Giáo án Ngữ văn 9 tiết 130 đến 175

 

Tiết 157

Giảng: 9A . TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (tiếp)

I/ Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Hệ thống hóa kiến thức về câu (Các thành phần câu, các kiểu câu, biến đổi câu) đã học từ lớp 6 đến lớp 9.

2. Kĩ năng:

- Tổng hợp kiến thức về câu.

- Nhận biết và sử dụng thành thạo những kiểu câu đã học.

3. Thái độ:

- Củng cố, hệ thống hoá kiến thức sau mỗi phần học.

II/ Chuẩn bị của GV và HS:

1. Chuẩn bị của GV: Bài soạn, SGK, bảng phụ.

2. Chuẩn bị của HS: Ôn tập phần Tiếng Việt

III/ Tiến trình bài dạy:

1. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ

2. Dạy nội dung bài mới:

 

doc143 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tiết 130 đến 175, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Biên bản ở bài 1,2: Biên bản hội nghị. - Biên bản ở bài 4: Biên bản sự vụ. 3. Củng cố, luyện tập (2 phút): - Giáo viên: Nhận xét giờ học - Lưu ý học sinh rèn kỹ năng viết biên bản. 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút): - Ôn tập phần lí thuyết về biên bản. - Làm bài tập 3 và làm tiếp bài tập 4. - Chuẩn bị bài: Hợp đồng. ................................................................................................. Tiết 151 Giảng: HỢP ĐỒNG I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Học sinh nắm được hình thức và nội dung của văn bản hợp đồng, một loại văn bản hành chính thông dụng trong đời sống. - Tích hợp với Văn và Tiếng Việt qua các bài đã học. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản hành chính. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức pháp luật vào vốn sống thực tế. II/ Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, máy chiếu, phiếu học tập, Hợp đồng mẫu. 2. Chuẩn bị của HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK. III/ Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: Kết hợ trong bài. 2. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của hợp đồng. (10 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS nắm được đặc điểm của hợp đồng. HS: Đọc văn bản trong SGK. GV: Các nhóm thảo luận các câu hỏi sau trên phiếu học tập: - Tại sao cần phải có hợp đồng? - Hợp đồng ghi lại những nội dung gì? - Hợp đồng cần phải đạt những yêu cầu nào? - Hãy kể tên những hợp đồng mà em biết? + Đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm - Các nhóm nhận xét bài của nhóm vừa trình bày GV: Kết luận. GV? Thế nào là hợp đồng? HS: Đọc mục 1 Ghi nhớ * Hoạt động 2: Tìm hiểu cách làm hợp đồng (10 phút): * Yêu cầu cần đạt: HS nắm được cách hợp đồng. - Dựa vào ngữ liệu vừa phân tích, trả lời các câu hỏi sau: - Phần mở đầu của hợp đồng gồm những mục nào? Tên của hợp đồng được viết như thế nào? - Phần nội dung gồm những mục nào? cách ghi những nội dung này như thế nào? - Phần kết thúc có những mục nào? HS trả lời - nhận xét GV kết luận trên máy chiếu. - Lời văn của hợp đồng phải như thế nào? * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài tập (20 phút). * Yêu cầu cần đạt: HS biết vận dụng kiến thức làm bài tập theo yêu cầu. HS: Đọc bài tập 1 - Cần viết hợp đồng trong những trường hợp nào? HS hoạt động cá nhân trả lời - nhận xét. GV nhận xét kết luận. HS: Đọc và xác định yêu cầu của bài tập 2. GV hướng