VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận .
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng diễn đạt, trình bày.
- Đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của HS qua chất lượng bài làm để có những điều chỉnh phù hợp.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS kính trọng thầy cô giáo, cố gắng học tập tốt không phụ lòng thầy cô.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Ra đề và đáp án.
2. Học sinh:
- Học lại phương pháp làm văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. Chuẩn bị 4 đề ở SGK.
24 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 14 - Trường PTDTBT-THCS Trà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huống truyện.
- Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa các nhân vật phụ - chính.
- Cốt truyện: kể lại chuyến đi thực tế cuối cùng của người họa sĩ, ông đã gặp và trò chuyện với 1 gương mặt, 1 con người đáng để ông vẽ đó là nhân vật anh thanh niên.
==> Rất đơn giản, tạo điều kiện cho các nhân vật phụ, chính lần lượt xuất hiện, hiện rõ 1 cách tự nhiên, góp phần thể hiện rõ chủ đề tác phẩm.
2. Nhân vật anh thanh niên.
- Xuất hiện qua lời giới thiệu của bác lái xe, "là người cô độc..." "thích vẽ hắn" -> khá ấn tượng, gây sự tò mò.
- Có hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt (sống 1 mình trên độ cao 2600m; đo gió...)
- Một người chu đáo, biết quan tâm đến người khác, quý trọng tình cảm (biếu cả tam thất, hoa, trứng).
- Suy nghĩ về công việc:
+ Là bạn (khi ta làm việc, ta với công việc là đôi...).
+ Là niềm vui (...nếu cất nó đi, cháu buồn đến chết mất).
+ Có ích cho mọi người (phục vụ lao động, chiến đấu...).
-> Góp phần đánh rơi máy bay Mỹ, say mê, làm tốt công việc trong suốt 4 năm qua (đơn điệu, dễ làm dối).
- Thái độ cởi mở, chân thành nhưng khiêm tốn, không thích nói nhiều về mình (kể vắn tắt công việc, thành tích...), thấy mình chưa xứng đáng được ca ngợi (giới thiệu ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ kĩ thuật nghiên cứu về sét..).
- Sắp xếp cuộc sống 1 cách ngăn nắp, khoa học (làm việc, sinh hoạt, giải trí...) chủ động... -> cuộc sống không còn tẻ nhạt (vì niềm vui đọc sách mà anh thấy lúc nào cũng có người bạn để trò chuyện)
==> 1 con người hết lòng vì công việc, dũng cảm vượt qua chính mình, vượt qua hoàn cảnh, sống cởi mở chân thành, có lí tưởng => 1 chân dung tuổi trẻ đáng yêu, đáng trân trọng.
3. Nhân vật người họa sĩ và các nhân vật phụ khác:
a. Người họa sĩ.
- Gần như là người kể chuyện -> quan sát, miêu tả, cảm nhận về cảnh về người trong suốt câu chuyện rất tinh tế.
- 1 người từng trải, am hiểu, khát khao sáng tạo nghệ thuật.
=> Góp phần thể hiện rõ hơn, đẹp hơn chân dung nhân vật chính.
b. Các nhân vật khác.
- Cô kĩ sư: vừa rời khỏi cuộc sống chật hẹp trong trang sách, cô háo hức, xúc động khi gặp anh thanh niên, giúp cô vững tin hơn vào mình, vào cuộc sống.
- Bác lái xe: vui tính, từng trải, tốt bụng.
- Những người vắng mặt: đang lặng lẽ làm việc cống hiến cho đất nước.
=> Góp phần tô thêm vẻ đẹp của bức chân dung: anh thanh niên.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- NT tả cảnh đặc sắc, miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
- Kết hợp kể với tả và nghị luận.
2. Nội dung: Ca ngợi những con người lao động bình thường đang ngày đêm lặng lẽ cống hiến cho đất nước (... họ làm cho Sapa ấm áp...)
*Ghi nhớ/ sgk.
