CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM HOẶC ĐOẠN TRÍCH
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng:
- Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài,viết bài,đọc lại bài viết và sửa chữa cho bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
3. Thái độ:
- Tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
16 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 26 - Trường PTDTBT-THCS Trà Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bài cũ:
? Đọc thuộc bài thơ "Con cò". Nêu ý nghĩa của hình tượng con cò trong tác phẩm?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu chung.
I. Tìm hiểu chung.
- Gọi HS đọc phần chú thích (*) SGK.
? Dựa vào phần chú thích (*), hãy giới thiệu những nét cần nhớ về nhà thơ (cống hiến cả cuộc đời cho cách mạng, cho văn học...).
? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Em có suy nghĩ gì khi biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt như thế?
- GV hướng dẫn: chú ý nhịp thơ 5 chữ (3/2; 2/3) giọng từ vui tươi (khổ 1) đến khẩn trương (khổ 2, 3) đến suy ngẫm (khổ 4, 5).
- GV + HS đọc.
? Vì sao phải thay đổi giọng đọc? Nêu mạch cảm xúc của bài thơ.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
1. Tác giả- tác phẩm.
a. Tác giả: tên thật Phạm Bá Ngoãn (SGK).
b Tác phẩm: viết 11-1980.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
3. Bố cục: 2 phần.
Hoạt động 2: HDHS đọc – hiểu văn bản.
II. Đọc – hiểu văn bản.
- Gọi HS đọc khổ thơ đầu, gọng vui tươi.
- GV cho HS thảo luận, suy nghĩ.
? Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi tả vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước? Nhận xét cách chọn từ ngữ, hình ảnh miêu tả? Có tác dụng như thế nào?
=> cho lớp nhận xét, bổ sung.
? Nhà thơ đã đón nhận vẻ đẹp ấy như thế nào? Hình ảnh thơ có gì đặc biệt?
- GV chốt, chuyển ý: từ sự cảm nhận vẻ đẹp của đất trời => liên tưởng đến mùa xuân của đất nước...
? Mùa xuân của đất nước được gợi ra từ những hình ảnh nào? Những hình ảnh gợi cho người đọc cảm nhận được điều gì?
=> cho lớp nhận xét, bổ sung.
? Hãy liên hệ hoàn cảnh nhà thơ và những câu thơ về mùa xuân rất đẹp, xúc động – Em thấy nhà thơ là một người như thế nào?
- Gọi HS đọc khổ 4, 5.
? 2 khổ thơ giúp em hiểu được tâm sự gì của nhà thơ? Dựa trên cơ sở nào em hiểu như vậy? Nhận xét hình ảnh thơ?.
? Qua 2 khổ thơ, chúng ta còn nhận ra được vẻ đẹp nào trong thái độ sống của nhà thơ?
? Em hiểu như thế nào là một "mùa xuân nho nhỏ"?
? Đọc khổ thơ cuối, nhận xét âm điệu bài thơ?
- GV bình: tham gia cách mạng từ 18 tuổi đến cuối đời, ông vẫn khát khao sống...-> cuộc đời của ông là một “MXNN", một mùa xuân đẹp... kết thúc bài thơ vẫn là âm điệu quê hương vấn vít xao xuyến...
- HS đọc.
- HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS lắng nghe.
1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời. (khổ 1, 2).
a. Mùa xuân của thiên nhiên.
- Không gian cao rộng (dòng sông xanh, bầu trời); màu sắc tươi thắm (xanh, tím biếc); âm thanh rộn ràng vang vọng (chiền chiện hót vang trời) -> lựa chọn từ ngữ gần gũi, tiêu biểu, gợi tả một mùa xuân đầy sức sống.
- Cảm xúc của nhà thơ: "Từng giọt..." "... đưa tay hứng" -> từ ngữ tạo hình, linh hoạt => niềm say sưa ngây ngất, muốn thâu nhận hết vẻ đẹp của đất trời vào xuân.
b. Mùa xuân của đất nước.
- "Lộc" -> non tơ, mới mẻ, đầy sức sống.
- "Người cầm súng, lộc..." -> người lính bảo vệ đất nước.
- "Người ra đồng... lộc..." -> lao động xây dựng đất nước.
=> Hình ảnh ẩn dụ -> con người mang mùa xuân, sức xuân đến mọi nơi tạo một nhịp sống hối hả, khẩn trương, tự tin.
==> nhà thơ là một con người yêu thiên nhiên, yêu quê hương, yêu cuộc sống.
2. Tâm niệm của nhà thơ (khổ 4, 5).
- "Ta làm... ta làm..." -> hình ảnh tượng trưng, giản dị nhưng cảm động => thể hiện khát vọng được hòa nhập, được cống hiến cho đất nước một cách chân thành, tự nhiên (như chim, hoa) khiêm tốn (một, lặng lẽ) và mãi mãi (dù...dù...).
- "Mùa xuân nho nhỏ" -> cách nói ẩn dụ tương trưng cho sự sáng tạo, tài hoa, tình yêu cuộc sống của một con người – một thi sĩ; là sự đóng góp của một cá nhân vào cái chung lớn của đất nước.
Hoạt động 3: HDHS tổng kết.
III. Tổng kết.
? Sự chuyển đổi cách xưng hô của từ "tôi" -> "ta" có dụng ý gì không?
? Đánh giá thành công về nghệ thuật của bài thơ? (thể thơ, hình ảnh thơ, các biện pháp nghệ thuật... => bài thơ có âm điệu như thế nào?
? Qua bài thơ, nhà thơ muốn nhắn gởi điều gì? (sống có ý nghĩa, có ích...).