dẫn. HS trao đổi thảo luận theo bàn. - Đại diện nhóm trình bày và nhận xét. GV kết luận. I. Đặc điểm của hợp đồng: 1. Ví dụ: Hợp đồng mua bán sách giáo khoa 2. Nhận xét: a. - Cần phải có hợp đồng vì đó là văn bản có tính pháp lí, nó là cơ sở để các tập thể, cá nhân làm việc theo quy định của pháp luật. b. - Nội dung hợp đồng là ghi lại những thỏa thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo thỏa thuận đã cam kết. c. Hợp đồng cần phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và phải có sự ràng buộc của hai bên kí với nhau trong khuôn khổ của pháp luật. d. Các hợp đồng thường gặp: hợp đồng lao động, hợp đồng thuê xe, thuê nhà. Xây dựng... 3. Kết luận: (Mục 1 Ghi nhớ SGK) II. Cách làm hợp đồng: 1. Các mục trong hợp đồng: - Phần mở đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên hợp đồng, thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên kí kết hợp đồng. - Phần nội dung: Ghi lại nội dung của hợp đồng theo từng điều khoản đã được thống nhất. - Phần kết thúc: Chức vụ, chữ kí, họ tên của đại diện các bên tham gia kí kết hợp đồng và xác nhận bằng dấu của cơ quan hai bên (nếu có) 2. Lời văn của hợp đồng: - Lời văn của hợp đồng phải chính xác, chặt chẽ. III. Luyện tập: * Bài tập1: - Cần viết hợp đồng trong các trường hợp sau: b, c, e * Bài tập2: Tên Cơ quan Cộng hoà xã hội chủ .. Số:.... Độc lập - Tự ... Hợp đồng thuê nhà xưởng kho bãi. Hôm nay ngày... tháng.. năm... Bên cho thuê nhà xưởng. - Chủ sở hữu. - Ngày tháng năm sinh :... - CMND số:.... - Thường trú tại: .... - Điện thoại:.... ( Gọi tắt Bên A) Bên thuê nhà xưởng. - Tên giao dịch - Chức vụ: - Điện thoại:.... - Tài khoản:... ( Gọi tắt Bên B) Sau khi bàn bạc thảo luận, hai bên đồng ý kí kết hợp đồng..... 3. Củng cố, luyện tập (3 phút): Thế nào là hợp đồng? Nêu cách viết một hợp đồng? 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút): Về nhà: Học bài, hoàn thiện bài tập 2. Chuẩn bị bài: Luyện tập viết hợp đồng ..................................................................................... Tiết 152. Ngày dạy: 9A........... Bài 30: Văn bản: BỐ CỦA XI-MÔNG (Trích) - G. Đơ Mô- Pa- xăng - I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra bài học về lòng yêu thương con người. - Nỗi khổ của một đứa trẻ không có bố và những ước mơ, những khao khát của em. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự. - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật. - Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong văn bản tự sự 3. Thái độ: Đồng cảm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh như Xi- mông và Chị B. Lăng-sốt II/ Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, SGK, bảng phụ, tư liệu về tác giả, tác phẩm. 2. Chuẩn bị của HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK. III/ Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Dạy nội dung bài mới: * Giới thiệu bài: - Hãy kể tên các nhà văn Pháp em đã học ở các lớp dưới? (Đô-đê với Buổi học cuối cùng, Mô-li-e với Ông Giuốc-đanh và Ru-xô với Đi bộ ngao du). - Có một nhà văn Pháp cùng thời với Đô-đê, ông tiếp tục truyền thống hiện thực trong văn học Pháp thế kỷ XIX nhưng nâng nghệ thuật truyện ngắn lên trình độ cao hơn, nội dung cô đọng, sâu sắc hơn. Nhà văn ấy chính là Guy-đơ Mô-pa-xăng với tác phẩm Bố của Xi-mông. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Hoạt động1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm (10 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS nắm được sơ lược về tác giả, tác phẩm. GV? Hãy nêu một vài nét chính về tác giả Mô-pa-xăng. - Nhận xét, bổ sung: Khi chiến tranh Pháp-Phổ (1870) bùng nổ, ông nhập ngũ. Sau chiến tranh, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông lên Pa-ri kiếm ăn, làm việc ở các bộ Hải quan và Giáo dục. - Mở đầu sự nghiệp sáng tác với truyện Viên mỡ bò nổi tiếng, sau đó là ba trăm truyện ngắn và sáu tiểu thuyết... - Những truyện ngắn của ông có nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng đã làm nên thành công của ông ở thể loại này. *Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích (10 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích và bố cục đoạn trích. GV: Hướng dẫn HS cách đọc: Diễn cảm, phân biệt lời của từng nhân vật, đọc đúng tên nhân vật và các từ phiên âm tiếng nước ngoài. GV: Đọc mẫu một đoạn và yêu cầu HS đọc. - Nhận xét, uốn nắn cách đọc cho các em. GV? Dựa vào nội dung của văn bản, hãy tóm tắt những ý chính. HS: Tóm tắt ngắn gọn nội dung. GV? Em thử dự đoán cuối cùng Xi-mông có bố không. - Nhận xét, tóm tắt lại và tóm tắt thêm phần cuối truyện Bố của Xi-mông để H/S tham khảo. GV? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần. HS: Chia đoạn. GV: Nhận xét và kết luận: + Đoạn 1 (Từ đầu đến “em chỉ khóc hoài”): Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông. + Đoạn 2 (Tiếp theo đến “cho cháu một ông bố”): Xi-mông gặp bác Phi-lip. + Đoạn 3 (Tiếp theo đến “bỏ đi rất nhanh”): Bác Phi-lip đưa Xi-mông về nhà. + Đoạn 4 (Còn lại): Ngày hôm sau ở trường. *Hoạt động 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản (20 phút). * Yêu cầu cần đạt: HS tìm hiểu nhân vật Xi - mông qua tâm trạng khi ở bờ sông và khi gặp bác Phi-líp. GV? Truyện xoay quanh mấy nhân vật, đó là những nhân vật nào. GV? Mở đầu đoạn trích, tác giả giới thiệu nhân vật nào. GV giới thiệu vài nét về Xi-mông: Độ bảy tám tuổi, hơi xanh xao nhưng rất sạch sẽ. Cậu ấy trông có vẻ nhút nhát gần như vụng dại. Dáng dấp ấy phần nào nói lên hoàn cảnh của em. GV? Xi-mông ra bờ sông để làm gì. Ý định ban đầu của Xi-mông ra bờ sông để làm gì? - Khi ra bờ sông, cảnh vật ở đây như thế nào? GV? Với cảnh vật như vậy, Xi-mông có cảm giác ra sao. - Hình ảnh này gợi cho ta số phận của một em bé như thế nào? - Và rồi xuất hiện một chú nhái. Xi-mông đã làm gì? - Nhận xét và bình : thiên nhiên đã làm xoa dịu nỗi đau của con người. GV? Khi gặp nỗi đau không chia sẻ cùng ai, ta có thể làm gì. ? Tâm trạng ấy được tác giả diễn tả bằng từ ngữ nào. HS: Nêu ý kiến cá nhân. GV? Để khắc họa những chi tiết trên, tác giả đã sử dụng nghệ thụật gì? ? Qua trên, giúp em hiểu gì về nỗi đau của Xi-mông. HS: Nỗi đau không có bố... GV: Đang trong tâm trạng buồn chán, bỗng một bàn tay chắc nịch đặt lên vai em... và nhân vật bác Phi líp xuất hiện. ? Sau khi gặp và nói chuyện với bác Phi-lip, tâm trạng của Xi-mông ra sao? HS: Tìm những chi tiết miêu tả sự thay đổi trong tâm trạng của Xi- mông sau khi gặp bác Phi-lip. GV? Qua những chi tiết trên giúp em cảm nhận gì về chú bé Xi-mông? - Nhận xét và bình: Xi-mông là một đứa trẻ đáng thương và tội nghiệp. Xi-mông vốn là một đứa trẻ có cá tính nhút nhát song rất can đảm và có nghị lực. Phải chăng cuộc sống đã giúp em có được tính cách ấy. - Giáo dục HS: Dù gặp bất kỳ tình huống nào cũng nên dũng cảm đối mặt và phải có nghị lực vượt qua. Không nên tự ti, bi quan, tuyệt vọng. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả - Guy đơ- Mô- pa- xăng( 1850-1893) Là nhà văn hiện thực nổi tiếng của Pháp thế kỷ XIX với xu hướng truyện ngắn hiện thực. 2. Tác phẩm: - Đoạn trích nằm ở phần đầu của truyện ngắn cùng tên. II. Đọc- tóm tắt- tìm hiểu chú thích. 1. Đọc, tìm hiểu từ khó: 2. Tóm tắt: 3. Bố cục: Gồm 4 phần III. Tìm hiểu chi tiết: 1. Nhân vật Xi-mông: a. Tâm trạng khi ở bờ sông: - Định nhảy xuống sông cho chết đuối. - Cảm giác: khoan khoái, dễ chịu, thèm ngủ. - Lời nói: ngắt quãng, không nên lời -> Cô độc, đau khổ, đáng thương. - Đuổi theo một chú nhái -> bật cười. - Buồn, lại khóc, người rung lên - Những cơn nức nở lại kéo đến dồn dập, xốn xang, choán ngợp khóc hoài. => Nỗi đau tinh thần không giải thoát được đến mức tuyệt vọng. => Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ em phù hợp, tinh tế. b. Khi gặp bác Phi-lip: - Được bác Phi-lip nhận làm bố, em hết buồn. - Đến trường khoe với các bạn, đưa con mắt thách thức lũ bạn. => Sự kiêu hãnh, tự tin, đầy nghị lực. 3. Củng cố, củng cố (3 phút): + Kể tóm tắt văn bản. + Phân tích nhân vật Xi- Mông. (Cách miêu tả về Xi- Mông, thái độ của nhà văn). 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút): - Về nhà: Học bài theo yêu cầu đã học và luyện tập ở tiết 1. - Tìm hiểu tiếp cho tiết 2: Câu hỏi 3+4 SGK trang 143. Tiết 153 Ngày dạy: 9A ............. BỐ CỦA XI-MÔNG - G. Đơ Mô- Pa-xăng - (Tiếp theo) I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Tiếp tục phân tích cho học sinh hiểu diễn biến tâm trạng của 3 nhân vật chính trong đoạn trích. - Thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra bài học về lòng yêu thương con người. - Nỗi khổ của một đứa trẻ không có bố và những ước mơ, những khao khát của em. 2. Kĩ năng: - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật. - Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong văn bản tự sự 3. Thái độ: - Đồng cảm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh như Xi- mông và Chị B. Lăng-sốt - Giáo dục học sinh lòng yêu thương con người. II/ Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: Bài soạn; SGK, Phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của HS: Soạn bài, chuẩn bị cho tiết 2, học bài ở tiết 1. III/ Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong giờ) 2. Dạy nội dung bài mới: Ở tiết 1 các em đã tìm hiểu diễn biến tâm lí của nhân vật Xi-mông. Tiết 2 các em tìm hiểu tiếp về 2 nhân vật còn lại để thấy được khả năng phân tích tâm lí tinh tế của Mô-Pa-Xăng và giá trị nhân văn của tác phẩm. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung * Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật chị Blăng -sốt. (12 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS nắm được hoàn cảnh và tâm trạng của chị Blăng - sốt. GV: Giới thiệu hoàn cảnh gia đình của chị, chị là người phụ nữ đức hạnh, đẹp nhất vùng; một thời lầm lỡ bị lừa dối khiến cho Xi-mông trở thành đứa con không bố. HS: Đọc: Những lời văn kể, tả về nhân vật Blăng-sốt? GV Ngôi nhà của chị được miêu tả như thế nào? - Khi chị xuất hiện bác Phi-líp hiểu ra ngay điều gì? HS Thuật lại câu văn của tác giả? GV Chị là người thiếu phụ như thế nào? - Thái độ của chị đối với khách ra sao? - Tâm trạng của chị được t/g miêu tả ntn? - Nhận xét về cách miêu tả tâm trạng của tác giả? HS Dùng nhiều từ gợi tả sắc nét, khả năng phân tích tâm lí tinh tế GV?Tâm trạng của chị lúc này ra sao? GV?Thái độ của nhà văn? * Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật Phi-líp (10 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS nắm được thái độ và hành đông của bác Phi-líp. GV?Tìm những câu văn miêu tả và kể về Phi-líp? GV?Em có nhận xét gì về miêu tả của nhà văn? Nhà văn muốn thể hiện điều gì? GV? Qua thái độ, hành động của bác Phi-líp em thấy bác là con người ntn? ?Vì sao bác lại có thái độ, hành động như vậy? GV?Diễn biến tâm trạng của bác Phi-líp được tác giả thể hiện ntn? trong cả đoạn trích? HS đọc tiếp phần cuối đoạn trích? * Hoạt động nhóm trên phiếu học tập: GV?Ngày hôm sau đến trường sự việc xảy ra như thế nào với Xi-mông? (Xi-mông có thái độ ra sao? em có suy nghĩ, tin tưởng sắt đá thế nào?) * Hoạt động 3: Tổng kết – ghi nhớ (5 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện GV? Nghệ thuật đặc sắc trong cách viết truyện của Mô-pa-xăng là gì? GV?Nhắc nhở chúng ta điều gì? II. Phân tích văn bản: 2. Nhân vật Blăng-sốt: - Một ngôi nhà nhỏ, quét vôi trắng hết sức sạch sẽ. ®Một cuộc sống nghèo nhưng ngăn nắp, nghiêm túc. ®Cách tả thể hiện thái độ của nhà văn ®Thái độ, cử chỉ của chị với khách rất dè dặt nghiêm túc, tự trọng. *Tâm trạng của B.lăng-sốt: - Đôi má đỏ bừng và tê tái đến tận xương tuỷ. - Hổ thẹn lặng ngắt và quằn quại dựa vào tường. ®Miêu tả sắc nét, khả năng phân tích tâm lí tinh tế của nhà văn. ®Chị là người phụ nữ bất hạnh đau đớn chịu thiệt thòi ® thái độ cảm thông và chia sẻ®toát lên ý nghĩa tư tưởng nhân văn cao. 3. Nhân vật Phi-líp: *Hình dáng: - Cao lớn, râu tóc đen quặn. - Một bàn tay chắc nịch đặt lên vai em. ®Hình ảnh của một người vững vàng tốt bụng rất tin cậy. * Thái độ, hành động: - Bác hiểu ra ngay là không bỡn cợt. - Có chứ, bác muốn chứ. - Nhấc bổng em lên đột ngột hôn vào má em. ® Cách miêu tả ngắn gọn, giản dị. ®Nhân vật Phi-líp thực sự là chỗ dựa tinh thần cho Xi-mông. Hành động của bác đầy nhân hậu, cao đẹp, giàu tình yêu thương. - Diễn biến tâm trạng của Phi-Lip: Khi đưa Xi-mông về nhà Phi-líp nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị Blăng-Sốt khi gặp chị, Phi-lip không còn ý nghĩ này nữa. Cuối cùng vì thương Xi-Mông và cảm mến B.lăng-sốt, Phi-líp rất vui rất sẵn sàng làm bố Xi-mông ®Niềm vui và bất ngờ đến với Phi – líp * Kết thúc đoạn trích ®Hạnh phúc xốn xang ở trong lòng Xi-Mông, em có đủ sức mạnh để đấu chọi lại bọn bạn ác ý®ý nghĩa lớn lao về tư tưởng nhân văn toát lên từ tác phẩm là mang lại hạnh phúc cho trẻ bất hạnh và con người phải luôn giàu tình yêu thương. III. Tổng kết: - Nhà văn đã thể hiện sắc nét diễn biến tâm trạng của ba nhân vật - Nhắc nhở chúng ta về thái độ sống phải giàu lòng thương yêu con người thông cảm, sẻ chia. * Ghi nhớ: SGK trang144. 