Giáo án Ngữ văn 9 học kì II

Tiết 127 MÂY VÀ SÓNG

 R. Ta-go

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên mây và sóng

- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả .

2. Kĩ năng

- Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi

- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ

3. Thái độ : Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, bồi dưỡng tình cảm gia đình .

B . CHUẨN BỊ :

1. Thầy: Đọc các tài liệu có liên quan

 

doc153 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 học kì II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i muốn thông báo tin đồn về chuyện làng theo giặc cho chồng nghe. Tuy nhiên bà chưa kịp thông báo thì ông Hai đã gắt lên, cắt lời nói của bà. Về phương diện hội thoại lời nói của bà Hai không thực hiện được là do bị ngắt lời -> Lời nói này cũng không chứa hàm ý . * Lưu ý : - Hàm ý phải được người nghe nhận thấy . - Nói bị ngắt lời , nội dung chưa nói hết không gọi là hàm ý . 3. Hướng dẫn học ở nhà - Nắm nội dung bài học . - Sưu tầm 3 ví dụ có hàm ý . - Chuẩn bị bài : Nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ D. ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH Ngày tháng năm 2018 Tiết 124 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức : Hiểu rõ các đặc điểm yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ . 2. Kĩ năng : - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 3. Thái độ :Có ý thức viết đúng kiểu bài này B . CHUẨN BỊ 1. Thầy: Bảng phụ 2. Trò: Tìm hiểu bài C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hình ảnh thơ gây ấn tượng cho em nhất . 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Học sinh đọc văn bản mẫu " Khát vọng ... cho đời " ở SGK . Học sinh suy nghĩ trả lời hệ thống câu hỏi ở SGK . a, Vấn đề nghị luận : " Khát vọng, hoà nhập, dâng hiến cho đời " -> Hình ảnh mùa xuân, tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ " . b, Các luận điểm : - Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng nghĩa . - Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của tác giả -> Bao gồm các luận cứ : + Đó là dòng sông xanh, bông hoa tím, lộc " giắt đầy trên lưng " người ra trận ... + Đó là tiếng chim chiền chiện lảnh lót vang trời . + Đó là sức xuân " đi lên phía trước " của đất nước . - Từ rung cảm thiết tha trước vẻ đẹp của mùa xuân quê hương, đất nước, nhà thơ bộc lộ một nguyện ước chân thành : + Khát vọng được hoà nhập, được dâng hiến . + Sự khiêm nhường, tự tin, tự hào của con người ý thức sâu sắc về giá trị cuộc đời, về hạnh phúc của hiến dâng và đón nhận . ->Người viết đã chọn lọc và bình giảng những chi tiết, hình ảnh thơ đặc sắc, phân tích . c. Bố cục : - Mở bài : Từ đầu -> đáng trân trọng . - Thân bài : Tiếp theo ... mùa xuân . - Kết bài : Còn lại . -> Bố cục rõ ràng, mạch lạc, có sự liên kết . ? Nhận xét về cách diễn đạt trong từng đoạn văn bản . d, Nhận xét cách diễn đạt : Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha trìu mến -> chỉ ra được cái hay, cái đẹp của bài thơ . Giáo viên cho học sinh tổng kết, rút ra yêu cầu của một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cho học sinh đọc ghi nhớ SGK . I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ - Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy. - Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệuBài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác đáng. - Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm thể hiện rung động chân thành của người viết * Ghi nhớ : SGk . II. LUYỆN TẬP Học sinh đọc yêu cầu luyện tập . - Học sinh làm theo nhóm, bổ sung luận điểm cho bài thơ . - Đại diện các nhóm trình bày. Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết . * Có thể bổ sung các luận điểm cho bài thơ : + Nhạc điệu của bài thơ . + Bức tranh mùa xuân của bài thơ . + Mùa xuân của giai điệu ngọt ngào, tình tứ, sâu lắng trong dân ca xứ Huế . 4. Hướng dẫn học ở nhà. - Nắm vững yêu cầu nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ . - Chuẩn bị bài : Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ . D. ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH ........................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày... tháng ... năm 2018 Tiết 125 + 126 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức  - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ 2. Kĩ năng  - Tiến hành các bước khi làm văn nghị luận tác phẩm văn học, - Cách tổ chức triển khai luận điểm . 3.Thái độ : Có ý thức thực hiện lập dàn ý, bày tỏ ý kiến trước một tác phẩm . B . CHUẨN BỊ : 1. Thầy : Bảng phụ . 2. Trò : Tìm hiểu bài C . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : ? Thế nào là bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ . 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Giáo viên treo bảng phụ có ghi 8 đề văn ở SGK . Học sinh đọc 8 đề . ? Yêu cầu của đề được thể hiện ở những từ ngữ nào ? ( Học sinh xác định, Giáo viên gạch chân ) . - Yêu cầu : Phân tích, cảm nghĩ, cảm nhận ? Đối tượng nghị luận là gì ? - Đối tượng : + Hình tượng thơ . + Một đoạn thơ . + Cả bài thơ . ? Các đề có cấu tạo như thế nào ? ? Các từ trong đề bài như phân tích cảm nhận, suy nghĩ, biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm ? Học sinh đọc bài văn viết về quê hương. ( trang 81 ) . ? Chỉ ra bố cục 3 phần của bài văn . ? Mở bài tác giả viết những ý gì ? ? Câu nào là câu luận điểm trong bài viết ở phần thân bài . ? Để triển khai phần thân bài tác giả đã phân tích mấy dẫn chứng . ? Mỗi phần dẫn chứng được phân tích triển khai như thế nào ? ? Nhận xét trong mỗi câu nêu luận cứ khái quát có từ ngữ nào thể hiện sự đánh giá của người viết . ? Bài văn có sức thuyết phục không ? Tại sao ? ( Học sinh thảo luận, phát biểu, bổ sung ). Giáo viên tổng hợp ý kiến . ? Rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này ? Học sinh đọc to ghi nhớ . I. ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ - Đối tượng : + Hình tượng thơ + Một đoạn thơ + Cả bài thơ - Cấu tạo của đề : + Phần câu lệnh nêu yêu cầu thực hiện. + Phần cốt lõi nêu các vấn đề nghị luận. - Yêu cầu cụ thể : + Phân tích : chủ yếu vận dụng phương pháp phân tích . + Cảm nhận : ấn tượng, cảm thụ của người viết . + Suy nghĩ : nhận định, phân tích, của người viết . + Nếu không có câu lệnh: người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài . II. CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ 1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Đề : Phân tích tình yêu quê hương của Tế Hanh trong " Quê hương " . ( Tham khảo SGK) 2. Cách tổ chức triển khai luận điểm a, Mở bài : Cảm xúc về đề tài quê hương trong thơ Tế Hanh . Giới thiệu tác phẩm, bàn luận " Quê hương " . b, Thân bài : Khái quát lại vấn đề " Tế Hanh đã cất tiếng ca trong trẻo, nồng nàn về làng chài ". Rút ra ý nghĩa của bài thơ: bồi đắp cho mỗi người đọc tình yêu quê hương thắm thiết . - Luận cứ 1 : Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi trong kí ức thật sinh động . + Hình ảnh con thuyền . + Nhận xét lời thơ, từ ngữ . + Cảm nhận về cánh buồm . -> Tình cảm của tác giả thiêng liêng trìu mến . - Luận cứ 2 : Cảnh ồn ào đáng yêu khi chào đón thành quả lao động cũng thật vui tươi . + Nhận xét âm điệu thơ so sánh với trước . - Luận cứ 3 : Hình ảnh con người với những câu thơ tinh tế, hay nhất . + Nhận xét con người: bức tượng đài người dân chài được khắc hoạ . + Bức tượng mang hương vị quê hương. + Nhận xét câu thơ cuối . c, Kết bài: Đánh giá khái quát, khẳng định ý kiến về tác phẩm : Tiếng ca trong trẻo ... Tác dụng : Thêm yêu quê hương . * Nhận xét : - Đây là một bài văn hấp dẫn, giàu sức thuyết phục . - Hấp dẫn bởi : người viết đã biết chọn những hình ảnh tiêu biểu , đặc sắc của bài thơ, có những cảm thụ, đánh giá riêng, lời văn mượt mà, thể hiện cảm xúc của viết, ý kiến nhận xét nêu ra là xác đáng . - Bài viết đã phân tích các khía cạnh cụ thể trong bài thơ để chứng minh cho nhận xét của mình . - Bài viết có sự liên kết liền mạch *Cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ : - Bố cục : đủ 3 phần : Mỗi phần đảm nhận một nhiệm vụ riêng ( như SGK ) . - Các ý kiến, nhận xét đưa ra trong bài văn phải cụ thể, đáng tin cậy. Các ý kiến đó phải được phân tích, chứng minh bằng các luận cứ xác thực . - Các luận điểm đưa ra phải gắn với sự đánh giá cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, bài thơ . - Để làm rõ luận điểm : người viết phải bộc lộ ý kiến riêng của mình, chứng tỏ khả năng cảm thụ tác phẩm văn học tốt. - Về lời văn : tự nhiên, giàu cảm xúc. * Ghi nhớ : SGK . Tiết 126 II. LUYỆN TẬP Giáo viên yêu cầu học sinh nêu yêu cầu luyện tập: Lập dàn ý phân tích bài " Khúc hát ru ... " của Nguyễn Khoa Điềm . Giáo viên chia học sinh làm theo nhóm , mỗi nhóm làm một phần : Nhóm 1 : Mở bài + kết bài . Nhóm 2 : Luận điểm 1 . Nhóm 3 : Luận điểm 2 . Yêu cầu triển khai các ý theo trình tự lập luận : nêu luận điểm -> dẫn chứng + lí lẽ phân tích -> kết luận . * Gợi ý : * Mở bài : - Giới thiệu thời gian tác phẩm ra đời 1969 . - Bài thơ là lời ru tha thiết của người mẹ ... * Thân bài : - Tình cảm yêu thương trìu mến của người mẹ đối với con . - Hình ảnh người mẹ trong công việc . * Kết bài : Khúc ca được mọi người yêu mến bởi tình cảm bao la của người mẹ với con thật xúc động -> hiểu thêm tình mẹ . 4. Hướng dẫn học ở nhà . - Tìm ý cho đề văn : Phân tích khổ thơ đầu trong bài " Sang thu " của Hữu Thỉnh. - Nắm nội dung bài học . - Soạn bài : Mây và sóng . D.ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH Ngày ... tháng ... năm 2018 Tiết 127 MÂY VÀ SÓNG R. Ta-go A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức  - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên mây và sóng - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả . 2. Kĩ năng  - Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ 3. Thái độ : Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, bồi dưỡng tình cảm gia đình . B . CHUẨN BỊ : 1. Thầy: Đọc các tài liệu có liên quan 2. Trò :Soạn bài C . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định lớp 2.Bài cũ : Thuộc lòng bài thơ “Nói với con” và nêu cảm nhận của em về bài thơ 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt ? Tóm tắt những nét chính về Ta-go ? ? Em biết gì về bài thơ " Mây và sóng " của Ta-go? Bài thơ là lời em bé nói với mẹ như một lời thủ thỉ , tâm tình . Học sinh đọc phân vai . ? Xác định thể thơ ? Phương thức biểu đạt? ? Bài thơ có bố cục 2 phần , hãy tìm và nêu nội dung từng phần? ? Em có nhận xét gì về bố cục 2 phần này? ? Em bé đã tưởng tượng ra những thử thách nào quyến rũ em xa mẹ ? ? Cuộc vui chơi của mây và sóng được em tưởng tượng thế nào ? ? Cảm nhận của em về cuộc vui này ? ? Trước sự hấp