Giáo án Ngữ văn 8 tiết 29 đến 32 - GV: Trà Trung Đặng

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG

( Phần tiếng việt)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức , kỹ năng, thái độ:

 a. Kiến thức:

 Các từ ngữ địa phương chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích .

b. Kĩ năng :

- Kĩ năng bài học: Sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ thân thích, ruột thịt .

- Kĩ năng sống:

+ Ra quyết định sử dụng Sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ thân thích, ruột thịt phù hợp với tình huống giao tiếp

c. Thái độ: - Có ý thức sử dụng từ ngữ địa phương đúng lúc, đúng chỗ, chính xác, hiệu quả.

2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:

 Nhận biết và sử dụng từ ngữ địa phương cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

II. Chuẩn bịvề tài liệu và phương tiện dạy học:

 - GV: SGK, CKTKN, giáo án.

 - HS : Chuẩn bị bài.

III. Tổ chức hoạt động của học sinh

1.Hoạt động dẫn dắt vào bài 5’

 

doc10 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 tiết 29 đến 32 - GV: Trà Trung Đặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8, TPPCT: 29, 30 Ngày soạn: ../10/2018 Lớp dạy: 8A,B Ngày dạy: ...../...../2018 CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG ( Trích) - O Hen-ri I. Mục tiêu: 1. Kiến thức , kỹ năng, thái độ: a. Kiến thức: -Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện ngắn hiện đại Mỹ . -Lòng cảm thông, sự sẻ chia giữa những nghệ sĩ nghèo . -Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật vì cuộc sống của con người . b.Kĩ năng - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để dọc-hiểu tác phẩm - Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của nhà văn . - Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện + Kĩ năng sống: Xác định giá trị bản thân: sống có tình yêu thương và trách nhiệm với mọi người xung quanh . c. Thái độ:. GD tình cảm nhân ái, trân trọng giá trị của cuộc sống và của nghệ thuật chân chính 2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: Cảm thụ về nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản. II. Chuẩn bịvề tài liệu và phương tiện dạy học: - GV: SGK, CKTKN, giáo án. - HS : Chuẩn bị bài. III. Tổ chức hoạt động của học sinh Hoạt động dẫn dắt vào bài (7’) -Kiểm tra bài cũ: Ý nghĩa văn bản “ Đánh nhau với cối xay gió”? -Giới thiệu bài: 2. Hoạt động hình thành kiến thức . Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 I. Giới thiệu chung (5p ) MT:Hình thành cho học sinh có những hiểu biết về tác giả và tác phẩm. GV yêu cầu HS đọc chú thích. Nêu những nét nổi bật về nhà văn ÔHen-ri và văn bản “ Chiếc lá cuối cùng”. Nhấn mạnh vài nét về nhà văn Ohen-ri và tác phẩm “ Chiếc lá cuối cùng”: OHen-ri là nhà văn Mĩ nổi tiếng thế giới.Cha ông là thầy thuốc,mẹ ông qua đời khi ông mới lên 3.Mười lăm tuổi đã phải thơi học và đi làm nhiều nghề để kiếm ăn. Ông chuyên viết truyện ngắn. Các truyện ngắn của ông rất phong phú và đa dạng về đề tài nhưng phần lớn hướng vào cuộc sống nghèo khổ, bất hạnh của người dân Mĩ. Truyện ngắn của ông thường nhẹ nhàng, toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, thương yêu con người nghèo khổ, nhiều khi rất cảm động. Về nghệ thuật ông thường sử dụng kiểu đảo lộn tình tiết hai lần một cách đột ngột, bất ngờ. 1. Tác giả - O Hen-ri( 1862 -1910) - Là nhà văn Mĩ, chuyên viết truyện ngắn. - Có lòng thông cảm đối với người nghèo bất hạnh. 2/ Tác phẩm. ( sgk) - Đoạn trích là phần cuối của tác phẩm. Hoạt động 2: II. Đọc –tìm hiểu chung(20p) Hướng dẫn học sinh biết được cách đọc, tóm tắt, phân chia bố cục và phương thức biểu đạt của văn bản. GV tóm tắt phần bị lược bỏ của tác phẩm GV hướng dẫn HS đọc – đọc mẫu – gọi 2 HS đọc nối tiếp văn bản. TH : Tóm tắt đoạn trích theo sự việc chính. 