III. Luyện tập:
- Bài làm của học sinh.
4. Củng cố: Thử thay tên truyện bằng cái tên khác? Được không? Vì sao?
* HS làm BTTN trên bảng phụ.
1. Dòng nào sau đây nêu chính xác chủ đề của truyện ?
a. Khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
b. Ca ngợi những con người âm thầm, miệt mài làm việc vì lợi ích của đất nước, con người.
c. Ca ngợi những niềm vui của con người biết lao động một cách tự giác vì lợi ích của mọi người.
d. Ca ngợi anh thanh niên dũng cảm một mình dám sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn.
2. Truyện được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào ?
a. Anh thanh niên. b. Ông họa sĩ. c. Cô kĩ sư. d. Bác lái xe
5. Hướng dẫn học ở nhà: - Đọc lại tác phẩm, cảm nhận được chất trữ tình (những đoạn văn miêu tả, suy nghĩ, cảm nhận của người họa sĩ).- Phân tích, đánh giá nhân vật anh thanh niên.
- Xem lại cách đưa yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận vào bài văn tự sự. Tham khảo các đề, bài viết chuẩn bị bài viết số 3.
V. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tuần: 14 Ngày soạn: 3/12/2017
Tiết : 67 Ngày dạy: 5/12/2017
LẶNG LẼ SA PA (T.2)
(Nguyễn Thành Long)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì tổ quốc trong tác phẩm.
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.
2. Kĩ năng:
- Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.
- Phân tích được nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS xác định đúng ý nghĩa của việc học tập, học nghiêm túc, chủ động sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm và thái độ đúng đắn trong lao động và trong cuộc sống.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tiếp nhận văn bản: Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng con người thầm lặng cống hiến quên mình vì tổ quốc trong tác phẩm. Thấy được tài năng nghệ thuật của tác giả trong cách xây dựng tình huống truyện, đối thoại, độc thoại nội tâm.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, hình ảnh minh họa.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: HDHS đọc – hiểu văn bản. (tiếp)
II. Đọc – hiểu văn bản. (tiếp)
- Gọi HS đọc từ đầu đến "Kìa, anh ta kìa".
? Anh thanh niên xuất hiện như thế nào? Cách giới thiệu nhân vật có gì đặc biệt?
? Vì sao bác lái xe lại gọi anh là "người cô độc nhất thế gian"?
- Đọc lại những câu trao đổi giữa bác lái xe và anh thanh niên.
? Em thấy anh thanh niên có điểm gì đáng qúy. Nét đẹp này còn được thể hiện rõ ở chi tiết nào trong truyện?
? Trong cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa anh với bác họa sĩ, cô kĩ sư giúp em hiểu thêm gì về anh thanh niên? Tìm dẫn chứng từ truyện để phân tích làm rõ:
- Tổ 1: Anh suy nghĩ như thế nào về công việc của mình?
- Tổ 2: Anh đã lập được những thành tích gì? Em hãy nhận xét đánh giá.
- Tổ 3: Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh có thái độ như thế nào? Vì sao? Chi tiết nào trong truyện thể hiện rõ?
- Tổ 4 : Anh sắp xếp cuộc sống, công việc, sinh hoạt hằng ngày như thế nào?
- GV tổ chức HS thảo luận nhanh, trình bày – GV dán bảng phụ từng phần.
? Qua tìm hiểu, em có nhận xét, đánh giá như thế nào về anh thanh niên?
- GV giải thích: chỉ gọi là "bức chân dung" vì chỉ làm nổi bật 1 số nét đẹp, nhưng chưa xây dựng thành 1 tính cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính.
? Câu chuyện được kể lại theo ngôi kể nào?
? Nhân vật ông họa sĩ đóng vai trò gì trong truyện ? Tình cảm và thái độ của ông khi tiếp xúc và trò chuyện với anh thanh niên ?
? Em có nhận xét như thế nào về ông họa sĩ?