3. Củng cố, luyện tập (3 phút): - Kể tóm tắt đoạn trích - Phân tích nhân vật B.lăng- sốt; Phi – Líp - Thái độ, tư tưởng của nhà văn? - Nội dung cần ghi nhớ? - Bài học cho em về nội dung giáo dục toát lên từ đoạn trích. 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút): - Học bài theo yêu cầu. - Đọc và luyện tập các tác phẩm đã học ở lớp 9 - Chú ý các câu hỏi ở bài ôn tập truyện trang 144. - Chuẩn bị tiết luyện tập viết văn bản hợp đồng. ........................................................................................... Tiết 154 Giảng: 9A ................... LUYỆN TẬP VIẾT HỢP ĐỒNG I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Ôn lại lí thuyết về đặc điểm, chức năng, bố cục, cách viết hợp đồng. 2. Kỹ năng: - Viết được một bản hợp đồng thông dụng có nội dung đơn giản đúng quy cách. 3. Thái độ: - Có thái độ cẩn thận khi soạn thảo hợp đồng và ý thức nghiêm túc tuân thủ những điều được kí kết trong hợp đồng. II/ Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, SGK, Phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, bài đã chuẩn bị. III/ Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: (Kết hợp trong giờ) 2. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung * Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập lí thuyết (15 phút). * Yêu cầu cần đạt: HS nhắc lại được mục đich, tác dụng và những yêu cầu của văn bản hợp đồng. GV?: Nêu mục đích và tác dụng của hợp đồng? HS:(Hợp đồng là cơ sở để các bên tham gia kí kết ràng buộc lẫn nhau, có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã nghi nhằm đảm bảo cho công việc thu được hiệu quả, tránh được thiệt hại cho các bên) HS đọc câu hỏi 2 SGK (Trang 157) - Một bản hợp gồm có những mục nào? - Phần nội dung chính của hợp đồng được trình bày dưới hình thức nào? GV: Những yêu cầu về hành văn, số liệu của hợp đồng? *Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập (25 phút). * Yêu cầu cần đạt: HS biết vận dung lý thuyết làm bài tập theo yêu cầu. HS đọc bài tập 1. GV: Chọn cách diễn đạt nào trong hai cách sau? Tại sao? HS thảo luận theo nhóm bàn - trả lời GV nhận xét - kết luận. HS đọc các thông tin đã cho bài tập 2. * Hoạt động nhóm – Trình bày trên phiếu học tập. - Lập hợp đồng cho thuê xe đạp dựa trên những thông tin đó? HS viết hợp đồng - trình bày - Nhận xét GV kết luận. I. Ôn tập lí thuyết: 1. Mục đích và tác dụng của hợp đồng. 2. Văn bản có tính chất pháp lí. 3. Bố cục: một bản hợp đồng gồm3 mục + Phần mở đầu + Phàn nội dung + Phần kết thúc - Phần nội dung chính được ghi lại theo từng điều khoản được thống nhất một cách cụ thể chính xác 4. Những yêu cầu về hành văn, số liệu của hợp đồng - Câu văn trong hợp đồng phải ngắn gọn, dễ hiểu và đơn nghĩa. Các từ ngữ đơn giản, tránh dùng từ ngữ chung chung - Số liệu trong hợp đồng phải được ghi cụ thể và chính xác II. Luyện tập: * Bài tập 1: (SGK trang 157) - Các cách diễn đạt phải phù hợp là: a. Hợp đồng có giá trị từ ngày tháng năm đến hết ngày tháng năm. b. Bên B phải thanh toán cho bên A bằng đô la Mĩ. c. Bên A sẽ không nhận nếu bên B đưa loại hàng không đúng phẩm chất, không đúng quy cách như đã thoả thuận d. Bên A có trách nhiệm đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại... như đã thoả thuận với bên B. *Bài tập 2: (SGK trang158) - Lập hợp đồng cho thuê xe đạp 3. Củng cố, luyện tập ( 3 phút): - Học sinh nhắc lại lí