Giáo án Ngữ văn 8 học kỳ 1

 Tiết 35+36 BÀI VIẾT SỐ 2

 ( Văn: Tự sự)

A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:

1/ Về kiến thức:

- Biết vận dụng những kiến thức đó học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

2/ Về kĩ năng:

- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trỡnh bày

3/ Về thái độ:

- Có thái độ đúng đắn trong việc dùng từ đặt câu để bài văn được tốt. Giáo dục HS ý thức học tập

B/ Trọng tâm: Viết bài

C/ Chuẩn bị:

+ GV: Soạn GA+ máy chiếu

+ HS: Đọc SGK+ Chuẩn bị bài.

D/ Hoạt động lên lớp:

1/ Kiểm tra(1’): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh?

2/ Giới thiệu bài(1’)

3/ Bài giảng(86’)

A/ ĐỀ BÀI:

Nếu là người chứng kiến cảnh Lão Hạc kể chuyện bán chó với ông Giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ kể lại như thế nào?

B/ ĐÁP ÁN+ BIỂU ĐIỂM:

I - Mở bài (1 điểm):

Ngôi kể thứ I( tôi) có mặt trong câu chuyện chứng kiến lão Hạc nói chuyện với ông giáo (phân biệt với người kể ở trong truyện của Nam Cao chính là ông giáo)

- Giới thiệu hoàn cảnh lão Hạc sang nhà ông giáo để kể chuyện bán chó. Ở đó có ông giáo và người kể.

 