? Cuộc gặp gỡ với anh thanh niên đã để lại cho cô những ấn tượng, tình cảm gì ?
? Đưa nhân vật cô kĩ sư vào truyện có tác dụng nghệ thuật gì ?
? Nhận xét về bác lái xe? Nếu thiếu nhân vật bác lái xe, câu chuyện sẽ ra sao ?
? Các nhân vật phụ giữ vai trò gì trong truyện?
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- Hoàn cảnh sống và làm việc khá đặc biệt: một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cây cỏ và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là « đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất rồ dùng bộ đàm báo về trung tâm, góp phần dự báo thời tiết chính xác hàng ngày, phục vụ đời sống, sản xuất và chiến đấu.
Công việc ấy đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm, đúng giờ « ốp » thì dù mưa tuyết, giá lạnh thế nào cũng phải ra ngoài trời làm công việc đã quy định).
Nhưng cái gian khổ nhất là vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người -> khiến anh «cô độc nhất thế gian» và «thèm người» đến nỗi thỉnh thoảng phải lăn cây chặn đường dừng xe khách qua núi để gặp người trò chuyện.
- Một người chu đáo, biết quan tâm đến người khác, quý trọng tình cảm. (biếu cả tam thất, hoa, trứng).
- Ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề, thấy công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
- Anh phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta bắn rơi nhiều máy bay Mĩ trên bầu trời Hàm Rồng, anh thấy hạnh phúc...
- Cởi mở, chân thành nhưng khiêm tốn, không thích nói nhiều về mình (kể vắn tắt công việc, thành tích...), thấy mình chưa xứng đáng được ca ngợi (giới thiệu ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ kĩ thuật nghiên cứu về sét..).
- Sắp xếp cuộc sống một cách ngăn nắp, khoa học (làm việc, sinh hoạt, giải trí...) chủ động... -> cuộc sống không còn tẻ nhạt (vì niềm vui đọc sách mà anh thấy lúc nào cũng có người bạn để trò chuyện).
- HS suy nghĩ, trả lời.
- Ngôi thứ 3.
- Vừa là nhân vật, vừa là điểm nhìn trần thuật của tác giả, vừa là người thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của tác giả.
Ngay từ phút đầu gặp gỡ, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khát khao của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động và bối rối : « Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác... ».
- Vốn sống, sự hiểu biết, vai trò của ông trong câu chuyện.
- Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên đã làm cô gái trẻ lần đầu tiên đến với cuộc đời rộng lớn xúc động đến bàng hoàng vì :
- Cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên và quan trọng hơn về con đường mà cô lựa chọn (lên công tác ở miền núi).
- Quan trọng hơn, qua đó cô kiểm nghiệm việc dứt bỏ mối tình hời hợt thưở học trò để lên công tác miền núi là đúng đắn.
- Đó là sự bừng dậy của những tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta gặp được những a/s đẹp đẽ tỏa ra từ cuộc sống, từ tâm hồn người khác.
- Đó là tình cảm biết ơn người thanh niên, không phải vì bó hoa ta anh tặng mà còn vì bó hoa của những háo hức, mơ mộng ngẫu nhiên anh thêm cho cô.
- Làm cho câu chuyện người thanh niên mềm hẳn đi, có dáng dấp câu chuyện tình yêu, như là tình yêu thoáng gặp mà cuộc sống đã ban tặng. Đó là sự đồng cảm của thế hệ, của lý tưởng Thanh niên VN thời đánh Mĩ..
- Vui tính, từng trải, tốt bụng. Bác lái xe làm câu chuyện thêm sinh động, kích thích sự tò mò, tìm hiểu của mọi người. Bác lái xe đi nhiều, quen thuộc tuyến đường, giới thiệu trước cảnh sắc, con người, đặc biệt là nv trung tâm « người cô độc, thèm người.. » để bác họa sĩ và cô kĩ sư hồi hộp và nóng lòng muốn gặp..
