Tiết 145-146 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
Hệ thống kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, liên kết câu và liên kết đoạn, nghĩa tường minh và hàm ý.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hoá một số kiến thức về phần Tiếng việt.
- Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc - hiểu và tạo lập văn bản.
3. Thái độ: GD cho HS hiểu sâu sắc hơn về các đơn vị kiến thức NP đã học.
4. Định hướng hình thành năng lực.
- Năng lực tư duy, giao tiếp, hợp tác, chủ động, tích cực trong học tập.
- Trau dồi kỹ năng sống.
- Sử dụng ngôn ngữ
B. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp: Vấn đáp, HĐ nhóm.
- Kỹ thuật:
C. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1. Thầy: soạn bài, các tài liệu tham khảo
2. Trò: Soạn bài và làm BT theo câu hỏi sgk.
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
* Bài cũ: GV kiểm tra vở soạn của HS.
Kết hợp trong tiết dạy
183 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tiết 96 đến 181, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai của anh thanh niên có ẩn ý gì không ?
- Hs làm việc độc lập, trả lời, gv chốt kq.
? Học sinh đọc bài tập 2.(Luyện tập).
- Gv ghi lại câu in nghiêng lên bảng.
? Hãy cho biết trong câu in nghiêng ngoài nội dung cho biết về sự xuất phát ở Lào Cai sớm quá, còn ý nghĩa gì khác? Nếu có hãy diễn đạt cụ thể.
? Câu in nghiêng có trực tiếp nói ra ý đó không? Nếu không có câu in nghiêng ý đó có được truyền đến người nghe không? (Không).
? Vậy phần thông báo vừa tìm ra có phải là phần thông báo nhiều hơn những gì được nói ra không?
- Gv: Cách diễn đạt như câu " ồ ! cô còn quên ...... đây này " của anh thanh niên diễn đạt nghĩa tường minh
? Vậy em hiểu nghĩa tường minh là gì?
? Cách diễn đạt đưa thêm nội dung như câu in nghiêng ở bài tập 2 gọi là hàm ý của câu đó . Em hiểu thế nào là hàm ý?
- Học sinh đọc to ghi nhớ .
- Hs đọc và xác định hàm ý và câu diễn đạt hàm ý.
? Muốn tìm hàm ý trong một câu nói cần xác định điều gì? (M/đích nói của câu đó)
- Học sinh đọc bài tập 3.
? Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý.
- Học sinh đọc hai đoạn văn ở bài 4.
? Câu chứa hàm ý? Vì sao?
- Gv gợi ý:
+ Hai câu trên là lời của ai?
+ Đang nói về điều gì? Mục đích của mỗi người?
+ Mục đích nói đó của ông Hai có để mọi người biết không
+ Bà Hai có định nói ra điều đó không.
? Qua việc giải bài tập em rút ra điều gì về cách nhận biết hàm ý trong câu.
- Hs trao đổi, trả lời, gv chốt.
- Gv đưa ra tình huống:
- Sáng mai cậu đi đá bóng không?
Hãy tìm câu trả lời chứa hàm ý?
I.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
* Ví dụ : Đoạn văn trong "Lặng lẽ Sa Pa".
- Câu 1: Câu nói của anh thanh niên hàm ý về thời gian trôi nhanh quá, anh rất tiếc, nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che dấu tình cảm của mình .
- Câu thứ 2 không có ẩn ý gì.
* Bài tập 2:
" Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá " .
=> Thông báo thêm: Nhà hoạ sĩ lão thành chưa kịp uống nước chè.
1. Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu .
2. Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.(Phần thông báo nhiều hơn những gì được nói ra).
* Ghi nhớ: SGK
II . Luyện tập .
Bài 1:
- Câu a: Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy.
Từ giúp ta nhận ra thái độ đó của hoạ sĩ "tặc lưỡi" .
- Câu b: Cô gái mặt đỏ ửng ........ quay vội đi -> cô gái có ý định để lại chiếc khăn làm kĩ vật cho anh thanh niên nhưng anh thanh niên lại tưởng là cô bỏ quên nên gọi cô để trả lại.