docx145 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 học kỳ 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Còn lại: Nêu cảm nghĩ về món quà sinh nhật của người bạn. b/ Các ý chi tiết trong văn bản - Kể về một người bạn thân với món quà sinh nhật bất ngờ, cảm động ( ngôi thứ nhất). - Thời gian: buổi sáng, - Không gian: trong nhà Trang, - Hoàn cảnh: ngày sinh nhật Trang có các bạn đến chúc mừng. - Sự việc xoay quanh nhân vật Trang( nv chính), ngoài ra con có Trinh, Thanh và các bạn. - Diễn biến: Mở đầu: buổi sinh nhật vui vẻ đã sắp đến hồi kết, Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất chưa đến. Diễn biến: Trinh đến và giải toả những băn khoăn của Trang, đỉnh điểm là món quà độc đáo: một chùm ổi được Trinh chăm sóc tự khi nó là những cái nụ. Kết thúc: Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật độc đáo. => Yếu tố miêu tả giúp cho người đọc có thể hình dung ra không khí của buổi sinh nhật và cảm nhận được tình bạn thắm thiết giữa Trang và Trinh. => Yếu tố biểu cảm giúp cho người đọc hiểu rằng tặng cái gì không quan trọng bằng tặng như thế nào. c/ Trình tự kể: - Kể theo trình tự thời gian (kể các sự việc diễn biến từ đầu đến cuối buổi sinh nhật) kết hợp hồi ức ngược thời gian nhớ về sự việc đó diễn ra '' lâu lắm, từ mấy tháng trước...” 2/ Dàn ý của một bài văn tự sự: SGK II/ Luyện tập Bài tập 1. Dàn ý cơ bản: Mở bài : Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh của em bé bán diêm Thân bài: - Lúc đầu do không bán được diêm nên em bé không dám về nhà vì sợ bố đánh. Em tìm một góc tường ngồi tránh rét. Kết quả em vẫn bị gió rét hành hạ -Em bé đành liều quẹt các que diêm để sưởi ấm. Mỗi lần quẹt một que diêm, em lại thấy hiện lên một viễn cảnh ấm áp và đẹp đẽ. Diêm vụt tắt, em bé lại trở về với hiện tại tê cóng. Que diêm thứ tư được đốt lên, em nhìn thấy bà em. Vì muốn níu bà ở lại em đó bật tất cả các que diêm còn lại và bay lên trời cùng bà Kết bài : - Sáng mồng một tết người ta chứng kiến cái chết thương tâm của em bé. Mọi người qua đường không ai biết được cái điều kì diệu mà em bé đó trông thấy *Các yếu tố miêu tả và biểu cảm được đan xen vào trong quá trình kể chuyện, đặc biệt cảnh mộng tưởng cũng như cảnh thực sau khi diêm tắt được miêu tả rất sinh động. Kèm theo đó là những suy nghĩ và tâm trạng của nhân vật. Bài tập 2 Mở bài: Giới thiệu người bạn của mình là ai ? Kỉ niệm khiến mình xúc động là kỉ niệm gì ? (nêu một cách khái quát) Thân bài: Tập trung kể về kỉ niệm xúc động ấy. - Nó xảy ra ở. đâu, lúc nào ? (thời gian, hoàn cảnh...) Với ai ? (nhân vật) - Chuyện xảy ra như thế nào ? (mở đầu, diễn biến, kết quả) - Điều gì khiến em xúc động ? Xúc động như thế nào ? (miêu tả các biểu hiện của sự xúc động) Kết bài: Em có suy nghĩ gì về kỉ niệm đó? 4/ Củng cố- Luyện tập(2’): GV hệ thống bài giảng. 5/ HDVN(1’): Học thuộc bài cũ+ Hoàn thiện bài tập+ Chuẩn bị bài mới. E/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy. Ngày dạy: 20/10/2014 Tiết 33 HAI CÂY PHONG ( Trích: Người thầy đầu tiên) - Ai-ma tốp- A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1/ Kiến thức: - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích. - Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn với ngwời thầy Đuy-sen. - Cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. 2/ Kĩ năng: - Đọc- hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự. - Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích. 3/ Thái độ: - Xác định giá trị bản thân: Biết ơn những người đã dưỡng dục mình, có trách nhiệm với quê hương. B/ Trọng tâm: Đọc+ Phân tích Phần 1 C/ Chuẩn bị: + GV: Soạn GA+ máy chiếu+ Chân dung tác giả + HS: Đọc SGK+ Chuẩn bị bài. D/ Hoạt động lên lớp: 1/ Kiểm tra(5’): +Suy nghĩ của em về tình người qua văn bản “ Chiếc lá cuối cùng”? 