- HS suy nghĩ, trả lời.
2. Nhân vật anh thanh niên.
- Xuất hiện qua lời giới thiệu của bác lái xe, "là người cô độc..." "thích vẽ hắn" -> khá ấn tượng, gây sự tò mò.
- Có hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt (sống một mình trên độ cao 2600m; đo gió...)
- Một người chu đáo, biết quan tâm đến người khác, quý trọng tình cảm.
- Suy nghĩ về công việc:
+ Là bạn (khi ta làm việc, ta với công việc là đôi...).
+ Là niềm vui (...nếu cất nó đi, cháu buồn đến chết mất).
+ Có ích cho mọi người (phục vụ lao động, chiến đấu...).
-> Góp phần đánh rơi máy bay Mỹ, say mê, làm tốt công việc trong suốt bốn năm qua (đơn điệu, dễ làm dối).
- Thái độ : cởi mở, chân thành nhưng khiêm tốn, không thích nói nhiều về mình. Thấy mình chưa xứng đáng được ca ngợi.
- Sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, chủ động: nào trồng hoa, nuôi gà, tự học và đọc sách ngoài giờ làm việc.
==> Một con người hết lòng vì công việc, dũng cảm vượt qua chính mình, vượt qua hoàn cảnh, sống cởi mở chân thành, có lí tưởng => một chân dung tuổi trẻ đáng yêu, đáng trân trọng.
3. Nhân vật người họa sĩ và các nhân vật phụ khác.
a. Người họa sĩ :
- Gần như là người kể chuyện -> quan sát, miêu tả, cảm nhận về cảnh về người trong suốt câu chuyện rất tinh tế.
- Một người từng trải, am hiểu, khát khao sáng tạo nghệ thuật.
=> Góp phần thể hiện rõ hơn, đẹp hơn chân dung nhân vật chính.
b. Các nhân vật khác.
- Cô kĩ sư: vừa rời khỏi cuộc sống chật hẹp trong trang sách, cô háo hức, xúc động khi gặp anh thanh niên, giúp cô vững tin hơn vào mình, vào cuộc sống.
- Bác lái xe: vui tính, từng trải, tốt bụng.
- Những người vắng mặt: đang lặng lẽ làm việc cống hiến cho đất nước.
=> Góp phần tô thêm vẻ đẹp của bức chân dung: anh thanh niên.
Hoạt động 3: HDHS tổng kết.
III. Tổng kết.
? Cách xây dựng nhân vật anh thanh niên của Nguyễn Thành Long có gì khác với cách xây dựng nhân vật ông Hai của nhà văn Kim Lân.
? Nhận xét về lời văn kể chuyện?
? Vì sao những nhân vật trong truyện không có tên–những con người ấy có đáng nhớ không? Vì sao? Từ đó rút ra chủ đề của truyện.
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
*Hoạt động 4: Luyện tập.
? Phát biểu cảm nghĩ về Anh thanh niên?
- GV nhận xét.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- Tác giả muốn vô danh họ, bình thường hóa họ, muốn nói rằng đó là những con người bình thường, phổ biên, thường gặp trong quần chúng nhân dân ta trên khắp nẻo đường đất nước.
- HS đọc ghi nhớ SGK.
- HS trình bày.
1. Nghệ thuật:
- Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- NT tả cảnh đặc sắc, miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
- Kết hợp kể với tả và nghị luận.
2. Nội dung: Ca ngợi những con người lao động bình thường đang ngày đêm lặng lẽ cống hiến cho đất nước (... họ làm cho Sapa ấm áp...)
*Ghi nhớ : (SGK)
IV. Luyện tập:
4. Củng cố: * HS làm BTTN trên bảng phụ.
1. Dòng nào sau đây nêu chính xác chủ đề của truyện ?
a. Khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
b. Ca ngợi những con người âm thầm, miệt mài làm việc vì lợi ích của đất nước, con người.
c. Ca ngợi những niềm vui của con người biết lao động một cách tự giác vì lợi ích của mọi người.
d. Ca ngợi anh thanh niên dũng cảm một mình dám sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn.