1. Đọc - Qua nội dung tóm tắt hãy xác định nhân vật chính của truyện? -Hãy tách văn bản theo các phần nội dung liên quan đến nhân vật chính này? HS trình bày ý kiến : Gồm 3 phần. - Phần 1:Từ đầu -> “Hà Lan”: Giôn-xi đợi chết. - Phần 2 : Tiếp theo -> “vịnh Naplơ”:Giôn-xi vượt qua cái chết. - Phần 3 :Còn lại: Bí mật của chiếc lá. - Văn bản đã sử dụng những PTBĐ nào? PT chủ đạo nào làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm? 2/. Tóm tắt đoạn trích 3/ Nhân vật chính: Giôn-xi 4/.Bố cục 3 phần 5/ Phương thức biểu đạt: TS + MT + BC Hoạt động 3: III Phân tích (50p) Giúp học sinh cảm thụ về tác phẩm ( Nhân vật, sự viêc, ý nghĩa của văn bản) - Nội dung đoạn văn đầu kể về việc gì? HS: Trả lời. - Tìm chi tiết mtả dáng vẻ,giọng nói của Giôn-xi? - Hình dung của em về nhân vật Giôn-xi từ chi tiết miêu tả dáng vẻ, giọng nói? - Việc Giôn-xi mở to cặp mắt thẫn thờ nhìn tấm mành mành và ra lệnh kéo nó lên là vì lí do gì? HS: Cô nhìn xem chiếc lá thường xuân cuối cùng bên cửa sổ đã rụng chưa. -Em hiểu gì về trạng thái tinh thần của Giôn-xi qua câu nói: “ đó là chiếc lá cuối cùngchết”? GV: Tâm trạng của Giôn-xi khi bị ốm là tâm trạng của một người tuyệt vọng,cô nghĩ khi chiếc lá cuối cùng trên cây rụng xuống là lúc cô cũng chết. - Xiu đã dùng lời lẽ yêu thương để an ủi Giôn-xi. Giôn-xi đáp lại bằng thái độ và suy nghĩ gì? HS: Ko trả lời và đang chuẩn bị cho một chuyến đi xa bí ẩn của mình. -Điều đó cho ta hiểu thêm gì về tâm hồn con người của Giôn? Bình: Con người tuyệt vọng và bi quan thì không có gì cứu được họ. Điều đó đã được bác sĩ nói với Xiu. Hết tiêt 1 GV yêu cầu học sinh theo dõi phần tiếp theo của văn bản. - Sau đêm mưa gió dữ dội, khi chiếc mành mành được kéo lên lúc trời vừa hửng sáng Giôn-xi đã phát hiện ra điều gì? -HS: Trình bày - Theo em, Giôn-xi đã cảm nhận được điều gì từ chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó? HS: Chiếc lá mong manh nhưng chứa đựng một sức sống bền bỉ và mãnh liệt. - Từ đó có những thay đổi gì đối với Giôn-xi? HS: Tìm kiếm , trả lời - Những thay đổi ấy cho thấy nhu cầu gì đã trở lại với Giôn-xi? - Chiếc lá có ý nghĩa gì đối với Giôn-xi? -Theo em, vì sao con người có thể vựơt qua cái chết chỉ vì một chiếc lá mỏng manh vẫn còn sống ở trên cây? Bình chốt: Tình yêu cuộc sống, tình bạn, tình yêu NT đã trở lại với Giôn-xiChiếc lá dù mỏng manh, nhỏ nhoi ấy chứa đựng một sức sông bền bỉ, mãnh liệt,là một sự sống, thúc đẩy, kích thích tình yêu sự sống cho con người tuyệt vọng. GV chuyển ý sang mục 2 -Tình yêu thương của Xiu với Giôn-xi được thể hiện qua những chi tiết nào? -HS: Trả lời - Vì sao Xiu lại lo sợ khi thấy những chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết như vậy? - Ngoài ra tình thương yêu ấy còn được thể hiện ở những chi tiết nào? Lời nói? Việc làm? - Qua tất cả những chi tiết ấy, ta bắt gặp ở Xiu một tấm lòng như thế nào? Bình chốt: Tình cảm nhân đạo, đầy tình nghĩa ấy đã làm cho lòng người ấm lại và đây cũng chính là tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua nhân vật này. Chuyển ý sang mục 3. - Cụ Bơ-men được giới thiệu là người như thế nào? - Khi nhìn thấy chiếc lá thường xuân đua nhau rụng cụ Bơ-men có tâm trạng gì? HS: Nhìn Xiu chẳng nói gì-> Lo lắng vì căn bệnh hiểm nghèo có thể cướp đi tính mạng của Giôn-xi. -Trước tâm trạng đó cụ Bơ-men đã có hành động gì? Với mục đích gì? HS: Lặng lẽ vẻ bức tranh để cứu sống Giôn-xi,bất chấp gió rét và nguy hiểm. - Vẽ chiếc lá với mục đích ấy nhưng cuối cùng như thế nào? Vì sao cụ chết? - Cái chết ấy, đã thể hiện ở cụ một phẩm chất gì? HS: Trình bày GD: Em học được điều gì ở cụ Bơ-men và Xiu? HS: Tấm lòng thương người dù đó ko phải là người thân của mình LH:Tục ngữ - Ca dao VN: -Thương người như thể thương thân. - Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. Bình: Sự cao thượng, quên mình vì người khác của cụ Bơ-men đã cứu sống được một con người. Đó chính là tấm lòng nhân đạo mà OHen-ri muốn thể hiện. -Tại sao người bạn của Giôn-xi lại gọi chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác? HS: Suy nghĩ, trả lời Bình: Bức tranh của hoạ sĩ Bơ-men không phải là thần dược, nó là tác phẩm NT được tạo nên bởi tình yêu thương con người.Hơn nữa bức tranh đúng là một kiệt tác vì nó đã cứu sống một con người;là bức tranh của tình yêu thươg và đức hi sinh cao cả. 1/ Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi. a/ Giôn-xi đợi cái chết. - Giọng thều thào, mắt thẫn thờ -Chờ chiếc lá cuối cùng rụng -> chết. => Yếu đuối, cạn kiệt cả sức sống .Tâm hồn cô đơn, tuyệt vọng. b. Giôn-xi vượt qua cái chết. - Qua đêm mưa gió chiếc lá vẫn còn. ->Thấy mình tệ, tự phê bình mình. - Đòi ăn, soi gương, uống sữa, ngồi dậy, đặc biệt là muốn vẽ vịnh Na plơ. -> Muốn được sống và hoạt động. => Chiếc lá là động lực thúc đẩy niềm tin, tình yêu sự sống cho Giôn-xi. 2/. Tình thương yêu của Xiu. - Lo sợ khi thấy chiếc lá thường xuân đã rụng gần hết. -> Sợ Giôn-xi chết. - Động viên, an ủi, chăm sóc Giôn-xi tận tình. => Tấm lòng nhân ái, thấm đượm tình người. 3/ Kiệt tác của Bơ-men. - Cụ Bơ-men: là hoạ sĩ nghèo, khát vọng vẽ một bức tranh kiệt tác. - Lo lắng cho số phận của Giôn-xi. -> Lẳng lặng vẽ chiếc lá cuối cùng để cứu Giôn-xi. -> Cụ chết vì sưng phổi. => Cao thượng, quên mình vì người khác. - Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác vì: + Sinh động, giống như thật. + Tạo ra sức mạnh, khơi dậy sức sống trong tâm hồn của Giôn-xi. => Được vẽ bằng cả tình thương bao la và lòng hi sinh cao thượng. Hoạt động 4 IV/ Tổng kết:(5p) MT: Biết nghệ thuật và ý nghĩa văn bản -Nghệ thuật đặc sắc của truyện? - Hãy làm rõ điều này qua cách kết thúc truyện? HS: - Giôn-xi: từ sắp chết -> sống trở lại. - Bơ-men: còn khoẻ mạnh -> chết. => Hai quá trình đảo ngược này lồng trong một câu chuyện => Kết thúc bất ngờ. -Từ đây, em hiểu gì thêm về ý nghĩa của truyện “Chiếc lá cuối cùng”? HS: NT chân chính được xuất phát từ tình yêu thương con người, là nghệ thuật vì con người. TH: Cây bút thần ( lớp 6). 1. Nghệ thuật: - Đảo ngược tình huống. - Kết thúc độc đáo, bất ngờ. - Xây dựng tình tiết hấp dẫn, chặt chẽ, khéo léo 2. Ý nghĩa văn bản. - Câu chuyện cảm động về tình yêu thương giứa những người nghệ sĩ nghèo, Qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật.Ghi nhớ ( sgk T90) 3. Hoạt động luyện tập (1p) Hệ thống kiến thức cơ bản toàn bài 4 . Hoạt động tìm tòi , mở rộng : - Học bài, tóm tắt văn bản. - Chuẩn bị: Hai cây phong..1p IV. Rút kinh nghiệm: ..... ................ ................................................................................................................................................................. Tuần 8, TPPCT:31 Ngày soạn: ../10/2018 Lớp : 8 A,B Ngày dạy: ...../...../2018 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( Phần tiếng việt) I. Mục tiêu 1. Kiến thức , kỹ năng, thái độ: a. Kiến thức: Các từ ngữ địa phương chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích . b. Kĩ năng : - Kĩ năng bài học: Sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ thân thích, ruột thịt .. - Kĩ năng sống: + Ra quyết định sử dụng Sử dụng từ ngữ địa phương chỉ quan hệ thân thích, ruột thịt phù hợp với tình huống giao tiếp c. Thái độ: - Có ý thức sử dụng từ ngữ địa phương đúng lúc, đúng chỗ, chính xác, hiệu quả. 2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: Nhận biết và sử dụng từ ngữ địa phương cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. II. Chuẩn bịvề tài liệu và phương tiện dạy học: - GV: SGK, CKTKN, giáo án. - HS : Chuẩn bị bài. III. Tổ chức hoạt động của học sinh 1.Hoạt động dẫn dắt vào bài 5’ -KTBC: -Giới thiệu bài: 2. Hoạt động hình thành kiến thức . Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1 (15’) Giúp học sinh được những tìm từ ngữ địa phương chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích. STT Từ ngữ toàn dân Từ ngữ được dùng ở địa phương em 1 Cha Bố, cha, bọ, tía, ba, thầy. 2 Mẹ Mẹ, má, u, bầm, mạ. 3 Ông nội Ông nội, ông, nội 4 Bà nội Bà nội, bà, nội 5 Ông ngoại Ông ngoại, ông, ngoại, vi. 6 Bà ngoại Bà ngoại, bà, 7 Bác ( anh trai của cha) Bác, bá 8 Bác ( vợ anh trai của cha) Bác, bá 9 Chú ( em trai của cha) Chú 10 Thím ( vợ của ch) Thím 11 Bác ( chị gi của cha) Bác, bá, cô 12 Bác ( chồng chị gái của cha) Bác , dượng 13 Cô ( em gi của cha) Cô 14 Chú ( chồng em gái của cha) Chú.... 15 Bác ( anh trai của mẹ) Bác, cậu 16 Bác (vợ anh trai của mẹ) Bác, mợ 17 Cậu ( em trai của mẹ) Cậu 18 Mợ (vợ em trai của mẹ) Mợ 19 Bác ( chị gi của mẹ) Bác, dì, 20 Bác (chồng chị gi của mẹ) Bác, dượng 21 Dì ( em gi của mẹ) Dì 22 Chú ( chồng em gái của mẹ) Chú, dượng 23 Anh trai Anh 24 Chị dâu ( vợ anh trai) Chị 25 Em trai Em 26 Em dâu ( vợ của em trai) Em 27 Chị gái Chị 28 Anh rể ( chồng của chị gái) Anh 29 Em gái Em 30 Em rể ( chồng của em gái) Em 31 Con Con 32 Con dâu ( vợ của con trai) Con 33 Con rể ( chồng của con gái) Con 34 Cháu ( con của con) Cháu. Hoạt động 2 (22’) Hướng dẫn hs làm câu hỏi chương trình địa phương Ngữ văn Cà Mau (t37) Học sinh lên bảng trình bày, hoc sinh khác nhận xét. - Giáo viên chốt ý. Con ra tiền tuyến xa xơi, Yêu bầm yêu nước cả đôi mẹ hiền. ( Tố Hữu) Con nhớ mế lửa hồng soi tóc bạc Năm con đau, mế thức một mùa di. ( Chế Lan Viên) 3. Hoạt động luyện tập (1’) Hệ thống kiến thức 4. Hoạt động vận dụng 1’ Tập viết đoạn văn, đoạn thơ có sử dụng từ ngữ địa phương của tỉnh Cà Mau. 5 . Hoạt động tìm tòi , mở rộng : 1’ Về tiếp tục sưu tầm thêm những từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương khác và một số thơ ca IV. Rút kinh nghiệm: ..... ................ ................................................................................................................................................................. Tuần 8 , TPPCT:32 Ngày soạn: ../10/2018 Lớp : 8A,B Ngày dạy: ...../...../2018 LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM I. Mục tiêu 1. Kiến thức , kỹ năng, thái độ: a. Kiến thức: HS nhận biết cách lập dàn ý cho văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm . b. Kĩ năng : -Xây dựng bố cục, sắp xếp các ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm . -Viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 450 chữ . c. Thái độ: Có ý thức xây dựng dàn ý khi làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 2. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm II. Chuẩn bịvề tài liệu và phương tiện dạy học: - GV: SGK, CKTKN, giáo án. - HS : Chuẩn bị bài. III. Tổ chức hoạt động của học sinh 1.Hoạt động dẫn dắt vào bài (5’) 2. Hoạt động hình thành kiến thức . . Hoạt động của thầy – Trò Nội dung Hoạt động 1: I. Dàn ý của bài văn tự sự (20’) MT:Hướng dẫn học sinh tiến hành lập dàn ý của bài văn tự sự Hs đọc bài văn trong sgk. - Bài văn trên có thể chia làm mấy phần ? Hãy chỉ ra 3 phần mở bài, thân bài, kết bài và nêu nội dung khái quát của mỗi phần đó ? - Truyện kể về sự việc gì ? - Ai là người kể chuyện ? (ở ngôi thứ mấy? ). - Câu chuyện xảy ra ở đâu ? Vào lúc nào ? -Trong hoàn cảnh nào ? - Chuyện xảy ra với ai ? Có những nhân vật nào, nhân vật nào là chính? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao ? - Sự việc xoay quanh NV Trang- NV chính: Hồn nhiên, vô tư. -NV phụ: Trinh, Thanh và các bạn khác. Trinh kín đáo, đằm thắm, chân tình ; Thanh hồn nhiên, nhanh nhẹn, tinh ý . -Câu chuyện diễn ra như thế nào ? - Mở đầu nêu vấn đề gì ? - Câu chuyện phát triển đến đỉnh điểm ở đâu ? - Kết thúc ở chỗ nào ? - Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ? - Tình huống truyện. - Các yếu tố miêu tả, biểu cảm được kế hợp và sử dụng ở những chỗ nào trong truyện ? Nêu tác dụng ? - Miêu tả : Suốt cả buổi sáng nhà tôi tấp nập người ra người vào, ngồi chật cả nhà...nhìn thấy Trinh đang cười rất tươi.... - Tác dụng : miêu tả tỉ mỉ các diễn biến của buôỉ sinh nhật giúp cho người đọc có thể hình dung ra không khí của nó và cảm nhận được tình bạn thắm thiết giữa Trang và Trinh. - Biểu cảm : Tôi ... bồn chồn không yên ...bắt đầu lo ...tủi thân và giận Trinh...Tôi run run...cảm ơn Trinh...quý giá làm sao... - Tác dụng : Bộc lộ tình cảm bạn bè chân thành và sâu sắc giúp người đọc hiểu rằng tặng cái gì không quan trọng bằng tặng như thế nào . - Thứ tự kể của những nội dung trên ? -Từ bài tập tìm hiểu văn bản trên em hãy nhận xét về bố cục và dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm ? Nội dung chính của mỗi phần là gì ? Trong từng phần của bố cục ba phần như trên ta cần đưa thêm yếu tố nào vào bài văn tự sự nữa ? Nhằm mục đích gì ? - Cần đưa các yếu tố miêu tả và biểu cảm để dàn ý được hoàn chỉnh hơn . Học sinh đọc ghi nhớ ?. 1.Tìm hiểu dàn ý *.Bài văn : Món quà sinh nhật . * Bố cục : - Mở bài : Từ đầu đến trên bàn : Kể và tả lại quang cảnh chung của buổi sinh nhật . - Thân bài : Tiếp theo cho đến không nói : Tập trung kể về món quà độc đáo của người bạn. - Kết bài : Còn lại : Nêu cảm nghĩ của người bạn về món quà sinh nhật - Sự việc chính : diễn biến của buổi sinh nhật . - Ngôi kể : ngôi thứ nhất. - Thời gian : buổi sáng. - Không gian : trong nhà Trang - Hoàn cảnh : vào ngày sinh nhật của Trang, các bạn đến chúc mừng. - Diễn biến câu chuyện có mở đầu, có đỉnh điểm, có kết thúc. + Mở đầu : Buổi sinh nhật vui vẻ đã sắp đến hồi kết, Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất chưa đến. +Diễn biến : Trinh đến và giải toả những băn khoăn của Trang, món quà độc đáo : một chùm ổi được Trinh chăm sóc từ khi còn là những cái nụ. +Kết thúc : Cảm nghĩ của Trang về món quà độc đáo mừng sinh nhật. - Kể theo trình tự thời gian nhưng trong khi kể tác giả đã dùng hồi ức ngược thời gian nhớ về sự việc đã diễn ra “lâu lắm rồi , từ mấy tháng trước lúc ổi đang ra hoa ...” 