2/ Giới thiệu bài(1’) 3/ Bài mới(37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY, TRÒ TG NỘI DUNG GHI BẢNG HS đọc phần chú thích tác giả SGK. Gv giới thiệu chân dung tác giả ?Em hãy giới thiệu một vài nét về tác giả? GV giới thiệu mở rộng về tác giả ? Nội dung các truyện ngắn của Ai-ma-tốp? ? Xác định vị trí của văn bản trích học? Gv hướng dẫn hs đọc GV đọc mẫu 1đoạn, gọi hs đọc tiếp, GV nhận xét ? Em hãy tóm tắt văn bản? ? Em có nhận xét gì về sự thay đổi ngôi kể trong đoạn trích? ( Do đó bài hai cây phong gồm hai mạch văn kể ít nhiều phân biệt và lồng vào nhau) ? Đại từ nhân xưng chúng tôi và tôi ở các đoạn1,2,4 chỉ ai ở thời điểm nào? ( Đều chỉ người kể chuyện- một hoạ sĩ và chủ yếu ở thời điểm hiện tại mà nhớ về qúa khứ) ? Đại từ nhân xưng chúng tôi ở đoạn 3 chỉ ai? ở thời điểm nào? ( Chỉ nhân vật người kể chuyện và bạn bè ở thời điểm quá khứ thời thơ ấu) ? Thay đổi ngôi kể như vậy có tác dụng gì? ? Nêu nội dung chính của đoạn trích? HS quan sát đoạn văn đầu ? Làng Ku-ku-rêu được miêu tả qua những chi tiết nào? Những chi tiết đó giúp em hình dung ra cảnh ngôi làng của nhân vật tôi như thế nào? ? Tình cảm của nhân vật tôi với quê hương? GV bình giảng, chuyển ý 30’ 7’ I/ Đọc- Tìm hiểu chung. 1/ Tác giả: - Ai-ma-tốp (1928-2008) là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan. - Nội dung các tác phẩm của ông ca ngợi những con người lao động nghèo khổ, dũng cảm. 2/ Tác phẩm: - Văn bản nằm ở phần đầu truyện vừa “ Người thầy đầu tiên”. 3/ Đọc- hiểu chú thích: - Tóm tắt: HS tóm tắt - Ngôi kể: Trong văn bản người kể chuyện khi thì xưng tôi khi thì xưng chúng tôi. => Cách đan xen, lồng ghép hai thời điểm hiện tại- quá khứ, trưởng thành- thiếu niên nhiều người cùng trang lứa làm cho câu chuyện trở nên sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp, đáng tin cậy và chân thật hơn với người đọc. 4/ Đại ý: - Kể về thầy Đuy-sen qua hồi ức của bà viện sĩ An-tư-nai. II/ Đọc- Hiểu văn bản. 1. Hai cây phong biểu tượng của quê hương a/ Làng Ku-ku-rêu: - Nằm ven chân núi. - Trên một cao nguyên rộng. - Khe nước ào ào đổ xuống từ các ngách đá. - Là thung lũng đất vàng. - Thảo nguyên mênh mông nằm giữa những rặng núi đen. - Con đường sắt chạy tít tận chân trời. => Vùng quê thanh bình có cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, bao la, hùng vĩ, đẹp tựa như một bức tranh, mang màu sắc đặc trưng của vùng cư-rơ-gư-xtan. => Tôi yêu mến, tự hào về quê hương mình 4/ Củng cố- Luyện tập(2’): Kể tóm tắt nội dung đoạn trích? 5/ HDVN(1’): Học thuộc bài cũ+ Soạn tiếp+ Chuẩn bị bài mới. E/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy. Ngày dạy:22/10/2014 Tiết 34 HAI CÂY PHONG ( Trích: Người thầy đầu tiên) - Ai-ma tốp- A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1/ Kiến thức: - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích. - Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn với ngwời thầy Đuy-sen. - Cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. 2/ Kĩ năng: - Đọc- hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự. - Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích. 3/ Thái độ: - Xác định giá trị bản thân: Biết ơn những người đã dưỡng dục mình, có trách nhiệm với quê hương. B/ Trọng tâm: Đọc+ Phân tích phần còn lại C/ Chuẩn bị: + GV: Soạn GA+ máy chiếu + HS: Đọc SGK+ Chuẩn bị bài. D/ Hoạt động lên lớp: 1/ Kiểm tra(5’): +Tóm tắt văn bản “ Hai cây phong”? 2/ Giới thiệu bài(1’) 3/ Bài mới(37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY, TRÒ TG NỘI DUNG GHI BẢNG Gọi hs đọc đoạn 2 ? Hai cây phong được giới thiệu qua những chi tiết nào? ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả hai cây phong? Cách so sánh này có ý nghĩa gì? - Khẳng định vai trò không thể thiếu của chúng đối với những người đi xa về làng. - Thể hiện niềm tự hào của dân làng về hai cây phong. ? Hình ảnh hai cây phong trong tâm trí của nhân vật tôi như thế nào? ? Qua đó em thấy tình cảm của nhân vật tôi với hai cây phong như thế nào? GV bình giảng, chuyển ý ? Tìm những chi tiết tác giả miêu tả hình ảnh của hai cây phong? ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả? ? Từ trên cao bức tranh thiên nhiên hiện ra trước mắt bọn trẻ như thế nào? Tại sao chúng lại say sưa, ngây ngất? ? Qua đó em cảm nhận được cùng nhân vật tôi và các bạn một khung cảnh thiên nhiên như thế nào? ? Bức tranh thiên nhiên đó có tác động đến tâm hồn bọn trẻ như thế nào? ? Bức tranh cũng như hai cây phong có ý nghĩa như thế nào đối với tôi và bọn trẻ? GV bình giảng ? Điều cuối cùng tác giả chưa nghĩ đến thủa thiếu thời là gì? ? Người trồng đó có mơ ước gì khi vùi hai gốc đó xuống đất? ? Như vậy hai cây phong có ý nghĩa như thế nào? Cho HS đọc ghi nhớ. 13’ 2’ b/ Hình ảnh hai cây phong: - Phía trên làng. - Giữa một ngọn đổi - Hai cây phong như những ngọn hải đăng đặt trên núi. NT: so sánh mang ý nghĩa biểu tượng - Biết chúng từ thủa bắt đầu biết mình. - Mỗi lần về quê đều có bổn phận tìm hai cây phong. - Khi trở về làng lần nào cũng nghĩ thầm: sắp thấy chúng chưa.mong sao đến với hai cây phong. - Đứng nghe mãi tiếng lá reosay mê, ngây ngất. => Hai cây phong là những người bạn đầu tiên thân thiết và gắn bó với tôi từ thủa ấu thơ và suốt cả cuộc đời bằng tình cảm yêu mến thiết tha, sâu nặng. 2/ Hình ảnh hai cây phong và kí ức tuổi thơ: a/ Hình ảnh hai cây phong. - Có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng. - Hai cây phong khổng lồ, với các mắt mấu. - Các cành cao ngất, cao đến ngang tầm cánh chim bay. - Với những bóng râm mát rượi. - Nghiêng ngả đung đưa như đón chào. - Khi bão dông hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. NT: Miêu tả đậm chất hội họa=> sinh động, đẹp như một bức tranh b/ Những kí ức tuổi thơ. - Bức tranh thiên nhiên hiện ra với chân trời xa thẳm, thảo nguyên hoang vu, dòng sông lấp lánh, làn sương mờ đục, những chuồng ngựa của nông trang bé tí tẹo. => Bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ bao la, đầy bí ẩn, đầy sự quyến rũ của đất đai, bầu trời, cảnh vật quê hương qua đôi mắt trẻ thơ lần đầu nhận thấy trên hai cây phong. => Làm chúng lặng đi, sau sưa, ngây ngất => Hai cây phong là nơi hội tụ niềm vui của tuổi thơ, khám phá mơ ước, đánh thức khát vọng tâm hồn của bọn trẻ 3/ Ý nghĩa của hình ảnh hai cây phong. - Ai đã trồng hai gốc phong này? - Người đó đã mơ ước, hi vọng điều gì? => Mơ ước những đứa trẻ nghèo khổ, thất học làng ku-ku-rêu sẽ lớn lên, trưởng thành, mở mang kiến thức, và trở thành người hữu ích. => Hai cây phong là nhân chứng của câu chuyện xúc động về tình thầy trò. III/ Tổng kết: Ghi nhớ SGK 4/ Củng cố- Luyện tập(3’): Đọc diễn cảm một số đoạn văn tiêu biểu? 5/ HDVN(1’): Học thuộc bài cũ+ Hoàn thiện bài tập+ Chuẩn bị bài mới. E/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy. Ngày dạy: 23/10/2014 Tiết 35+36 BÀI VIẾT SỐ 2 ( Văn: Tự sự) A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1/ Về kiến thức: - Biết vận dụng những kiến thức đó học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 2/ Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trỡnh bày 3/ Về thái độ: - Có thái độ đúng đắn trong việc dùng từ đặt câu để bài văn được tốt. Giáo dục HS ý thức học tập B/ Trọng tâm: Viết bài C/ Chuẩn bị: + GV: Soạn GA+ máy chiếu + HS: Đọc SGK+ Chuẩn bị bài. D/ Hoạt động lên lớp: 1/ Kiểm tra(1’): Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh? 2/ Giới thiệu bài(1’) 3/ Bài giảng(86’) A/ ĐỀ BÀI: Nếu là người chứng kiến cảnh Lão Hạc kể chuyện bán chó với ông Giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ kể lại như thế nào? B/ ĐÁP ÁN+ BIỂU ĐIỂM: I - Mở bài (1 điểm): Ngôi kể thứ I( tôi) có mặt trong câu chuyện chứng kiến lão Hạc nói chuyện với ông giáo (phân biệt với người kể ở trong truyện của Nam Cao chính là ông giáo) - Giới thiệu hoàn cảnh lão Hạc sang nhà ông giáo để kể chuyện bán chó. Ở đó có ông giáo và người kể. II/ Thân bài( 8 điểm) - Kể: lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo: + Lão Hạc báo tin bán chó + Lão Hạc kể lại chuyện bán chó Miêu tả: nét mặt đau khổ của lão Hạc Biểu cảm: nỗi ân hận của lão Hạc về việc bán chó và thái độ của ông giáo. + Lão Hạc: chua chát kết thúc việc bán chó.Miêu tả: nét mặt của ông giáo khi nhận được tin => suy tư nghĩ ngợi và đau khổ với lão Hạc - Biểu cảm:  + Nêu những suy nghĩ của bản thân với câu chuyện + Nêu những suy nghĩ về các nhân vật ở trong đó (về ông giáo và lão Hạc) III/ Kết bài( 1 điểm) Nhắc lại sự việc bán chó. Đặc biệt là khi sự việc kết thúc. Nhận định, đánh giá chung về sự việc đó. Trở lại hoàn cảnh thực tại của mình. - Cảm xúc , ấn tượng chung. III/ Củng cố(1’): GV nhắc nhở thu bài? IV/ HDVN(1’): Chuẩn bị bài mới. E/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy. Ngày dạy:27/10/2014 Tiết 37 NÓI QUÁ A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1. Kiến thức: - Khái niệm nói quá. - Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá( Chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao...). - Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. 