2. Truyện được kể từ điểm nhìn của nhân vật nào ?
a. Anh thanh niên. b. Ông họa sĩ. c. Cô kĩ sư. d. Bác lái xe
5. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Tóm tắt truyện, nội dung phân tích.
- Xem lại cách đưa yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận vào bài văn tự sự. Tham khảo các đề, bài viết chuẩn bị bài viết số 3.
V. Rút kinh nghiệm : .............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tuần: 14 Ngày soạn: 5/12/2017
Tiết : 68-69 Ngày dạy: 7/12/2017
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận .
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng diễn đạt, trình bày.
- Đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của HS qua chất lượng bài làm để có những điều chỉnh phù hợp.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS kính trọng thầy cô giáo, cố gắng học tập tốt không phụ lòng thầy cô.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Ra đề và đáp án.
2. Học sinh:
- Học lại phương pháp làm văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. Chuẩn bị 4 đề ở SGK.
- Giấy kiểm tra.
III. Phương pháp:
- Đọc đề cho HS, yêu cầu HS khi làm bài
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
*Hoạt động 1:
- GV chép đề lên bảng:
*Đề ra: Nhân ngày 20 - 11, hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ giữa em với thầy (cô) giáo cũ.
- GV quan sát, nhắc nhở HS làm bài.
*Hoạt động 2. :
- Hết giờ GV tiến hành thu bài và nhận xét giờ kiểm tra.
*ĐÁP ÁN :
1. Yêu cầu: Bài làm có chữ viết dễ theo dõi, trình bày sạch sẽ; bố cục rõ ràng; hạn chế lỗi diễn đạt và các lỗi chính tả thông thường khác.
a. Thể loại: Văn tự sự kết hợp miêu tả nội tâm và nghị luận.
b. Nội dung:
- Giới thiệu về kỉ niệm (kỉ niệm đáng nhớ đó vào năm học lớp mấy, đó là kỉ niệm gì).
- Câu chuyện diễn biến như thế nào (mình đã làm gì, trước khi làm có suy nghĩ gì, khi làm xong rồi tâm trạng của em thế nào? Lớp phản ứng việc làm của em ra sao? Tâm trạng của em lúc ấy như thế nào, em nghĩ thầy hoặc cô sẽ sử lí em như thế nào? Cô hoặc thầy giáo chủ nhiệm đã có thái độ, lời nói và cử chỉ như thế nào?).
- Các yếu tố miêu tả nội tâm và lập luận là phải tái hiện lại những tình cảm, nỗi xúc động khi kể lại câu chuyện và suy nghĩ chân thực, sâu sắc của mình về tình cảm thầy trò.
2. Biểu điểm.
- Điểm 9-10: Bài viết thể hiện rõ yêu cầu về kiểu bài, nội dung; sử dụng hiệu quả các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận, các hình thức đối thoại; bố cục chặt chẽ; lời văn kể trong sáng, có cảm xúc; có thể có sai sót về diễn đạt nhưng không đáng kể.
- Điểm 7-8: Bài viết thể hiện rõ yêu cầu về kiểu bài, nội dung song một vài chi tiết kể chưa được cụ thể; có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận nhưng chưa thật hiệu quả; bố cục bài văn rõ ràng; lời văn kể tương đối mạch lạc; có sai sót về diễn đạt nhưng không trầm trọng, sai không quá 10 lỗi chính tả.
- Điểm 5-6: Bài viết thể hiện được yêu cầu về hình thức, nội dung song chuyện kể chưa được chặt chẽ; sử dụng các yếu tố miêu tả, nghị luận gượng ép chưa có hiệu quả; lời văn kể lủng củng sai sót trong cách dùng từ, diễn đạt.