dẫn của mây và sóng , em bé đã có thái độ như thế nào ? Hãy đọc lại dòng thứ 5 ở cả hai phần . ? Xác định vị trí dòng thơ " Con hỏi " ở mỗi phần . Câu hỏi của em thể hiện điều gì ? ? Lúc đầu , em bé hỏi đường đi . Nhưng sau đó thì sao ? Giáo viên : Nếu em từ chối ngay ... thì sẽ thiếu tình cảm chân thực vì trẻ em nào chả ham chơi nhưng em đã từ chối : Vì tình yêu thương mẹ đã thắng lời mời gọi của mây và sóng -> Sự khắc phục ham muốn vì một điều khác cao cả thiêng liêng. Đó là tính nhân văn sâu sắc của bài thơ . ? Em bé đã tưởng tượng ra trò chơi đầy thú vị khác nhau như thế nào ? ? Em có nhận xét gì về trò chơi của em bé mà em đã sáng tạo ra ? So sánh với trò chơi của mây và sóng . Giáo viên bình - liên hệ . ? Qua trò chơi ấy em cảm nhận gì về em bé . ? Em hãy phân tích ý nghĩa của câu thơ cuối bài : " Không ai biết ... con ta " . ? Hãy chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ trong việc xây dựng hình ảnh thiên nhiên ? Gợi ý : ? Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong bài ? ? Những hình ảnh thiên nhiên ấy gợi cho em liên tưởng gì ? ? Giá trị của việc sử dụng hình ảnh thiên nhiên ấy ? I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả, tác phẩm *Ta-go - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ , từng đến Việt Nam . - Để lại một gia tài văn học nghệ thuật đồ sộ cả về thơ, văn, nhạc, hoạ . - Với tập " Thơ dâng " ông là nhà văn đầu tiên của Châu Á được nhận giải thưởng văn học Nô - ben ( 1913 ) . - Thơ Ta - go thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm . * Tác phẩm : Mây và sóng . - Được Ta Go dịch ra tiếng Anh, in trong tập " Trăng non " -> Tập thơ là tặng vật vô giá của Ta-go dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nổi đau buồn vì mất hai đứa con thân yêu . 2 . Đọc 3. Thể thơ : tự do . * Phương thức biểu đạt : tự sự + biểu cảm . 4 . Bố cục - Thuật lại lời em với mây . - Thuật lại lời em với sóng . -> Nhận xét : + Hai phần giống nhau về số dòng thơ , có sự lặp lại về từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh không trùng lặp . + Mỗi phần của lời em bé đều giống nhau : - Lời mời gọi của người sống trên mây hoặc sóng . - Lời từ chối của em bé . - Trò chơi của em bé . => Đây là thơ văn xuôi ( lối thơ hiện đại ) . II. TÌM HIỂU CHI TIẾT 1 . Sự hấp dẫn của mây và sóng - Chơi từ khi thức dậy . - Cho đến lúc chiều tà . - Chơi với vầng trăng bạc . - Ca hát từ bình minh đến tối . - Ngao du nơi này nơi nọ . => Vui, đẹp, hấp dẫn đầy quyến rũ -> Tiếng gọi của một thế giới kì diệu . 2 . Hình ảnh em bé a, Lời nói : - Em hỏi : Vì muốn đi nên hỏi đường -> đặc tính tâm lí của trẻ thơ : ham chơi nhất là trước cảnh đẹp đầy quyến rũ . - Em từ chối : Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đến được -> Tình yêu thương mẹ đã thắng lời mời gọi hấp dẫn của mây và sóng . -> Sức níu giữ của tình mẫu tử . b, Sáng tạo trò chơi . - Con là mây . - Mẹ là trăng . - Con choàng tay lên người mẹ . - Mái nhà là trời xanh . - Con là sóng, mẹ là bến bờ . - Con sẽ lăn, lăn mãi cùng tiếng cười vỡ tan vào lòng mẹ . => Trò chơi hay, thú vị, có sự kết hợp giữa thiên nhiên và tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt . => Em bé yêu mẹ thiết tha, đằm thắm không muốn xa mẹ . - Câu thơ cuối : tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt . -> Thơ Ta-go thường đậm ý nghĩa triết lí : hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế, do chính con người - nguồn của sáng tạo, sự hoà hợp tạo dựng . Tình yêu là cội nguồn của sự kết hợp giữa con người với thiên nhiên. Nhà thơ đã hoá thân bằng em bé để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt . 3. Nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên . - Mây, trăng, sóng, bờ biển, bầu trời ... -> thơ mộng + trí tưởng tượng của em bé càng lung linh, kì ảo . -> Liên tưởng : Tiên đồng, ông tiên, nàng tiên cá => sinh động chân thực . - Mây - sóng -> biểu tượng về con . - Trăng - bờ biển -> tượng trưng cho tấm lòng dịu hiền bao la của mẹ . -> Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt . III. TỔNG KẾT * Ghi nhớ : SGK 4. Hướng dẫn học ở nhà - Trả lời câu 6 . - Nắm nội dung bài học . - Chuẩn bị bài ôn tập thơ . D. ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH ........................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày ... tháng ... năm 2018 Tiết 128 ÔN TẬP VỀ THƠ A . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức  Ôn tập hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học trong chương trình ngữ văn lớp 9 . 2. Kĩ năng: Tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức về các tác phẩm thơ đã học 3. Thái độ : Có ý thức ôn tập tốt B . CHUẨN BỊ - Thầy : Hệ thống kiến thức - Trò: lập bảng thống kê và trả lời câu hỏi như SGK . C . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định lớp 2. Bài cũ - Giáo viên kiểm tra kết quả chuẩn bị bài của một vài học sinh . 3.Bài mới. - Giáo viên nêu yêu cầu tiết học . - Giáo viên tổ chức cho học sinh ôn tập theo 6 câu hỏi SGK . Câu 1 : Lập bảng hệ thống . - Giáo viên cho học sinh lần lượt trả lời theo các mục ở các cột đã hướng dẫn - Học sinh khác nhận xét - Giáo viên kết luận như SGV . Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập cho đến bài thơ Mây và Sóng ( như SGV ) . Kiểm tra 15’( câu 2+3) Câu 2 : Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo giai đoạn lịch sử : - 1945 - 1954 : Đồng chí . - 1954 - 1964 : Đoàn thuyền đánh cá , Bếp lửa , Con cò . - 1964 - 1975 : Bài thơ về tiểu đội xe không kính , Khúc hát ru ..... - Sau 1975 : Ánh trăng , Mùa xuân nho nhỏ , Viếng lăng Bác , Nói với con , Sang thu . => Phản ánh tình cảm tư tưởng của con người ( tình yêu quê hương , đất nước , tình cảm đồng chí gắn bó với Bác , tình cảm gắn bó bền chặt như tình mẹ con , bà cháu ) . Câu 3 : Tìm hiểu chủ đề tình mẹ con trong một số bài thơ . ? Kể tên những bài thơ đã học ở lớp 9 có chủ đề về tình mẹ con ? ( Con cò , Khúc hát ru , Mây và sóng ) . ? Chỉ ra điểm giống nhau ? - Đều ca ngợi tình mẹ con đằm thắm , thiêng liêng . - Dùng lời ru của người mẹ , hoặc người con . ? Chỉ ra điểm riêng biệt ở mỗi bài thơ trong cách biểu hiện tình mẹ con . * Bài : Khúc hát ru ...thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước , gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên Huế trong thời kì kháng chiến chống Mỹ . * Bài : Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con Cò trong ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời hát ru . * Bài : Mây và sóng hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên , ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ . Câu 4 : Hình ảnh người lính và tình đồng chí , đồng đội trong 3 bài thơ : Đồng chí , Bài thơ về tiểu đội xe không kính , Ánh trăng . * Điểm chung : Đều viết về vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của anh bộ đội cụ Hồ , người lính cách mạng trong những hoàn cảnh khác nhau . * Điểm riêng : 1 . Đồng chí : Tình đồng chí , đồng đội gần gũi , giản dị , thiêng liêng của những người lính nông dân nghèo khổ trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp cùng chung cảnh ngộ , lí tưởng ...... 