Tiết 04: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A/ Mục tiêu cần đạt:
1/Mức độ cần đạt: Giúp học sinh :
- Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
2/ Trọng tâm:
- Giúp học sinh nắm lại những kiến thức cơ bản của kiểu văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8, nắm được vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dung trong các văn bản thuyết minh, vận
dụng sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi tạo lập văn bản thuyết minh.
- Có thói quen quan sát và tích lũy tri thức về những sự vật, hiện tượng gần gũi trong tự nhiên và xã hội.
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực hợp tác và tạo lập văn bản.
22 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 (4 cột) - Tuần 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
củi, trẻ em chăn trâu, không dính líu với vòng danh lợi. Viết về cách sống của Bác, có rất nhiều bài thơ:
“Nơi Bác ở sàn mây, vách gió
....Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
“Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ, đậm đà”
+ Em hiểu gì về hai câu thơ “Thu ăn măng trúc hạ tắm ao” của cụ Nguyễn Bỉnh khiêm? (HSG)
+ Em đã học bài thơ nào của tác giả Nguyễn Trãi có cùng nội dung trên.
- GV khuyến khích bằng điểm cho HS đọc thuộc lòng bài thơ trên.
II/ Đọc – Tìm hiểu văn bản:
1/ Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa dân tộc, nhân loại:
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy truân chuyên, gian khổ, khó khăn, Bác Hồ đã tiếp xúc văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới.
Bác có một vốn tri thức văn hóa nhân loại đạt đến mức sâu sắc, uyên thâm.
- Để có được vốn văn hóa sâu rộng ấy, trước hết Bác đã nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ để học qua sách vở, qua giao tiếp. Bên cạnh đó Bác còn học hỏi qua lao động, qua công việc.
- Bác đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài trên nền tảng sâu vững của văn hóa dân tộc để tạo nên những giá trị độc đáo.
Một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng rất mới, rất hiện đại.
2/ Những nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh:
Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phong cách sống vô cùng giản dị:
- Nơi ở, nơi làm việc rất mộc mạc, đơn sơ. (là một “chiếc nhà sàn bằng gỗ bên cạnh ao cá” “chỉ vỏn vẹn có vài phòng” “với những đồ đạc rất mộc mạc, rất đơn sơ”...)
- Trang phục giản dị gắn với quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên (“với bộ quần áo bà ba nâu của các chiến sĩ Trường Sơn”)
- Ăn uống đạm bạc (“cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”)
Đây không phải là lối sống khắc khổ, cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời mà là cách sống có văn hóa, trở thành quan niệm thẩm mĩ
Tác giả muốn nhấn mạnh nét thanh cao trong phong cách của Bác. Lối sống của Bác là một lối sống rất dân tộc, in đậm nét đẹp truyền thống nhưng vẫn rất hiện đại.
- Ca ngợi lối sống giản dị, đạm bạc mà thanh cao của các bậc hiền triết xưa sống cuộc đời ẩn dật, tránh xa vòng danh lợi.
- “Côn Sơn ca”.
- “Đức tính giản dị của Bác Hồ”.
(30’)
3/ Hướng dẫn HS tổng kết.
Mục tiêu: Khái quát nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.
+ Để làm nổi bật vẻ đẹp phong cách của Bác, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- HS hội ý theo bàn, đại diện trình bày, nhận xét, bổ sung.
+ Đánh giá chung về giá trị văn bản trên cả ba phương diện: nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa?
- Hs trình bày cảm nhận, bổ sung , đọc ghi nhớ sgk/8.
- Hướng dẫn, hỗ trợ: GV gợi ý cho HS.
- Báo cáo kết quả: Gọi HS trình bày, chú ý đến HS yếu. Gợi ý HS nhận xét, sửa chữa,
- Đánh giá kết quả: Chọn những ý kiến có những ý đúng hoặc gần đúng để cho HS ghi vào bài.
3/ Tổng kết :
- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng; kết hợp các phương thức nghị luận, tự sự, biểu cảm, lập luận với dẫn chứng tiêu biểu, chính xác; biện pháp so sánh, đối chiếu tương phản.
- Sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới tạo nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh; phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mỹ cao đẹp.
* Ý nghĩa văn bản: Làm nổi bật phong cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và hành động. Từ đó, đặt ra vấn đề có tính chất thời sự trong thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
(10’)
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
Mục tiêu: HS giải quyết được BT bằng văn bản nói.
