thể gây tổn thương, thậm chí khắc cốt ghi tâm vào lòng người nghe như một sự nhẫn tâm. Vậy, khẳng định: thật thà, thẳng thắn là đúng nhưng phải biết hành động đúng thời điểm, đúng người).
- Và, nói dối mà tốt cho mọi người, không hại ai thì “nói dối lại là cha thằng khôn”. Tuy nhiên, không vì thế mà để nói dối trở thành thói quen.
Kết bài: Câu tục ngữ trên thật sâu sắc, khuyên chúng ta cần khéo léo trong giao tiếp ứng xử. Nói thật đôi khi có hại mà ngược lại nói dối lắm lúc lại là điều cần thiết trong cuộc sống. Bản thân là học sinh, ta cần rèn luyện nhiều đức tính tốt đẹp như nhân ái. dũng cảm, kiên trì trong đó không thể thiếu trung thực. Tuy nhiên, mỗi người cần vận dụng một cách linh động không nên cứng nhắc để dẫn đến nhiều điều không hay.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài 18.doc