2 . Bài thơ về tiểu đội xe không kính : Tính chất lạc quan , bình tĩnh , tư thế hiên ngang tàng , ý chí kiên cường , dũng cảm vượt qua khó khăn , nguy hiểm vì sự nghiệp giải phóng Miền nam của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn ..... 3 . Ánh trăng : Tâm sự của người lính sau chiến tranh , sống giữa thành phố trong hoà bình : gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với thiên nhiên , đất nước , với đồng đội ....... Từ đó nhắc nhở về đạo lí tình nghĩa thuỷ chung . Câu 5 : Nhận xét bút pháp của Huy Cận , Nguyễn Du , Chế Lan Viên , Thanh Hải qua các bài thơ đã học . * Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận . Bút pháp lãng mạn , nhiều so sánh , liên tưởng , tưởng tượng bay bổng . Giọng thơ tươi vui , khoẻ khoắn . Đó là bài ca lao động sôi nổi , phấn chấn , hào hùng . Hình ảnh đặc sắc : đoàn thuyền đánh cá ra đi , đánh cả , trở về . * Đồng chí - Chính Hữu : Bút pháp hiện thực , hình ảnh chân thực , cụ thể , chọn lọc , cô đúc . Hình ảnh đặc sắc " Đầu súng trăng treo " . * Ánh trăng - Nguyễn Du : Bút pháp gợi nghĩ , gợi tả , ý nghĩa khái quát . Lời tình tự , độc thoại , ăn năn , ân hận với chính mình . Hình ảnh đặc sắc : " Ánh trăng im phăng phắc " . * Con Cò - Chế Lan Viên : " Đủ cho ta giật mình " . Bút pháp dân tộc , hiện đại : phát triển hình ảnh con Cò trong ca dao và lời hát ru . Hình ảnh đặc sắc : Con Cò , cánh Cò . * Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải . Bút pháp hiện thực , lãng mạn chất Huế đậm đà . Lời tâm nguyện trước lúc đi xa . Hình ảnh đặc sắc " Mùa xuân nho nhỏ " . Học sinh đọc phần chuẩn bị của mình - học sinh khác nhận xét - giáo viên kết luận như trên . 4. Hướng dẫn học ở nhà - Giáo viên tổng kết . - Nhận xét kết quả giờ học . - Hướng dẫn học sinh tiếp tục ôn tập tốt chuẩn bị cho tiết kiểm tra viết về thơ - Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý D.ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH ................................................................................................................................................................................................................................................................... .... Ngày ... tháng ... năm 2018 Tiết 129 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý (tiếp) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức : Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe 2. Kĩ năng : Giải đoán và sử dụng hàm ý 3.Thái độ : Sử dụng hàm ý chính xác B . CHUẨN BỊ - Thầy : Bảng phụ . - Trò: Tìm hiểu bài tập C . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Xác định hàm ý trong câu in đậm ở đoạn thơ sau : " Thoắt trông ........ trái nhiều " . ( Nguyễn Du - Truyện Kiều ) Đáp án: Hàm ý mỉa mai : + Nàng là tiểu thư danh giá thế mà cũng phải đến đây , cúi đầu trước con hoa nô này sao . + Đe doạ trừng trị : Gieo gió ắt sẽ gặp bão . 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt Giáo viên cho học sinh đọc đoạn trích SGK . ? Nêu hàm ý của những câu in đậm . - Câu 1 : Con chỉ ... nữa thôi -> Mẹ phải bán con cho cụ Nghị -> điều đau lòng . - Câu 2 : Con sẽ ăn ... Thôn Đoài -> u đã bán con cho cụ Nghị Thôn Đoài ? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý ? - Chị Dậu không dám nói thẳng với con vì chị quá đau lòng và cũng lo con sẽ buồn tủi . ? Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn ? Vì sao ? - Hàm ý trong câu 2 rõ hơn vì có chi tiết cụ Nghị Thôn Đoài . Sở dĩ chị phải nói rõ hơn vì cái Tí đã không hiểu được hàm ý ở câu 1 . ? Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ ? Vì sao Tí lại có thể hiểu hàm ý ấy - Chi tiết : " Cái Tí nghe nói ... đấy ư? " -> Nó hiểu hàm ý của mẹ vì trước đó nó đã biết bố mẹ định bán nó cho Nghị Quế và vì phần nào hiểu cảnh ngộ gia đình . ? Khi sử dụng hàm ý cần tránh điều gì? Giáo viên cho học sinh chốt ghi nhớ . Giáo viên lưu ý cho học sinh: Khi sử dụng hàm ý : + Đối tượng tiếp nhận hàm ý . + Ngữ cảnh sử dụng hàm ý . I. ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý *Để sử dụng hàm ý cần 2 điều kiện : - Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói ( viết ) . - Người nghe (đọc) có năng lực giải đoán hàm ý . * Ghi nhớ: SGK II. LUYỆN TẬP Bài 1 : Học sinh đọc yêu cầu bài tập .Học sinh làm việc độc lập , đứng tại chỗ trả lời , lớp nhận xét . a, Người nói : Anh thanh niên . Người nghe : Ông hoạ sĩ và cô gái . Hàm ý : " Chè đã ngấm rồi đấy " : Mời bác và cô vào nhà uống nước chè . Hai người đều hiểu hàm ý : " Ông liền theo ... xuống ghế " . b , Ngưới nói : Anh Tấn . Người nghe : Chị hàng đậu . Hàm ý câu in đậm là : Chúng tôi không thể cho được vì chúng tôi cần phải bán những thứ này đi . Người nghe hiểu hàm ý : " Thật là càng giàu có ...càng giàu có " . c, Người nói : Thuý Kiều . Người nghe : Hoạn Thư . Hàm ý câu 2 : Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng . Hoạn Thư hiểu hàm ý nên " Hồn lạc ... kêu ca " . Bài 2 : - Hàm ý : Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão . - Sử dụng hàm ý không thành công vì " Anh Sáu vẫn ngồi im " -> anh không cộng tác . Bài 3 : 2 nhóm lên trình bày trên bảng . Chú ý tình huống có thể xảy ra . - Thành câu tường minh . - Câu có hàm ý nhưng thiếu tế nhị . Giáo viên chốt : - Tránh nói những câu hàm ý thiếu tế nhị, hoặc có thể bị hiểu lầm ( dù người nói vô tình ... ) . - Câu nói có hàm ý phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, đảm bảo tính tế nhị , lịch sự . Bài 4 : Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý : Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư , nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được . Bài 5 : Học sinh đọc thuộc lòng " Mây và Sóng " - Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng " Bọn tớ chơi ... " . - Câu có hàm ý từ chối là hai câu : " Mẹ mình đang đợi ở nhà " và " Làm sao có thể ... đến được " . - Viết thêm " Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không " . 4. Hướng dẫn học ở nhà - Nắm vững điều kiện sử dụng hàm ý . - Hoàn thành các bài tập . - Tiết sau: Kiểm tra văn(phần thơ) D. ĐÁNH GIÁ- ĐIỀU CHỈNH Ngày tháng năm 2018 Tiết 130 KIỂM TRA VĂN ( PHẦN THƠ ) A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong phần thơ Việt Nam với mục đích đánh giá năng lực đọc- hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua việc cảm thụ và bình giá. Cụ thể là đánh giá mức độ đạt được sau các bài học về : Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn 9 , kì II . B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức : Cảm thụ và bình giá - Cách tổ chức kiểm tra : cho HS làm bài cảm thụ và bình giá trong 45 phút C. THIẾT LẬP THỨC MA TRẬN Tên chủ đề (nội dung, chương) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng TN TL TN TL Cấp độ thấp Cấp độ cao Chủ đề 1: Bài “ Sang thu” – Hữu Thỉnh Chỉ ra biện pháp tu từ và nói rõ đặc sắc của trong 2 câu thơ: “ Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” Số câu Số điểm. Tỉ lệ % Số câu: 1 Số điểm 2đ = 20% Số câu:1 Số điểm: 2đ= 20% Chủ đề 2: Bài “ Mùa xuân nho nhỏ”-Thanh Hải Mạch cảm xúc của Tha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an ca nam_12453514.doc
Tài liệu liên quan