Bài 3 : Câu chứa hàm ý:
- Cơm chín rồi -> Ông vô ăn cơm đi!
Bài 4: Cả 2 câu không phải là câu chứa hàm ý:
+ Câu 1: là câu nói của ông Hai nhằm lảng tránh khỏi nơi mọi người bàn tán làng ông theo giặc. Câu này không có phần thông báo thêm ngoài từ ngữ => không phải là câu chứa hàm ý.
+ Câu 2: Là câu nói của bà Hai muốn thông báo tin đồn về chuyện làng theo giặc cho chồng nghe. Tuy nhiên bà chưa kịp thông báo thì ông Hai đã gắt lên, cắt lời nói của bà. Về phương diện hội thoại lời nói của bà Hai không thực hiện được là do bị ngắt lời -> Lời nói này cũng không chứa hàm ý.
* Lưu ý :
- Hàm ý phải được người nghe nhận thấy.
- Nói bị ngắt lời, nội dung chưa nói hết không gọi là hàm ý.
Bài 5: ( bài tập sáng tạo)
- Mẹ tớ đang ốm!
- Tớ phải đi học nhóm.
- Tớ đi về ngoại với mẹ.
III. hướng dẫn HS học bài ở nhà
- Nắm vững kiến thức bài học.
- Làm các BT trong vở BT.
- Chuẩn bị bài: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
E. Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày soạn:8/3/2018
Ngày dạy: 9 /3/2018
Tiết 132 : Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
A . Mục tiêu
1. Kiến thức : - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kỹ năng : - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, tạo lập vb nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ : - Hăng say, hứng thú học bài.
4. Định hướng hình thành năng lực.
- Năng lực tư duy, giao tiếp, hợp tác, chủ động, tích cực trong học tập.
- Trau dồi kỹ năng sống.
- Sử dụng ngôn ngữ
B. PHƯƠNG PHáP, Kỹ THUậT DạY HọC
- Phương pháp: Vấn đáp, HĐ nhóm.
- Kỹ thuật:
C. Chuẩn bị của gv và hs:
1. Thầy : Các đoạn văn mẫu, bảng phụ
2. Trò : Soạn bài.
D. Tổ chức các hoạt động dạy học:
* ổn định tổ chức lớp
* Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là nghị luận về một tp truyện hoặc đoạn trích?
* Bài mới: Gv giới thiệu vào bài.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
- Hs đọc văn bản mẫu " Khát vọng .... cho đời " ở SGK.
- Hs suy nghĩ trả lời hệ thống câu hỏi ở SGK theo nhóm.
- Gọi từng nhóm trình bày, lớp bổ sung, gv chốt.
? Hãy xác định bố cục của bài viết này?
? Nhận xét của em về bố cục trên?
? Nhận xét về cách diễn đạt?
- Gv: Người viết đã chọn lọc và bình giảng những chi tiết, hình ảnh thơ đặc sắc, phân tích.
? Nhận xét về cách diễn đạt trong từng đoạn văn bản.
- Gv cho học sinh tổng kết, rút ra yêu cầu của một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cho học sinh đọc ghi nhớ SGK .
- Học sinh đọc yêu cầu luyện tập.
- Học sinh làm theo nhóm, bổ sung luận điểm cho bài thơ.
- Đại diện các nhóm trình bày.
- Giáo viên nhận xét đánh giá, tổng kết.
- GV treo bảng phụ ghi các ý bổ sung,
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
* Văn bản mẫu: "Khát vọng, hoà nhập, dâng hiến cho đời"
a. Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân, tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ.
b. Các luận điểm:
- H/ ảnh mùa xuân mang nhiều tầng nghĩa.
- Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của tác giả -> Bao gồm các luận cứ :
+ Đó là dòng sông xanh, bông hoa tím, lộc "giắt đầy trên lưng" người ra trận ....
+ Đó là tiếng chim chiền chiện lảnh lót vang trời.