2. Kĩ năng: - Vận dụng những hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản. 3. Thái độ: - Ra quyết định sử dụng phép tu từ: nói quá và cách sử dụng. - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá. B/ Trọng tâm: KN+ BT C/ Chuẩn bị: + GV: Soạn GA+ Máy chiếu. + HS: Đọc SGK+ Chuẩn bị bài. D/ Hoạt động lên lớp: 1/ Kiểm tra (5’):+ Đọc những bài thơ đã sưu tầm có sử dụng từ ngữ ở địa phương em? 2/ Giới thiệu bài (1’) 3/ Bài giảng(36’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY, TRÒ TG NỘI DUNG GHI BẢNG HS đọc ví dụ SGK ?Hai câu tục ngữ trên nêu lên mấy sự việc hiện tượng, đó là những sự vật, hiện tượng nào? ? Sự việc, hiện tượng đó được diễn tả như thế nào? ? Cách nói như vậy có đúng thực tế không? ? Cách nói như vậy nhằm mục đích gì? ? Cách diễn đạt như vậy có tác dụng gì? ? Từ ngữ nào được nói phóng đại ở trong bài ca dao? ? Em hiểu như thế nào về hình ảnh trên ? Cách nói đó có tác dụng như thế nào? ? Theo em những cách nói trên nhằm mục đích gì? ? Vậy em hiểu thế nào là nói quá? Cho ví dụ? Hs trả lời - Đọc nội dung phần ghi nhớ trong SGK. Gọi hs đọc yêu cầu của bài tập 1 ? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau? HS lên bảng làm. GV và HS cùng nhận xét bổ sung. Hs làm bài tập- trả lời câu hỏi ? Điền thành ngữ thích hợp vào chỗ trống? Gọi hs đọc yêu cầu của bài tập 3. ? Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá đã cho? Gọi học sinh đọc yêu cầu của bài tập 4: ? Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá? ? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác? 16’ 20’ I/ Nói quá và tác dụng của nói quá. 1/ Ví dụ: 2/ Nhận xét: * Ví dụ 1. - Đêm tháng 5- chưa nằm đã sáng. - Ngày tháng 10- chưa cười đã tối. => Nói phóng đại, nói quá sự thực. => Nhấn mạnh việc đêm tháng năm, và ngày tháng 10 rất ngắn. => Nhấn mạnh ý diễn đạt, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. * Ví dụ 2 - Mồ hôi thánh thót như mưa. => Mồ hôi đổ ra rất nhiều, liên tiếp như mưa => Nhấn mạnh nỗi vất vả của người nông dân. => Nhấn mạnh quy mô, kích thước, tính chất của sự vật, sự việc nhằm gây ấn tượng cho người đọc=> Nói quá. 3/ Kết luận: Ghi nhớ SGK. - VD: - Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm cho nàng sang chơi. - Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim thái ghém thì mình lấy ta. III.Luyện tập Bài tập 1: a. sỏi đá cũng thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn; niềm tin vào bàn tay lao động. b. đi lên đến tận trời: Vết thương không có nghĩ lí gì, không phải bận tâm. c. thét ra lửa: kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác. Bài tập 2: a.chó ăn đá, gà ăn sỏi. b.bầm gan tím ruột. c.ruột để ngoài da. d.nở từng khúc ruột. e.vắt chân lên cổ. Bài tập 3: a. Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển. c. Công việc lấp biển vá trời ấy là công việc của nhiều đời. d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đó đã chiến thắng. e.Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này. Bài tập 4 a.Ngáy như sấm. b.Trơn như mỡ. c.Nhanh như cắt. d.Lúng túng như gà mắc tóc. e.Lừ đừ như ông từ vào đền. Bài tập 5: Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng nhưng khác nhau ở mục đích. Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Còn nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực. 4/ Củng cố- Luyện tập(2’): GV hệ thống bài giảng. 