- Giao việc: HS thảo luận: Rút ra ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ: GV gợi ý cho HS.
- Báo cáo kết quả: Gọi HS thay mặt nhóm trình bày. Gợi ý HS các nhóm nhận xét, bổ sung.,
- Đánh giá kết quả: Nhận xét những ý kiến có những ý đúng hoặc gần đúng.
IV/ Luyện tập:
- Nhiệm vụ: HS làm việc nhóm sau khi nghe BT.
- Phương thức hoạt động: Nhóm.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: BT mới.
- Sản phẩm học tập: Bài nói của HS.
- Báo cáo: Bằng miệng
Gợi ý: Ta phải hòa nhập với thế giới (ASEAN, WTO.. ) nhưng cũng cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc..
(5’)
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng.
Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để tạo văn bản theo yêu cầu.
- Giao việc: GV treo bảng phụ có BT:
Viết một đoạn văn nêu ý kiến của em về lối sống có văn hoá.
- Hướng dẫn, hỗ trợ:GV gợi ý cho HS làm (văn bản viết: đoạn văn có phép phân tích và tổng hợp)
- Báo cáo kết quả: Gọi 3 HS khá nộp bài. GV chấm điểm.
- Đánh giá kết quả: GV đọc, nhận xét, ghi điểm khuyến khích những bài làm tốt.
- Nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân sau khi chép BT trong SGK.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: BT mới.
- Sản phẩm học tập: Bài viết của HS.
- Báo cáo: Nộp bài viết.
(10’)
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
Mục tiêu:
Giúp HS vận
dụng kiến thức đã
học vào thực
tế cuộc sống.
- GV giao nhiệm vụ (HS chép BT), hướng dẫn.
- Có thể trình bày trước lớp vào đầu tiết sau.
- GV kiểm tra số HS khá.
HS thực hiện nhiệm vụ:
Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 – 10 câu) nêu ý kiến của em về vấn đề mốt (mô – đen) trong giới trẻ hiện nay.
(3’)
* Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
- Học bài, làm BT ở nhà SGK tr8 và BT phần tìm tòi, mở rộng.
- Hiểu được giá trị ý nghĩa của văn bản trong thời kì hội nhập hiện nay.
- Soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”.
Ngày dạy: 21 - 08 – 2018 (T4: 9C)
Ngày dạy: 24 - 08 – 2018 (T3: 9A)
Tiết 03: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A/ Mục tiêu cần đạt:
1/Mức độ cần đạt: Giúp học sinh :
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất.
- Biết vận dụng hai phương châm hội thoại trên vào thực tế giao tiếp.
2/ Trọng tâm:
- Học sinh nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Hướng dẫn học sinh thực hành: Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể; vận dụng hai phương châm hội thoại trên vào thực tế giao tiếp.
- Có ý thức hơn trong hoạt động giao tiếp khi cần trao đổi thông tin với người khác. (Vừa đủ, chính xác, có cơ sở chắc chắn).
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực hợp tác và tạo lập văn bản.
* Tích hợp: Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: Lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại.
- Tự nhận thức.
- Hợp tác.
B/ Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ.
- HS: Chuẩn bị theo câu hỏi SGK.
C/ Phương pháp & kỹ thuật dạy học:
Phương pháp dạy học: Quy nạp, phân tích ngôn ngữ, nêu vấn đề, thảo luận
Kỹ thuật dạy học: KT động não, KT đặt câu hỏi, KT hỏi và trả lời, KT chia nhóm..
D/ Tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Mục tiêu: Giới thiệu vào bài mới “Phương châm hội thoại”.
GIÁO VIÊN
Cách thức tiến hành:
1. Ổn định lớp
2. Giới thiệu bài mới:
- Tục ngữ ta có câu:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
Em hiểu thế nào về câu tục ngữ trên?
GV chốt và dẫn dắt vào bài.
HỌC SINH
- Nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng : Câu hỏi của GV.
- Báo cáo: Bằng miệng.
- HS trình bày
(3’)
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức.
Mục tiêu: Hướng dẫn HS chiếm lĩnh kiến thức.
1/ Hướng dẫn HS tìm hiểu phương châm về lượng.
Mục tiêu: HS
nắm nội dung phương châm về lượng.
- Giao việc: GV treo bảng phụ có chuẩn bị ví dụ 1 SGK tr8.