+ Đó là sức xuân "đi lên phía trước" của đất nước.
- Từ rung cảm thiết tha trước vẻ đẹp của mùa xuân quê hương, đất nước, nhà thơ bộc lộ một nguyện ước chân thành:
+ Khát vọng được hoà nhập, được dâng hiến.
+ Sự khiêm nhường, tự tin, tự hào của con người ý thức sâu sắc về giá trị cuộc đời, về hạnh phúc của hiến dâng và đón nhận.
c. Bố cục:
- Mở bài: đoạn 1
- Thân bài: đoạn 2,3,4,5
- Kết bài:đoạn cuối.
-> Bố cục rõ ràng, mạch lạc, có sự liên kết.
d. Nhận xét cách diễn đạt: Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha trìu mến -> chỉ ra được cái hay cái đẹp của bài thơ.
* Ghi nhớ : SGk .
II củng cố và .l uyện tập .
* Có thể bổ sung các luận điểm cho bài thơ:
+ Nhạc điệu của bài thơ.
+ Bức tranh mùa xuân của bài thơ.
+ Mùa xuân của giai điệu ngọt ngào, tình tứ sâu lắng trong dân ca xứ Huế.
III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững yêu cầu nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Từ 1 luận điểm vừa tìm được, hãy xây dựng 1 đoạn văn nghị luận để làm rõ luận điểm ấy.
- Chuẩn bị bài : Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Mây và sóng.
e. Rút kinh nghiệm tiếtdạy.
Ngày soạn: 11/3/ 2018
Ngày dạy:12/3/ 2018
Tiết 133. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
A. Mục tiêu
1. Kiến thức : - Đặc điểm , yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Các bước khi làm bài NL về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kỹ năng : - Tiến hành các bước làm bài NL về một đoạn thơ, bài thơ. Tổ chức , triển khai các luận điểm.
3. Thái độ : Có ý thức thực hiện lập dàn ý, bày tỏ ý kiến trước một tác phẩm .
4. Định hướng hình thành năng lực.
- Năng lực tư duy, giao tiếp, hợp tác, chủ động, tích cực trong học tập.
- Trau dồi kỹ năng sống.
- Sử dụng ngôn ngữ
B. PHƯƠNG PHáP, Kỹ THUậT DạY HọC
- Phương pháp: Vấn đáp, HĐ nhóm.
- Kỹ thuật:
C. Chuẩn bị của gv và hs:
1. Thầy : Các đoạn văn mẫu, bảng phụ
2. Trò : Soạn bài.
D. Tổ chức các hoạt động dạy học:
* ổn định tổ chức lớp
* Kiểm tra bài cũ : ? Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
* Bài mới. Gv giới thiệu bài
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
- Gv treo bảng phụ có ghi 8 đề văn ở SGK.
- Học sinh đọc 8 đề.
? Yêu cầu của đề được thể hiện ở những từ ngữ nào ?
- Học sinh xác định. Gv gạch chân.
? Đối tượng nghị luận là gì ?
? Các đề có cấu tạo như thế nào ?
? Các từ trong đề bài như phân tích cảm nhận, suy nghĩ, biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm ?
- Học sinh đọc bài văn viết về quê hương. ( trang 81 ) .
? Chỉ ra bố cục 3 phần của bài văn .
? Mở bài tác giả viết những ý gì?
? Câu nào là câu luận điểm trong bài viết ở phần thân bài.
? Để triển khai phần thân bài tác giả đã phân tích mấy dẫn chứng .
? Mỗi phần dẫn chứng được phân tích triển khai như thế nào ?
? Nhận xét trong mỗi câu nêu luận cứ khái quát có từ ngữ nào thể hiện sự đánh giá của người viết .
Bổ sung :
? Bài văn có sức thuyết phục không ? Tại sao ?
( Học sinh thảo luận , phát biểu , bổ sung ).
Giáo viên tổng hợp ý kiến .
? Rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này ?
Học sinh đọc to ghi nhớ .