5/ HDVN(1’): HS về nhà học bài+ Hoàn thiện bài tập+ Chuẩn bị bài mới. E/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy. Ngày dạy:29/10/2014 Tiết 38 ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1/ Kiến thức: - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật. - Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản. - Đặc điểm của nhân vật trong tác phẩm truyện. 2/ Kĩ năng: - Khái quát, hệ thống hoá và nhận xét về tác phẩm văn học trên một số phương diện cụ thể. - Cảm thụ nét riêng, đọc đáo của tác phẩm đã học. 3/ Thái độ: - Có thái độ ôn tập đúng đắn để phục vụ tốt cho việc học tập cũng như trong bài kiểm tra 1 tiết tới. B/ Trọng tâm: Ôn tập phần truyện kí C/ Chuẩn bị: + GV: Soạn GA+ máy chiếu + HS: Đọc SGK+ Chuẩn bị bài. D/ Hoạt động lên lớp: 1/ Kiểm tra(5’): + Nêu tên các tác phẩm-tác giả truyện kí Việt Nam đã học? 2/ Giới thiệu bài(1’) 3/ Bài mới(37’) I. Hệ thống hoá các văn bản truyện kí Việt Nam đã học(28’) Văn bản Tác giả Thể loại – PTBĐ Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật Tôi đi học (1941) – Thanh Tịnh Truyện ngắn - Tự sự + trữ tình Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường . Kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm, đánh giá. Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm. Trong lòng mẹ (Trích: Những ngày thơ ấu-1940) Nguyên Hồng Hồi kí - Tự sự trữ tình Nỗi cay đắng, tủi cực và tình thương yêu mẹ mãnh liệt của bé Hồng khi xa mẹ, khi được nằm trong lòng mẹ. Kể chuyện kết hợp với miêu tả, biểu cảm và đánh giá. Sử dụng những hình ảnh so sánh, liên tưởng táo bạo. Tức nước vỡ bờ (Trích Tắt đèn – 1939) – Ngô Tất Tố. Tiểu thuyết – Tự sự Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến, tố cáo chính sách thuế má vô nhân đạo. Ca ngợi những phẩm chất cao quý và sức mạnh tiềm tàng của người phụ nữ Việt Nam trước cách mạng. Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tinh thần lạc quan. Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào và giải quyết hợp lí. Xây dựng, miêu tả nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ và hành động trong thế tương phản với các nhân vật khác. Lão Hạc (Trích Lão Hạc - 1943) – Nam Cao Truyện ngắn - Tự sự xen lẫn trữ tình. Số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Thái độ trân trọng của tác giả đối với họ. Tài năng khắc hoạ nhân vật rất cụ thể, sống động; đặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật. Cách kể linh hoạt, ngôn ngữ chân thưc, giản dị, đậm chất nông thôn. II.So sánh các văn bản( 9’) 1.Giống nhau: - Phương thức biểu đạt: Tự sự. - Thời gian ra đời: Trước cách mạng tháng Tám, 1945. - Chủ đề: Con người và cuộc sống xã hội đương thời. - Gía trị tư tưởng: Chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của con người; Tố cáo những gì tàn ác , xấu xa) - Gía trị nghệ thuật: Bút pháp chân thực, gần gũi với đời sống, ngôn ngữ giản dị, cách kể, tả và biểu cảm cụ thể, hấp dẫn. (Đó chính là những đặc điểm của dũng văn xuôi hiện thực việt Nam trước cách mạng tháng Tám-dũng văn học khơi nguồn bắt đầu từ những năm 20, phát triển mạnh mẽ và rực rỡ những năm 30 và đầu những năm 40 của thế kỉ XX, đem lại cho văn học hiện đại Việt Nam những tên tuổi nhà văn và tác phẩm kiệt xuất: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Tô Hoài) 2.Khác nhau: Văn bản Phương thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật Trong lòng mẹ Tự sự trữ tình Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé. Văn hồi kí chân thực, trữ tình thiết tha. Tức nước vỡ bờ Tự sự Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn trước cách mạng. Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động. Lão Hạc Tự sự xen trữ tình Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa chân thực vừa đậm chất triết lí và trữ tình. 4/ Củng cố- Luyện tập(3’): Suy nghĩ của em về một nhân vật nổi bật trong tác phẩm đã học? 5/ HDVN(1’): Học thuộc bài cũ+ Soạn bài mới+ Chuẩn bị bài mới. E/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy: Ngày dạy:30/10/2014 Tiết 39 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 1/ Kiến thức: - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giả thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 2/ Kĩ năng: - Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh. - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. 