2. Dàn ý của một bài văn tự sự : Mở bài : Thường giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện ( cũng có khi nêu kết quả sự việc, số phận nhân vật trước rồi sau đó thân bài mới kể ngược lên theo thời gian) Thân bài : Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định, thực chất là trả lời câu hỏi:câu chuyện đã diễn ra như thế nào ; trong khi kể người viết đã miêu tả con người, sự việc và thể hiện tình cảm thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả. Kết bài : Nêu kết cục và cảm nghĩ của người trong cuộc (người kể chuyện hay một nhân vật nào đó) 3. Ghi nhớ: SGK. 3. Hoạt động luyện tập (18’)( Củng cố kiến thức) Bài tập 1: a.Mở bài : Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh của em bé ...nhân vật chính trong truyện . b.Thân bài : Lúc đầu do không bán được diêm nên em bé sợ không dám về nhà vì sợ bố đánh. -Em tìm một góc tường để ngồi tránh rét . -Kết quả em vẫn bị gió rét hành hạ đến nỗi bàn tay cứng đờ ra . - Em đánh liều quẹt một que diêm để sưởi ấm cho mình. Mỗi lần que diêm loé sáng là một cảnh tượng tươi đẹp hiện ra trong đầu óc em bé. Và khi que diêm vụt tắt là lúc em trở lại với thực tại đau thương phũ phàng của mình. Khi que diêm đầu tiên cháy sáng em thấy mình như đang đứng trước một lò sưởi với hơi ấm toả ra một cách dịu dàng.Khi que diêm thứ 2...thứ năm -Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen vào với nhau trong quá trình kể chuyện . Đặc biệt yếu tố miêu tả ở những mộng tưởng và thực tại của em sau mỗi lần quẹt diêm . Yếu tố biểu cảm : suy nghĩ, tâm trạng em lúc đó. c.Kết bài : Kết cục em bé bán diêm đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa, mọi người qua đường không ai bíêt được những điều kì diệu mà em bé đã trông thấy, nhất là giây phút em gặp lại bà và cùng bà bay lên để đón niềm vui đầu năm . Bài tập 2: Học sinh xác định yêu cầu của đề - gv gợi ý hướng dẫn- học sinh làm. Mở bài : Giới thiệu người bạn mình là ai ? Kỉ niệm khiến mình xúc động là kỉ niệm nào ? (Nêu một cách khái quát .) Thân bài : Tập trung kể về kỉ niệm xúc động ấy : Nó xảy ra ở đâu ? Lúc nào ? ( Thời gian, hoàn cảnh ...) với ai ? ( nhân vật). Chuyện xảy ra như thế nào ? ( mở đầu, diễn biến, kết quả ). Điều gì khiến em xúc động ? xúc động như thế nào ( miêu tả các biểu hiện của sự xúc động ấy .) Kết bài : Em có suy nghĩ gì về kỉ niệm đó ? - Mục đích của nhà văn là gì khi xây dựng 2 NV tương phản nổi tiếng đó? - Dùng tiếng cười khôi hài để giễu cợt cái hoang tưởng, tầm thường, đè cao cái thực tế, cao cả 4 . Hoạt động tìm tòi , mở rộng : 1’ - Tìm thêm một số đề và tiến hành lập dàn ý. - Chuẩn bị tốt cho bài viết số 2 IV. Rút kinh nghiệm: ..... ................ ................................................................................................................................................................. Kí duyệt tuần 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBai 7 Danh nhau voi coi xay gio_12439085.doc
Tài liệu liên quan