Giáo viên lưu ý phần này cho học sinh .
I . Đề bài nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ .
1. Ví dụ : SGK .
2 . Nhận xét :
- Yêu cầu: Phân tích, cảm nghĩ, cảm nhận.
- Đối tượng : + Hình tượng thơ.
+ Một đoạn thơ.
+ Cả bài thơ.
- Cấu tạo của đề :
+ Phần câu lệnh nêu yêu cầu thực hiện.
+ Phần cốt lõi nêu các vấn đề nghị luận.
- Yêu cầu cụ thể:
+ Phân tích: chủ yếu vận dụng phương pháp phân tích.
+ Cảm nhận: ấn tượng, cảm thụ của người viết.
+ Suy nghĩ : nhận định, phân tích, của người viết.
+ Nếu không có câu lệnh: người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài.
II . Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ .
1 . Ví dụ/: Lập dàn ý cho đề văn .
Đề: Phân tích tình yêu quê hương của Tế Hanh trong "Quê hương".
a, Mở bài: Cảm xúc về đề tài quê hương trong thơ Tế Hanh .
Giới thiệu tác phẩm, bàn luận "Quê hương"
b, Thân bài: Khái quát lại vấn đề “Tế Hanh đã cất tiếng ca trong trẻo, nồng nàn về làng chài”. Rút ra ý nghĩa của bài thơ: bồi đắp cho mỗi người đọc tình yêu quê hương thắm thiết .
- Luận cứ 1 : Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi trong kí ức thật sinh động.
+ Hình ảnh con thuyền.
+ Nhận xét lời thơ, từ ngữ .
+ Cảm nhận về cánh buồm .
-> Tình cảm của tác giả thiêng liêng trìu mến .
- Luận cứ 2: Cảnh ồn ào đáng yêu khi chào đón thành quả lao động cũng thật vui tươi.
+ Nhận xét âm điệu thơ so sánh với trước.
- Luận cứ 3 : Hình ảnh con người với những câu thơ tinh tế, hay nhất.
+ Nhận xét con người bức tượng đài người dân chài được khắc hoạ.
+ Bức tượng mang hương vị quê hương.
+ Nhận xét câu thơ cuối.
c, Kết bài :
Đánh giá khái quát khẳng định ý kiến về tác phẩm :
Tiếng ca trong trẻo ........
Tác dụng : Thêm yêu quê hương .
2 . Nhận xét:
- Đây là một bài văn hấp dẫn , giàu sức thuyết phục .
- Hấp dẫn bởi : người viết đã biết chọn những hình ảnh tiêu biểu , đặc sắc của bài thơ, có những cảm thụ, đánh giá riêng, lời văn mượt mà, thể hiện cảm xúc của viết, ý kiến nhận xét nêu ra là xác đáng .
- Bài viết đã phân tích các khía cạnh cụ thể trong bài thơ để chứng minh cho nhận xét của mình .
- Bài viết có sự liên kết liền mạch .
3 . Bài học: Cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ :
- Bố cục: đủ 3 phần: Mỗi phần đảm nhận một nhiệm vụ riêng ( như SGK ) .
- Các ý kiến , nhận xét đưa ra trong bài văn phải cụ thể, đáng tin cậy. Các ý kiến đó phải được phân tích, chứng minh bằng các luận cứ xác thực .
- Các luận điểm đưa ra phải gắn với sự đánh giá cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, bài thơ.
- Để làm rõ luận điểm: người viết phải bộc lộ ý kiến riêng của mình chứng tỏ khả năng cảm thụ tác phẩm văn học tốt.
- Về lời văn: tự nhiên, giàu cảm xúc.
Iii. Luyện tập .
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu yêu cầu luyện tập: Lập dàn ý phân tích bài "Khúc hát ru ....... " của Nguyễn Khoa Điềm .
Giáo viên chia học sinh làm theo nhóm, mỗi nhóm làm một phần :
Nhóm 1 : Mở bài + kết bài .
Nhóm 2 : Luận điểm 1 .