3/ Thái độ: - Kiên định hạn chế sử dụng bao ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường. B/ Trọng tâm: Đọc+ Phân tích C/ Chuẩn bị: + GV: Soạn GA+ máy chiếu+ Tranh ảnh minh họa + HS: Đọc SGK+ Chuẩn bị bài. D/ Hoạt động lên lớp: 1/ Kiểm tra(5’): + Nêu tên các truyện kí Việt Nam đã học? Điểm chung giữa các văn bản đó là gì? 2/ Giới thiệu bài(1’) 3/ Bài mới(37’) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY, TRÒ TG NỘI DUNG GHI BẢNG Gv hướng dẫn hs đọc GV đọc mẫu 1đoạn, gọi hs đọc tiếp, GV nhận xét ? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? Kể tên một vài văn bản đã học? ( Động Phong Nha, Bức thư..đỏ) ? Hãy xác định bố cục văn bản? Nội dung của từng phần? ? Phần đầu văn bản những sự kiện nào được thông báo? ? Văn bản này chủ yếu nhằm thuyết minh cho sự kiện nào? ? Nhận xét về cách trình bày các sự kiện đó? Thuyết minh bằng các số liệu cụ thể. Đi từ thông tin khái quát đến thông tin cụ thể. Lời thông báo trực tiếp, ngắn gọn nên dễ nhớ, dễ hiểu. ? Qua đây em thấy phần đầu văn bản nêu lên những nội dung quan trọng nào? ? Tác hại của việc dùng bao bì ni lông được nói tới ở phương diện nào? ( Chiếu hình ảnh) ? Từ đó, những phương diện gây hại nào của bao bì ni lông được thuyết minh? ? Trong đoạn văn này sử dụng phương pháp thuyết minh nào? ? Cách thuyết minh này có tác dụng gì? ( Vừa mang tính khoa học, vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ, ngắn gọn nên dễ hiểu, dễ nhớ) ? Trước khi chưa được biết thông tin này, em hiểu gì về tác hại của việc dùng bao bì ni lông? Hs trả lời. ? Qua những thông tin trên em biết được những kiến thức mới nào về hiểm hoạ của việc dung bao bì ni lông? ? Theo em có cách nào tránh được những hiểm hoạ đó? ? Văn bản đã nêu lên những giải pháp nào cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông? Hs trình bày. ? Theo em biện pháp nào có hiệu quả nhất? HS tự trình bày ý kiến của mình. ? Phần kết văn bản có nêu ra hai kiến nghị về việc bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người? ? Dựa vào văn bản hãy thuyết minh hai kiến nghị đó? HS quan sát thuyết minh. ? Tại sao nhiệm vụ chung được nêu lên trước, hành động cụ thể được nêu lên sau? ? Các câu cầu khiến: Hãy cùng nhau quan tâm, hãy bảo vệ trái đất, Hãy cùng nhau hành động được dùng ở cuối văn bản có ý nghĩa gì? ( Khuyên bảo, yêu cầu, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để góp phần giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất.) ? Qua văn bản này em có thêm những hiểu biết mới nào về việc sử dụng bao bì ni lông? HS suy nghĩ, trình bày. Hs đọc phần ghi nhớ SGK 10’ 25’ 2’ I/ Đọc- Tìm hiểu chung 1/ Đọc- hiểu chú thích: 2/ Kiểu văn bản: Văn bản nhật dụng 3/ Bố cục: - Đoạn 1: Từ đầumột ngày không sử dụng bao bì ni lông : Nguồn gốc ra đời của Ngày Trái đất. - Đoạn 2: Tiếp theo cho trẻ sơ sinh: Tác hại của bao bì ni lông. - Đoạn 3: Tiếp theo với môi trường: Biện pháp sử dụng bao bì ni lông hợp lí. -Đoạn 4: Còn lại: Lời kêu gọi bảo vệ môi trường. II/ Đọc- Hiểu văn bản. 1. Thông báo về ngày Trái Đất - Ngày 22/4 hằng năm được gọi là ngày Trái Đất mang chủ đề bảo vệ môi trường. - Có 141 nước tham dự. - Năm 2000, Việt Nam tham gia với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”. - Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường Trái Đất. - Việt Nam cùng hành động “ Một ngày không dùng bao bì ni lông để tỏ rõ sự quan tâm chung này”. 2. Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng Tác hại: - Vấn đề bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của Plat-xtíc. - Lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. - Làm tắc các đường dẫn nước thải; làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị; làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh; làm chết các sinh vật khi nuốt phải. - Làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. - Khí độc thải ra ( khi đốt) gây ngộ độc, gây ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiao an hoc ki 1_12333890.docx
Tài liệu liên quan