- Điểm 3-4: Bài viết sơ sài, chưa đi vào trọng tâm, chưa biết sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận.
- Điểm 1-2: Lạc đề hoặc làm sai kiểu bài (phân tích bài thơ hoặc trình bày cảm nghĩ).
- HS chép lại đề và tiến hành làm bài.
- HS nộp bài viết.
*Đề ra: Nhân ngày 20 - 11, hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ giữa em với thầy (cô) giáo cũ.
4. Củng cố: Thu bài khi hết giờ.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Chuẩn bị bài: Chiếc lược ngà (T.2).
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần : 14 Ngày soạn: 6/12/2017
Tiết : 70 Ngày dạy: 8/12/2017
NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
(Tự học có hướng dẫn)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
- Những hình thức kể chuyện trong văn bản tự sự.
- Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
2. Kĩ năng: - Nhận diện người kể chuyện trong tác phẩm văn học.
- Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc - hiểu văn bản tự sự hiệu quả.
3. Thái độ: - Giáo dục HS tính cẩn thận khi làm bài: đọc kĩ đề bài xác định đúng đề để dùng ngôi kể cho phù hợp.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tiếp nhận văn bản: Hiểu được vai trò quan trọng của người kể chuyện trong văn tự sự.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: - SGK, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh: - Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp: - Đàm thoại; gợi mở-vấn đáp; luyện tập và thực hành; phát hiện và giải quyết vấn đề.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: ? Trong văn bản tự sự, biết sử dụng tốt yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm sẽ có tác dụng như thế nào?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò người kể chuyện trong văn bản tự sự.
I. Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
- Gọi HS đọc đoạn 1- SGK.
? Đoạn trích kể về ai và về sự việc gì?
? Ở đây ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên?
? Những dấu hiệu nào cho ta biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện?
? Những câu “giọng cười như đầy tiếc rẻ”, “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào? Về ai?
? Căn cứ vào đâu để có thể nhận xét: Người kể câu chuyện dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi người, mọi hành động, tâm tư tình cảm của nhân vật.
- Cho HS đọc ghi nhớ SGK.
+ HS đọc đoạn trích SGK.
+ Chuyện kể về phút chia tay của ba người: Ông hoạ sĩ già, cô kĩ sư trẻ và anh thanh niên.
+ Người kể vắng mặt, không xuất hiện trong câu chuyện.
+ Trong ba đoạn văn , ta thấy các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan: “anh thanh niên vừa vào vừa kêu”, “cô kĩ sư mặt đỏ ửng”, “bỗng nhà hoạ sĩ già quay lại” Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi. Hoặc xưng “tôi”hoặc phải xưng tên một trong ba nhân vật đó để kể lại chuyện.
+ Chính là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta. Người kể chuyện đã hoá thân vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta, nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện. Câu nói đó vang lên không chỉ nói hộ anh thanh niên mà là tiếng lòng của rất nhiều người trong tình huống đó. Nếu đó là câu trực tiếp của anh thanh niên thì tính khái quát sẽ bị hạn chế rất nhiều.
- Căn cứ vào:
+ Người kể chuyện không xuất hiện trong đoạn văn , tức là đứng ở bên ngoà quan sát, miêu tả, suy nghĩ, liên tưởng, tưởng tượng để “hoá thân” vào từng nhân vật (Thực ra đây là vốn sống, sự từng trãi và trí tưởng tượng tuyệt vời của nhà văn).
+ Đối tượng được miêu tả một cách khách quan ba nhân vật và những suy nghĩ, hành động của 3 nhân vật ấy.
+ Ngôi kể, điểm nhìn và lời văn.
- HS đọc ghi nhớ (SGK).
1. Ví dụ: Đoạn trích từ "Lặng lẽ Sapa".
- Nội dung: kể về phút chia tay giữa người họa sĩ, cô gái, anh thanh niên.
- Người kể: kể theo ngôi ba, đứng bên ngoài câu chuyện, quan sát.