Nhóm 3 : Luận điểm 2 .
Yêu cầu triển khai các ý theo trình tự lập luận : nêu luận điểm -> dẫn chứng + lí lẽ phân tích -> kết luận .
* Gợi ý :
* Mở bài :
- Giới thiệu thời gian tác phẩm ra đời 1969 .
- Bài thơ là lời ru tha thiết của người mẹ .....
* Thân bài :
- Tình cảm yêu thương trìu mến của người mẹ đối với con .
- Hình ảnh người mẹ trong công việc .
* Kết bài : Khúc ca được mọi người yêu mến bởi tình cảm bao la của người mẹ với con thật xúc động -> hiểu thêm tình mẹ .
Iv. Hướng dẫn học ở nhà .
- Tìm ý cho đề văn : Phân tích khổ thơ đầu trong bài " Sang thu " của Hữu Thỉnh.
- Nắm nội dung bài học .
- Soạn bài : Mây và sóng . Ôn tập về thơ.
e. Rút kinh nghiệm tiếtdạy.
Ngày soạn: 11/3/ 2018
Ngày dạy:12/3/ 2018
Tiết 134 : Mây và sóng
( R. Ta Go )
A. Mục tiêu
1. Kiến thức : - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên mây và sóng.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kỹ năng : - Đọc -hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi. Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
3. Thái độ : - Biết trân trọng tình cảm gia đình., đặc biệt là tình mẫu tử.
4. Định hướng hình thành năng lực.
- Năng lực tư duy, giao tiếp, hợp tác, chủ động, tích cực trong học tập.
- Trau dồi kỹ năng sống.
- Sử dụng ngôn ngữ
B. PHƯƠNG PHáP, Kỹ THUậT DạY HọC
- Phương pháp: Vấn đáp, HĐ nhóm.
- Kỹ thuật:
C. Chuẩn bị của gv và hs:
1. Thầy : - Sưu tầm các tư liệu về tác giả Ta-Go.
- Đọc các tài liệu có liên quan .
2. Trò : Soạn bài. Sưu tầm thêm những bài thơ viết về tình mẫu tử.
D. Tổ chức các hoạt động dạy học:
* ổn định tổ chức lớp
* Kỉêm tra bài cũ.
? Đọc thuộc lòng bài thơ Sang thu ( Hữu Thỉnh)
? Em hãy cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
* Giới thiệu bài:
? Trong chương trình ngữ văn THCS, em đã được học những văn bản nào nói về tình mẹ con, hãy kể tên các văn bản đó? (Học sinh trả lời).
Tình mẹ con là đề tài vĩnh cửu của văn học nghệ thuật. Đại thi hào Ta Go (ấn Độ) cũng có một bài thơ hay về đề tài này. Đó là bài "Mây và sóng".
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
? Tóm tắt những nét chính về Ta - go?
? Em biết gì về bài thơ "Mây và sóng" của Ta - go.
- Bài thơ là lời em bé nói với mẹ như một lời thủ thỉ, tâm tình.
- Học sinh đọc phân vai.
? Xác định thể thơ? Phương thức biểu đạt.
? Bài thơ có bố cục 2 phần, hãy tìm và nêu nội dung từng phần .
? Em có nhận xét gì về bố cục 2 phần này .
? Mây và sóng đã nói với em bé những gì ?
- Hs làm việc cá nhân, trả lời, gv chốt h/ả.
? Em có nhận xét gì về trò chơi này ?
- Gv: đây là những trò chơi vui, đẹp, hấp dẫn đầy quyến rũ, là tiếng gọi của một thế giới
kì diệu
? Thái độ của em bé trước trò chơi đó ntn ?
? Tại sao em bé lại từ chối? Sự từ chối ấy nói lên điều gì ?
- Hs trao đổi, trả lời, gv chốt, bình:
Nếu em từ chối ngay thì sẽ thiếu tình cảm chân thực vì trẻ em nào cũng ham chơi nhưng em đã từ chối: Vì tình yêu thương mẹ đã thắng lời mời gọi của mây và sóng-> Sự khắc phục ham muốn vì một điều khác caocả thiêng liêng. Đó là tính nhân văn sâu sắc của bài thơ.