Gọi HS đọc đoạn hội thoại.
+ Khi An hỏi : “Học bơi ở đâu ?”mà Ba trả lời “Ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào? (HSY)
+ Như vậy, khi giao tiếp cần lưu ý điều gì?
GV treo bảng phụ có ví dụ 2 SGK tr 9.
Gọi HS đọc ví dụ.
+ Theo em, yếu tố gây cười của truyện “Lợn cưới, áo mới” là gì? Lẽ ra hai người ấy phải hỏi và nói thế nào để vừa đủ thông tin?
+ Từ ví dụ trên, em rút ra bài học gì khi giao tiếp cũng như cần lưu ý điều gì trong cách sống?
+ Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là phương châm về lượng?
- Nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng : Văn bản SGK.
- Báo cáo: Bằng miệng
I/ Phương châm về lượng:
a. Không. Nên nói học bơi ở một địa điểm cụ thể nào đó.
Câu trả lời của Ba vừa thừa lại vừa thiếu thông tin cần thiết; không đạt được hiệu quả giao tiếp.
Khi giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì giao tiếp đòi hỏi.
b. Yếu tố gây cười: Những thông tin thừa trở thành lời khoe khoang của cả hai nhân vật. Lẽ ra chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và cần trả lời “Có” hoặc “Không”.
- Câu hỏi và trả lời của hai nhân vật đều thừa thông tin.
- Khi giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
Khi giao tiếp, cần nói có nội dung: nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng).
(15’)
2/ Hướng dẫn HS tìm hiểu phương châm về chất.
Mục tiêu: HS
nắm nội dung phương châm về chất.
Gọi HS đọc câu chuyện “Quả bí khổng lồ” và cho biết:
+ Có gì đáng phê phán qua câu chuyện? (HSY)
+ Như vậy, trong giao tiếp cần tránh điều gì?
+ Nếu cô giáo hỏi: “Vì sao hôm nay bạn A không đi học?” mà không biết đích xác lý do thì em có nên trả lời “ Vì bạn A bị ốm.” không? Vì sao? Nên trả lời thế nào.
+ Như vậy, khi giao tiếp, cần chú ý thêm điều gì?
+ Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: khi giao tiếp, cần phải chú ý những gì để đảm bảo phương châm về chất ?
- Hướng dẫn, hỗ trợ: GV gợi ý cho HS.
- Báo cáo kết quả: Gọi HS trình bày, chú ý đến HS yếu. Gợi ý HS nhận xét, sửa chữa,
- Đánh giá kết quả: Chọn những ý kiến có những ý đúng hoặc gần đúng để cho HS ghi vào bài.
II/ Phương châm về chất :
- Tính khoác lác, nói những điều sai sự thật.
- Khi giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
- Không nên trả lời như thế vì không có căn cứ xác đáng. Chỉ nên nói “hình như” hoặc “em nghĩ bạn ấy ốm”.
- Khi giao tiếp, không nên nói những gì mà mình chưa có cơ sở để xác định là đúng.
Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất).
HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố, luyện tập
Mục tiêu: Vận dụng những kiến thức đã học về phương châm về lượng, phương châm về chất đã học dể giải quyết các BT trong SGK.
- Giao việc:
+ Cần tuân thủ điều gì khi giao tiếp?
GV khuyến khích bằng điểm cho những HS thuộc bài tại lớp.
Gọi HS đọc BT 1, 2, 3, 4 SGK tr 10, 11.
- Thực hiện theo hình thức hoạt động nhóm:
+ Chia cả lớp thành 4 nhóm.
+ Đại diện nhóm bắt thăm bài tập, thực hành thảo luận, đại diện nhóm trình bày, GV gợi ý các nhóm khác nhận xét, bổ sung theo đáp án.
( “Gia súc” nghĩa là gì? Các loài chim đều có mấy cánh?...)
- Hướng dẫn, hỗ trợ: GV gợi ý cho HS.
- Báo cáo kết quả: Gọi HS trình bày, chú ý đến HS yếu. Gợi ý HS nhận xét, sửa chữa,
- Đánh giá kết quả: Nhận xét những ý kiến có những ý đúng hoặc gần đúng, cho HS ghi đáp án.
IV/ Luyện tập:
- Nhiệm vụ: HS làm việc nhóm sau khi đọc BT trong SGK.
- Phương thức hoạt động: Nhóm
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: BT SGK.