+ Kể một cách khách quan hoạt động, cử chỉ, lời nói... của cả ba nhân vật.
==> Thấy hết, biết hết tất cả mọi việc mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
2. Ghi nhớ: (SGK).
Hoạt động 2: HDHS luyện tập.
II. Luyện tập:
- Gọi HS đọc đoạn trích (1) và yêu cầu 2a.
? Người kể chuyện là ai? Ưu điểm? Hạn chế của ngôi kể này?
- Gọi HS đọc bài tập 2b.
- GV giao:
+ Tổ 1 kể lại nội dung đoạn trích theo lời kể anh thanh niên.
+ Tổ 2 kể lại nội dung đoạn trích theo lời kể cô gái.
GV lưu ý: HS thay đổi từ ngữ xưng hô, sự việc, từ ngữ diễn đạt phù hợp => điều chỉnh trên bảng phụ.
- Cho HS đọc lại => nhận xét, bổ sung việc thay đổi ngôi kể.
- GV giao tổ 3, 4 chuyển đổi ngôi kể (từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ 3) trong đoạn kể sự hối hận của dế Mèn... HS đã chuẩn bị ở bảng phụ => điều chỉnh (hợp lý) ngay trên bảng phụ.
- HS suy nghĩ trả lời miệng.
- HS đọc, thự hiện.
- HS đọc, thự hiện.
Bài tập 1: Đoạn trích từ truyện "Trong lòng mẹ".
- Người kể chuyện: Cậu bé Hồng – xưng "tôi" (ngôi thứ nhất) kể lại cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những ngày xa cách.
- Ưu điểm: kể sâu sắc tâm tư tình cảm hoặc diễn biến tâm lý phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn mình một cách chân thực.
- Hạn chế: Trong việc bao quát sinh động các đối tượng khác, khó tạo ra các nhìn nhiều chiều
=>khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó dể gây nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật
Bài tập 2: Kể theo lời cô gái.
Nghe tiếng chàng trai kêu to "Trời ơi! chỉ còn có năm phút, sau đó là giọng cười nhưng tiếc rẻ, tôi cũng thấy bâng khuâng...
Chàng trai chạy... tay. Nhà họa sĩ tặc lưỡi, đứng dậy. Tôi cũng đứng lên... nhà họa sĩ. Đúng lúc ấy chàng trai kêu lên: "Ô! cô... đây này!".
Tôi nhẹ nhàng quay lại... Tôi thực sự bối rối, mặt nóng bừng, nhận lại chiếc khăn, rồi quay vội đi.
Bài tập 3: Mèn cứ ngỡ Choắt sẽ oán trách câu ta nhưng không ngờ Choắt lại nói với Mèn thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt... mang vạ vào thân đấy.
Thế rồi dế Choắt tắt thở. Mèn thương Choắt quá. Thương Choắt, cậu ta ăn năn hối hận về tội của mình. Cậu ấy nghĩ nếu cậu ta không trêu chị Cốc thì Choắt không bị vạ lây...
4. Củng cố:
Để kể được một câu chuyện sinh động, hoàn chỉnh cần phải chú ý những yếu tố nào? (Xác định đúng ngôi kể - người kể, trình tự kể, lời văn kể kết hợp miêu tả, biểu cảm, nghị luận...).
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm được những kĩ năng cơ bản về tạo lập một văn bản tự sự. Rút kinh nghiệm, vận dụng tốt cho bài kiểm tra kì I.
- Chuẩn bị bài: Chiếc lược ngà (T.1)
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 14 Ngày soạn: 15/11/2015
Tiết: 64 Ngày dạy: 17/11/2015
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI
VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS có ý thức sử dụng đúng các yếu tố trên khi viết văn tự sự
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp: Đàm thoại; gợi mở-vấn đáp; luyện tập và thực hành; phát hiện và giải quyết vấn đề
IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu tác dụng của yếu tố nghi luận trong văn bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- T 14 HAY.doc