? Em bé đã tưởng tượng ra trò chơi đầy thú vị với mẹ như thế nào ?
? Em có nhận xét gì về trò chơi của em bé mà em đã sáng tạo ra? So sánh với trò chơi của mây và sóng.
Giáo viên bình - liên hệ .
? Qua trò chơi ấy em cảm nhận gì về em bé .
? Em hãy phân tích ý nghĩa của câu thơ cuối bài: "Không ai biết ..... con ta".
- Gv: Thơ Ta - go thường đậm ý nghĩa triết lí: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế, do chính con người - nguồn của sáng tạo, sự hoà hợp tạo dựng. Tình yêu là cội nguồn của sự kết hợp giữa con người với thiên nhiên. Nhà thơ đã hoá thân bằng em bé để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
? Bài thơ thành công ở những nghệ thuật nào ?
? Qua tìm hiểu em hãy khái quát giá trị nội dung của bài thơ ?
? Đọc diễn cảm lại bài thơ?
? Nêu cảm nhận của em về tình mẫu tử trong bài?
? Sưu tầm và đọc các bài thơ viết về đề tài tình mẫu tử.
I Tìm hiểu chung.
1. Tác giả
- Là nhà thơ hiện đại lớn nhất của ấn Độ, từng đến Việt Nam.
- Để lại một gia tài văn học nghệ thuật đồ sộ cả về thơ, văn, nhạc, hoạ .
- Với tập "Thơ dâng", ông là nhà văn đầu tiên của Châu A được nhận giải thưởng văn học Nô - ben (1913).
- Thơ Ta - go thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Mây và sóng được Ta Go dịch ra tiếng Anh, in trong tập "Trăng non " ->Tập thơ là tặng vật vô giá của Ta Go dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nổi đau buồn vì mất hai đứa con thân yêu .
b. Đọc, tìm hiểu từ khó
c. Thể loại, PTBĐ
- Thể loại: tự do trữ tình.
- PTBĐ: biểu cảm + tự sự + miêu tả.
d. Bố cục: 2 phần
+ Thuật lại lời em với mây.
+ Thuật lại lời em với sóng.
-> Nhận xét :
+ Hai phần giống nhau về số dòng thơ, có sự lặp lại về từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh không trùng lặp.
+ Mỗi phần đều giống nhau:
- Lời mời gọi của người sống trên mây hoặc sóng.
- Lời từ chối của em bé.
- Trò chơi của em bé.
=>Đây là thơ văn xuôi (lối thơ hiện đại).
II. đọc- hiểu văn bản:
1. Cuộc trò chuyện của em bé với mây và sóng.
- Mây: Chơi từ khi thức dậy, cho đến lúc chiều tà, chơi với bình minh vàng, vầng trăng bạc, đến nơi tận cùng trái đất..
- Sóng: ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn, ngao du nơi này, nơi nọ...
-> Là những trò chơi rất thú vị và hấp dẫn đối với trẻ thơ.
- Thái độ của em bé: muốn đi chơi cùng mây và sóng nên hỏi đường -> Đặc tính tâm lí của trẻ thơ: ham chơi nhất là trước cảnh đẹp đầy quyến rũ.
- Em từ chối: Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đến được-> Tình yêu thương mẹ đã thắng lời mời gọi hấp dẫn của mây và sóng, mẹ là nguồi vui lớn nhất của em. ->Sức níu giữ của tình mẫu tử .
2. Những trò chơi sáng tạo của em bé với mẹ.
- Con là mây - Mẹ là trăng. Hai bàn tay con ôm lấy mẹ - Mái nhà là trời xanh.
- Con là sóng - mẹ là bến bờ. Con sẽ lăn, lăn mãi cùng tiếng cười vỡ tan vào lòng mẹ.