- Sản phẩm học tập: Bài nói của HS.
- Báo cáo: Bằng miệng .
III/ Luyện tập:
Bài 1: Cả hai câu đều vi phạm phương châm về lượng vì thừa:
+ Câu a : “nuôi ở nhà” vì gia súc có nghĩa là thú nuôi ở nhà.
+ Câu b : “có hai cánh” vì tất cả mọi loài chim đều có hai cánh.
Bài 2:
nói có sách, mách có chứng.
nói dối.
nói mò.
nói nhăng nói cuội.
nói trạng.
Những cách nói trên đều liên quan đến phương châm về chất.
Bài 3:
- Thừa thông tin : “Rồi có nuôi được không?” - Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng.
Bài 4: Trong giao tiếp đôi khi người nói dùng những cách diễn đạt như:
a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là bởi vì:
- Theo phương châm về chất thì khi giao tiếp, không nói những điều mà mình không tin là thật hoặc chưa có cơ sở xác đáng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, vì lí do bắt buộc người nói phải đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thông tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn thì phải dùng những cách nói như thế để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, nhằm báo cho người nghe được biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b) Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết bởi vì:
- mục đích để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết.
- Nhằm đảm bảo phương châm về lượng và báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
(10’)
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng.
Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để tạo văn bản theo yêu cầu.
- Giao việc: GV treo bảng phụ có BT:
Viết một đoạn hội thoại ngắn có sử dụng một trong hai phương châm đã học và phân tích cách sử dụng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ:GV gợi ý cho HS làm (văn bản viết).
- Báo cáo kết quả: Gọi 3 HS khá nộp bài. GV chấm điểm.
- Đánh giá kết quả: GV đọc, nhận xét, ghi điểm khuyến khích những bài làm tốt.
- Nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân sau khi chép BT.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: BT mới.
- Sản phẩm học tập: Bài viết của HS.
- Báo cáo: Nộp bài viết.
(10’)
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
Mục tiêu: Giúp
HS vận dụng kiến
thức đã học vào
thực tế cuộc
sống.
- GV giao nhiệm vụ (HS chép BT), hướng dẫn.
- Có thể trình bày trước lớp vào đầu tiết sau.
HS thực hiện nhiệm vụ:
Bài tập: Tìm trong các văn bản đã học một trường hợp sử dụng một trong hai phương châm hội thoại đã học và phân tích.
(2’)
* Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
- Học bài, vận dụng kiến thức trên vào thực tế giao tiếp.
- Viết hai đoạn văn có sử dụng hai phương châm hội thoại trên.
- Tìm một số câu chuyện cười (hoặc tự sáng tác) có yếu tố gây cười do vi phạm phương châm về lượng hoặc về chất.
- Tìm hiểu bài “Các phương châm hội thoại”.
Ngày dạy: 23 - 08 - 2018 (T2: 9C)
Ngày dạy: 24 - 08 - 2018 (T4: 9A)
Tiết 04: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A/ Mục tiêu cần đạt:
1/Mức độ cần đạt: Giúp học sinh :
- Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
2/ Trọng tâm:
- Giúp học sinh nắm lại những kiến thức cơ bản của kiểu văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8, nắm được vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dung trong các văn bản thuyết minh, vận
dụng sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi tạo lập văn bản thuyết minh.
- Có thói quen quan sát và tích lũy tri thức về những sự vật, hiện tượng gần gũi trong tự nhiên và xã hội.
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực hợp tác và tạo lập văn bản.
B/ Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ,.
- HS: Chuẩn bị theo câu hỏi SGK.
C/ Phương pháp & kỹ thuật dạy học:
Phương pháp dạy học Đàm thoại, nêu vấn đề, động não, thảo luận nhóm
Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật chia nhóm, giao nhiệm vụ, trình bày 1 phút
D/ Tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Mục tiêu: Giới thiệu vào bài mới “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
GIÁO VIÊN
Cách thức tiến hành:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra vở soạn của HS.
3. Giới thiệu bài mới:
- Ở lớp 8, các em đã học về văn thuyết minh. Theo em, làm thế nào để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan?
- GV chốt và dẫn dắt vào
bài.
HỌC SINH
- Nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng : Câu hỏi của GV.
- Báo cáo: Bằng miệng.
- HS trình bày.
(5’)
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức.