thuyết về hợp đồng. - Giáo viên lưu ý học sinh khi viết hợp đồng. - Gợi ý học sinh làm bài tập 3, 4 (Trang158) 4. Hướng dẫn học ở nhà (2 phút): - Xem lại phần lí thuyết về hợp đồng - Làm tiếp bài tập 3, 4 (Trang 158) - Chuẩn bị bài: Ôn tập về truyện. ....................................................................................... Tiết 155 Giảng: 9A ...................... ÔN TẬP VỀ TRUYỆN I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Ôn tập, củng cố kiến thức về thể loại (qua các yếu tố nhân vật, sự việc, cốt truyện). - Nội dung cơ bản của các tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9. - Những đặc điểm nổi bật của các tác phẩm truyện đã học. 2. Kĩ năng: Tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức về các tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại. 3. Thái độ: Trân trọng, tự hào về quê hương đất nước. II/ Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, SGK, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, bài chuẩn bị ở nhà. III/ Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra bảng tổng hợp chuẩn bị của học sinh. 2. Dạy nội dung bài mới: NỘI DUNG ÔN TẬP 1. Bảng hệ thống hoá nội dung tư tưởng của 3 truyện ngắn (15 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS biết hệ thống các tác phẩm truyện theo yêu cầu. - GV cho HS trình bày bài đã chuẩn bị ở nhà: - HS trình bày - nhận xét - GV kết luận trên bảng phụ Làng (trích truyện ngắn) Kim Lân 1948 - Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. Bến quê (Trích truyện ngắn) Nguyễn Minh Châu 1985 (Trong tập Bến quê) - Qua cảm xúc và tâm trạng, suy nghĩ của nhânvật Nhĩ vào lúc cuối đời, trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, quê hương. Những ngôi sao xa xôi (Trích truyện ngắn) Lê Minh Khuê 1971 Kể về cuộc sống, chiến đấu của ba cô gáí thanh niên xung phong trên một cao điểm nơi tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh, Lê Minh Khuê làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mộng mơ; tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của một thế hệ thanh niên thời đánh Mĩ. 2. Đất nước và con người Việt Nam trong 5 truyện ngắn đã học (25 phút) * Yêu cầu cần đạt: HS biết hình ảnh đất nước và con người Việt Namđược phản ánh trong truyện - GV cho HS trình bày bài đã chuẩn bị ở nhà: - HS trình bày - nhận xét - GV kết luận trên bảng phụ Truyện, tác giả Khoảng thời gian sáng tác và phản ánh Hình ảnh đất nước và con người Việt Nam được phản ánh trong truyện Làng (Kim Lân) 1948 (1946-1954) Kháng chiến chống Pháp. - Ông Hai yêu làng và yêu nước, quyết tâm trung thành với Cụ Hồ, với kháng chiến. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) 1970 (1954-1975) Kháng chiến chiến chống Mĩ và xây dựng CNXH ở Miền Bắc. - Anh thanh niên khiêm tốn, thầm lặng, giàu mơ ước và cống hiến cho đất nước. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) 1966 (1954-1975) Kháng chiến chống Mĩ giải phóng Miền Nam - Ông Sáu: tình cha yêu con sâu nặng trong hoàn cảnh chiến tranh éo le nghiệt ngã. - Bé Thu: Tình con yêu cha cứng cỏi và thắm thiết, trong sáng và mãnh liệt. Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) 1970 (1954-1975) Kháng chiến chống Mĩ, bảo vệ Miền Bắc, giải phóng Miền Nam. - Ba cô gái thanh niên xung phong dũng cảm, lãng mạn, hồn nhiên, lạc quan ở cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Bến quê (Nguyễn Minh Châu) 1985 Thời kì đất nước thống nhất, bắt đầu phong trào đổi mới. - Những suy nghĩ và chiêm nghiệm của Nhĩ về cuộc đời, quê hương. = > Các tác phẩm trên đã phản ánh được phần nào những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước với những biến cố lớn lao: kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và xây dựng đất nước thống nhất... qua các nhân vật chính trong những tình huống truyện khá điển hình. GV? Các thế hệ con người Việt Nam được miêu tả? HS: - Già: Ông Hai, ông Ba, ông hoạ sĩ - Trung niên, thanh niên: bác lái xe, Nhĩ, vợ Nhĩ, con trai Nhĩ, anh thanh niên, cô kỹ sư, ba cô gái thành viên xung phong, anh đại đội trưởng... - Thiếu nhi: bé Thu. GV? Những nét tính cách chung của họ? HS - Yêu quê hương, đất nước, trung thực, dũng cảm, hồn nhiên, yêu đời, khiêm tốn, giản dị, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh cho độc lập và tự do của đất nước. 3. Củng cố, luyện tập (3 phút): - Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật đã để lại trong em ấn tượng: - Tuỳ học sinh lựa chọn và phát biểu. Khuyến khích những cảm nghĩ riêng, chân thành và sâu sắc. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà (2 phút): - Tập viết các bài văn nghị luận về nhân vật, nghị luận về chủ đề? Về nghệ thuật xây dựng cốt truyện của một số tác phẩm. - Chuẩn bị: Phần Tiếp theo. Tiết 156 Ngày dạy: 9A .................... ÔN TẬP VỀ TRUYỆN (Tiếp theo) I/ Mục tiêu: 1. Kiến thức: Giúp học sinh: - Ôn tập, củng cố kiến thức về thể loại (qua các yếu tố nhân vật, sự việc, cốt truyện). - Những đặc điểm nổi bật của các tác phẩm truyện đã học. 2. Kĩ năng: - Tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức về các tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại. 3. Thái độ: - Trân trọng, tự hào về quê hương đất nước. II/ Chuẩn bị của GV và HS: 1. Chuẩn bị của GV: Giáo án, SGK, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, bài chuẩn bị ở nhà. III/ Tiến trình bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bảng tổng hợp chuẩn bị của học sinh. 2. Dạy nội dung bài mới: NỘI DUNG ÔN TẬP Bài tập 1. Hệ thống hoá nghệ thuật kể chuyện và tình huống truyện (20 phút): * Yêu cầu cần đạt: HS biết hệ thống hoá nghệ thuật kể chuyện và tình huống truyện Truyện và tác giả Ngôi kể Tác dụng Tình huống truyện Tác dụng Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) Ngôi thứ nhất; nhân vật người kể chuyện xưng tôi (bác Ba) Câu chuyện trở nên chân thực hơn, gần gũi hơn qua cái nhìn và giọng điệu của chính người chứng kiến câu chuyện. Ông Sáu về thăm vợ con, con kiên quyết không nhận ba; đến lúc nhận thì đã phải chia tay; đến lúc hi sinh ông Sáu vẫn không được gặp lại bé Thu lần nào. Làm cho câu chuyện trở nên bất ngờ, hấp dẫn nhưng vẫn chân thực vì phù hợp với lô gíc cuộc sống thời chiến tranh và tính cách các nhân vật. Nguyên nhân được lí giải thật thú vị (cái thẹo) “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê) - Người kể chuyện xưng tôi (Phương Định) Tương tự như trên Tương tự như trên Một lần phá bom nổ chậm, Nho bị sức ép; một trận mưa đá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 2_12438606.doc
Tài liệu liên quan