=> Trò chơi hay, thú vị, có sự kết hợp giữa thiên nhiên và tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.
=> Em bé yêu mẹ thiết tha, đằm thắm không muốn xa mẹ.
- Câu thơ cuối : tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Sử dụng hình thức đối thoại lồng trong lời kể của em bé.
- Sáng tạo những h/ả thiên nhiên giàu ý nghĩa biểu trưng (mây, sóng : biểu tượng về con ; trăng, bờ biển: tượng trưng cho tấm lòng dịu hiền bao la của mẹ)
-> Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
2. Nội dung: Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Đồng thời thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng của tác giả với trẻ thơ.
IV. Củng cố và Luyện tập
V. Hướng dẫn học ở nhà .
- Trả lời câu 6 sgk.
- Nắm nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài Ôn tập về thơ , Nghĩa tường minh và hàm ý. theo câu hỏi sgk.
E. Rút kinh nghiệm tiếtdạy.
Ngày soạn:12/3/ 2018
Ngày dạy : 13 /3/ 2018
Tiết 135 Ôn tập về thơ .
A . Mục tiêu
1. Kiến thức: - He thong nhung kien thuc ve cac tac pham tho da hoc
2. Kỹ năng : - Tong hop , he thong hoa kien thuc ve cac tac pham tho da hoc
3. Thái độ : Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, khát vọng cống hiến...
4. Định hướng hình thành năng lực.
- Năng lực tư duy, giao tiếp, hợp tác, chủ động, tích cực trong học tập.
- Trau dồi kỹ năng sống.
- Sử dụng ngôn ngữ
B. PHƯƠNG PHáP, Kỹ THUậT DạY HọC
- Phương pháp: Vấn đáp, HĐ nhóm.
- Kỹ thuật: HĐ nhóm
C. Chuẩn bị của gv và hs:
1. Thầy: soạn bài. Bảng phụ
2. Trò : Lập bảng thống kê và trả lời câu hỏi như SGK.
C . Tổ chức các hoạt động dạy học:
* ổn định tổ chức lớp
* Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh .
* Bài mới
- Gv nêu yêu cầu tiết học và tổ chức cho học sinh ôn tập theo 6 câu hỏi SGK.
Câu 1 : Lập bảng hệ thống các tác phẩm thơ đã học với các yêu cầu: Tác phẩm/tác giả/năm sáng tác/ thể thơ/nội dung/nghệ thuật.
GV tổ chức HS HĐ nhóm : Mỗi nhóm hoàn thành nội dung 4 TP. Riêng nhóm 2,3 cùng làm TP số 8
- Các nhomd trình bày -> hs nhóm khác nhận xét - Giáo viên kết luận như SGV
TT
TP
TG
Năm st
TL
ND
NT
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Thơ tự do
Ca ngợi tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu k/c chống Pháp giam khổ.
- Ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng nạm một cách hài hoà, tạo nên hình ảnh thơ đẹp mang ý nghĩa biểu tượng.
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
PT
Duật
1969
Thơ tự do
Ca ngợi vẻ đẹp của người lính lái xe trên đường TS trong K/c chống Mĩ.
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, h/ả đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ đời sống, giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh ngịch.
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
Thơ 7 chữ
Bức trang biển cả và con người lao động trên biển trong thời kì XD XHCN.
- Bút pháp lãng mạn, các BPNT: đối lập, ss, nhân hoá, phóng đại.
- Ngôn ngữ giàu h/ả, nhạc điệu.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Thơ 8 chữ
Bài thơ gợi nhớ những kĩ niệm về tình bà cháu đồng thời thể hiện những tình cảm chân thành của người cháu đối với bà.
- Xây dựng h/ả thơ mang ý nghĩa biểu tượng.
- Thể thơ 8 chữ, phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
- kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể + tả, nghị luận và cảm.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
NK
Điềm
1970
Thơ tự do
Ca ngợi vẻ đẹp của bà mẹ Tà-ôi: thương con gắn liền với t/y bộ đội, t/y đất nước và tinh thần k/c.