Mục tiêu: Hướng dẫn HS
ôn tập văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh và tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Giao việc: GV đọc văn bản SGK. Gọi HS đọc và trả lời các câu hỏi:
+ Thế nào là văn bản thuyết minh? (HSY)
+ Yêu cầu cơ bản của bài văn thuyết minh là gì?
+ Khi thuyết minh, người ta thường sử dụng những phương pháp nào?
+ Kể tên một số văn bản thuyết minh đã học? (HSY)
Gọi HS đọc văn bản sgk/12,13 và cho biết :
+ Văn bản trên có thuộc kiểu bài văn thuyết minh không? Vì sao?
+ Trong văn bản, tác giả có sử dụng phương pháp liệt kê về số lượng và quy mô của đối tượng không?
+ Để thuyết minh về sự kì lạ của Hạ Long, tác giả đã sử dụng cách thức nào?
+ Hãy tìm câu văn khái quát sự kì lạ của Hạ Long?
+ Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì trong bài văn?
HS thảo luận.
+ Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn là gì?
+ Từ đó, có thể thấy tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh là gì?
HS thảo luận trả lời.
+ Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta làm thế nào? (HSY)
+ Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật để thuyết minh, người viết cần lưu ý điều gì? (HSG)
- Hướng dẫn, hỗ trợ: GV gợi ý cho HS.
- Báo cáo kết quả: Gọi HS trình bày, chú ý đến HS yếu. Gợi ý HS nhận xét, sửa chữa,
- Đánh giá kết quả: Chọn những ý kiến có những ý đúng hoặc gần đúng để cho HS ghi vào bài.
- Nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng : Văn bản SGK.
- Báo cáo: Bằng miệng.
I/ Ôn tập văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh:
1/ Ôn tập văn bản thuyết minh:
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc đểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực và hữu ích đối với con người. Bố cục phải mạch lạc, chặt chẽ.
- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại.
- “Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử”;” Động Phong Nha” v.v...
2/ Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh:
- Đây là một văn bản thuyết minh vì người viết đã cung cấp những tri thức khách quan về vẻ đẹp diệu kì của vịnh Hạ Long.
Trong văn bản, tác giả không sử dụng phép liệt kê về số lượng và quy mô của đối tượng.
Để thuyết minh sự kì lạ của Hạ Long, tác giả tưởng tượng khả năng di chuyển của nước:
- Có thể để mặc cho con thuyền bập bềnh lên xuống theo con triều.
- Có thể thả trôi thưo chiều gió
- Có thể bơi nhanh hơn
- Có thể, như là một người bộ hành
Đồng thời tác giả tưởng tượng sự hóa thân không ngừng của đá tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của con người trên mặt nước quanh chúng, hướng ánh sáng rọi vào
Câu văn: “chính nước đã làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, bà có tri giác, có tâm hồn” là câu khái quát về sự kỳ lạ của Hạ Long.
Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, tưởng tượng. liên tưởng.
Tác dụng: đem lại cảm giác thú vị của cảnh sắc thiên nhiên; giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long “cái vẫn được gọi là trơ lì, vô tri nhất để thể hiện cái hồn ríu rít của sự sống”.
Nhờ việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật, đối tượng trong văn bản thuyết minh được thể hiện nổi bật, bài văn thuyết minh trở nên hấp dẫn hơn.
- Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca...
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng một cách thích hợp, góp phần làm nổi bật được đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.
(20’)
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
Mục tiêu: Vận dụng những kiến thức dã học để giải quyết BT trong SGK theo yêu cầu.
- Giao việc: Gọi HS đọc văn bản “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh” .
Cho HS thảo luận nhóm, ghi vào phiếu học tập, trình bày. GV gợi ý HS nhận xét, bổ sung theo đáp án.
Nhóm 1 :
+ Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng?
Nhóm 2 :
+ Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Các biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng?
Nhóm 3 :
+ Nêu tác dụng của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản? Các biện pháp nghệ thuật ấy có đảm bảo được những yêu cầu của kiểu bài thuyết minh không?
- Hướng dẫn, hỗ trợ: GV gợi ý cho HS.
- Báo cáo kết quả: Gọi HS thay mặt nhóm trình bày trên bảng.
- Đánh giá kết quả: Nhận xét những ý kiến trong phiếu của các nhóm.
GV chốt đáp án cho HS ghi.
- Nhiệm vụ: HS làm việc nhóm sau khi đọc BT trong SGK.