- Sáng tạo trong kết cấu.
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại.
- Liên tưởng độc đáo.
6
ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
Thơ 5 chữ
Hình ảnh ánh trăng gợi những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính, nhắc nhở thái độ sống ân tình thuỷ chung.
- Kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
- Sáng tạo nên hình ảnh thơốc nhiều tầng nghĩa: là vẻ đẹp của thiên nhiên, quá khứ nghĩa tình
7
Con cò
Chế Lan Viên
1962
Thơ tự do
Ca ngợi tình mẫu tử và ý nghĩa của lời ru đối với mỗi con người
- Thể thơ tự do: Cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ một cách tự nhiên, khoáng đạt, không bị gò theo khuôn khổ thể thơ .
- Nhịp điệu: Lời hát ru-> chậm, khoan thai-> tạo sắc thái tâm tình, ngọt ngào nhưng vẫn mang chất suy ngẫm, triết lí.
- Vận dụng sáng tạo h/ả con cò trong ca dao.
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
Thơ 5 chữ
những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
- Thể thơ 5 chữ, nhẹ nhàng, tha thiết gần gũi với dân ca.
- Kết hợp hài hoà h/ảnh thơ giản dị, tự nhiên với những hình ảnh khái quát giàu ý nghĩa biểu tượng.
- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, giọng điệu luôn biến đổi.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu h/ả với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ...
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
Thơ tám chữ
Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của nhà thơ cũng như của mọi người khi vào lăng viếng với Bác
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: ẩn dụ- biểu tượng, điệp từ...
- H/ả thơ sáng tạo: kết hợp h/ả thực và h/ả ẩn dụ
- Giọng điệu trang nghiêm, sâu lắng, tha thiết, tự hào,đau xót.
- Thể thơ 8 chữ, cách gieo vần linh hoạt, nhịp thơ chậm.
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
1977
Thơ 5 chữ
Cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về sự biến chuyển mà nhẹ nhàng của thiên nhiên lúc giao mùa giữa hự sang thu.
- H/ả thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc
- S/tạo trong việc sử dụng từ ngữ, phép nhân hoá, ẩn dụ.
11
Nói với con
Y Phương
1980
Thơ tự do
tình ythương thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, đó cũng là tình yêu, niềm tự hào về q/hương đất nước.
Giọng thủ thỉ, tâm tình, trìu mến thiết tha,
- Xây dựng h/ả thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắc tự nhiên.
Câu 2 : Sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo giai đoạn lịch sử:
(Tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân)
- 1945 - 1954: Đồng chí .
- 1954 - 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
- 1964 - 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru .....
- Sau 1975: ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.
? Nội dung phản ánh của các tác phẩm thơ trên là gì?
- Nội dung phản ánh:
+ Đất nước và con người trong 2 cuộc k/c chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
+ Công cuộc lao động xây dựng đất nước và những q/ hệ tốt đẹp của con người.
? Chủ đề chính của các tác phẩm trên là gì? lấy dẫn chứng ở từng tác phẩm? (Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm)
- Phản ánh tình cảm tư tưởng của con người:
+ tình yêu quê hương, đất nước.
+ tình cảm đồng chí gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ.
+ tình cảm gắn bó bền chặt như tình mẹ con, bà cháu.
Câu 3: Tìm hiểu chủ đề tình mẹ con trong một số bài thơ.(Tổ chức hs hđộng nhóm)
? Kể tên những bài thơ đã học ở lớp 9 có chủ đề về tình mẹ con?
(Con cò, Khúc hát ru, Mây và sóng).
? Chỉ ra điểm giống nhau?
- Đều ca ngợi tình mẹ con đằm thắm, thiêng liêng.
- Dùng lời ru của người mẹ, hoặc người con.
? Chỉ ra điểm riêng biệt ở mỗi bài thơ trong cách biểu hiện tình mẹ con .
* Bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà - ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây Thừa - Thiên Huế trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an hoc ki 2_12518810.doc