- Phương thức hoạt động: Nhóm.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: BT SGK.
- Sản phẩm học tập: Bài viết của HS trên phiếu.
- Báo cáo: Viết trên bảng.
II/ Luyện tập:
1/ a. Văn bản thuyết minh về loài Ruồi. Tính chất chung về: họ, giống, loài; về các tập tính sinhs ống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể, các ý kiến chung về loài ruồi. Thức tỉnh ý thức diệt ruồi ở con người.
Các phương pháp thuyết minh được dùng: định nghĩa, phân loại, số liệu, liệt kê.
Các biện pháp nghệ thuật được dùng: nhân hóa, liệt kê..
b. Yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật được kết hợp chặt chẽ. Các biện pháp nghệ thuật: nhân hóa đối tượng; hình thức kể chuyện.
c. Tác dụng: cung cấp những thông tin khách quan, chính xác về loài ruồi.; đặc điểm của loài ruồi được trình bày nổi bật, gây hứng thú cho người đọc.
(10’)
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng.
Mục tiêu: HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để nhận xét văn bản theo yêu cầu.
- Giao việc: Gọi HS đọc BT 2 SGK tr 15, tổ chức HS thảo luận theo nhóm đôi trong 5’.
+ Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong quá trình thuyết minh?
- Hướng dẫn, hỗ trợ: GV gợi ý cho HS.
- Báo cáo kết quả: Gọi HS thay mặt nhóm trình bày.
- Đánh giá kết quả: Một nhóm trình bày. Những nhóm khác bổ sung.
GV chốt đáp án cho HS ghi.
- Nhiệm vụ: HS làm việc nhóm sau khi đọc BT 2 trong SGK.
- Phương thức hoạt động: Nhóm.
- Thiết bị, học liệu được sử dụng: BT SGK.
- Sản phẩm học tập: Bài viết của HS trên phiếu.
- Báo cáo: Bằng miệng.
2/ Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật kể chuyện, lời ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối cho câu chuyện.
(5’)
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
Mục tiêu: Giúp HS
vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống.
- GV giao nhiệm vụ (HS chép BT), hướng dẫn.
- GV kiểm tra vào đầu tiết sau.
HS thực hiện nhiệm vụ:
Bài tập: Tìm một đoạn văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và phân tích.
(3’)
* Hướng dẫn học ở nhà: (2’)
- Nắm vững nội dung bài học; vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi tạo lập văn bản thuyết minh.
- Đọc tham khảo các văn bản thuyết minh, làm BT.
- Chuẩn bị bài “Luyện tập ...thuyết minh”.
(Phân công 4 nhóm thực hiện 2 yêu cầu ở SGK (thuyết minh về cái quạt và cái bút). Mỗi nhóm thuyết minh về một vật dụng:
+ Đọc kĩ phần hướng dẫn ở SGK và thực hiện theo yêu cầu.
+ Đọc văn bản tham khảo “Họ nhà Kim”).
Ngày dạy: 27 - 08 – 2017 (T1: 9C; T5: 9A)
Tiết 05: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.
A/ Mục tiêu cần đạt:
1/Mức độ cần đạt: Giúp học sinh nắm được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2/ Trọng tâm:
- HS nắm được cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng (cái quạt, cái bút, cái kéo v.v); tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- HS biết xác định yêu cầu của đề bài thuyêt minh về một đồ dùng cụ thể; lập dàn ý chi tiết và viết phần mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật) về một đồ dùng.
- HS có ý thức giữ gìn, sử dụng hợp lý các vật dụng trong học tập, trong sinh hoạt hàng ngày.
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực hợp tác và tạo lập văn bản.
B/ Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ,
- HS: Chuẩn bị theo câu hỏi SGK.
C/ Phương pháp & kỹ thuật dạy học:
Phương pháp dạy học Đàm thoại, nêu vấn đề, động não, thảo luận nhóm
Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật chia nhóm, giao nhiệm vụ, trình bày 1 phút
D/Tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Mục tiêu: Giới thiệu vào bài mới “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
GIÁO VIÊN
Cách thức tiến hành:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở soạn và BT phần tìm tòi, mở rộng ở nhà của HS.
3. Giới thiệu bài mới:
- Tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu bài Tập làm văn nào? GV chốt và dẫn dắt vào bài (Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.)
HỌC SINH
- Nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Sản phẩm học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ngu van 9 4 cot moi tuan 1_12406485.docx