*Gọi HS đọc ghi nhớ: SGK
*Hoạt động 4: Luyện tập
- Gọi HS đọc lại bài thơ.
- GV nhận xét.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc.
1. Nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng dân ca.
- kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên, gdi với những hình ảnh giày ý nghĩa biểu trưng.
- Sử dụng NN thơ gdi, trong sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ ngữ, từ xưng hô...
- cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu biến đổi phù hợp.
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
*Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập.
4. Củng cố: - GV khái quát lại nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy:
*Sơ đồ tư duy:
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc bài thơ – Phân tích được ý nghĩa của số hình ảnh, câu thơ hay có ý nghĩa.
- Chuẩn bị bài: Viếng lăng Bác.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 26 Ngày soạn: 6/03/2018
Tiết : 117 Ngày dạy: 8/03/2018
VIẾNG LĂNG BÁC
(Viễn Phương)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả,của một con người từ miền Nam ra viếng lăng Bác;
- Những đặc sắc hình ảnh,tứ thơ,giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu một văn bản thơ trữ tình.
- Có khả năng trình bày những suy nghĩ,cảm nhận về một hình ảnh thơ,một khổ thơ,một tác phẩm thơ.
*GDKNS:
- Tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách HCM, qua đó xác định giá trị cá nhân cần phấn đấu để học tập và làm theo chủ tịch HCM.
- Suy nghĩ sáng tạo: đánh giá, bình luận về ước muốn của nhà thơ, về vẻ đẹp những hình ảnh thơ trong bài thơ.
3. Thái độ: - Giáo dục lòng tự hào, kính yêu Bác Hồ.
*GDTTHCM: Vẻ đẹp toả sáng của lãnh tụ HCM: lí tưởng độc lập dân tộc, sự hi sinh quên mình vì hạnh phúc dân tộc, tình yêu thương nhân loại, lối sống giản dị, đức khiêm tốn
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng CNTT và TT
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tiếp nhận văn bản: Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng của tác giả,của một con người từ miền Nam ra viếng lăng Bác;
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, chân dung Bác, ảnh lăng Bác.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"?
? Điều tâm niệm của tác giả Thanh Hải là gì? Từ đó em có suy nghĩ gì trước khát vọng của tác giả?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu chung.
I. Tìm hiểu chung.
- Gọi HS đọc phần chú thích (*) SGK.
? Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ VP?
? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
- GV hướng dẫn đọc: giọng vừa trang nghiêm, vừa tha thiết, tự hào; chú ý nhịp thơ – những câu dài.
- GV + HS đọc.
? Bài thơ có thể chia làm máy phần? Nội dung?
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
1. Tác giả- tác phẩm.
a. Tác giả: tên Phan Thanh Viễn là nhà thơ Nam Bộ từ thời chống Pháp; thơ ông nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng.
b. Bài thơ: viết 4-1976; khi công trình lăng Bác vừa hoàn thành; nhà thơ trong đoàn đại biểu nhân dân, chiến sĩ miền Nam ra Hà Nội viếng lăng Bác.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
3. Bố cục: 3 phần.
Hoạt động 2: HDHS đọc – hiểu văn bản.
II. Đọc – hiểu văn bản.
? Phân tích tâm trạng của nhà thơ khi được ra viếng lăng – Những cảm nhận đầu tiên của nhà thơ:
+ Cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong cách xưng hô như thế nào? Cách xưng hô đó gợi lên điều gì?
+ Nét mới trong lời bày tỏ cảm xúc là gì?
+ Vì sao tác giả không dùng từ "viếng" mà lại dùng từ "thăm"?
- GDKNS: Ấn tượng đầu tiên của tác giả khi đến lăng là gì? Từ ấn tượng đó gợi cho em suy nghĩ gì?
? Ngoài hình ảnh hàng tre còn hình ảnh nào khác? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
- Gọi HS đọc – Phân tích khổ 2.
? Khi cùng dòng người vào viếng lăng, tâm trạng của nhà thơ như thế nào? Thể hiện qua những hình ảnh từ ngữ nào?
*GDHCM: Nhận xét hình ảnh thơ, cấu trúc các câu thơ? đã góp phần bày tỏ tình cảm của tác giả như thế nào?
- Gọi HS đọc khổ thơ 3.
? Nhà thơ quan sát, cảm nhận được điều gì khi vào trong lăng?
? Vì sao nhà thơ "Vẫn biết... mà sao..." sau khi đã gặp Bác?
? Khổ thơ bộc lộ tâm trạng, tình cảm gì của nhà thơ trước khi rời lăng?
*GDKNS: ? Em có suy nghĩ gì về những ước nguyện của nhà thơ?
? Em hiểu như thế nào về "cây tre trung hiếu".
- GV bình: kết thúc bài thơ – kết thúc chuyến viếng thăm không phải là sự chia tay...
- HS suy nghĩ, lần lượt trả lời các ý của câu hỏi..
- HS đọc.
- HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
1. Hình ảnh lăng Bác qua cảm xúc của nhà thơ.
* Khổ 1. (Vừa đến lăng)
- Cách xưng hô "con-Bác" -> gần gũi, thân thiết; dùng từ "thăm" -> xúc động, mong mỏi được gặp Bác.
- Hình ảnh "...hàng tre bát ngát... Việt Nam" -> vừa ẩn dụ vừa nhân hóa => gợi khung cảnh quen thuộc của làng quê thanh bình, của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc.
==> Cảm xúc bồi hồi, gần gũi, ấm áp.
* Khổ 2. (Theo dòng người vào lăng).
- Thấy "...mặt trời trong lăng..." -> hình ảnh ẩn dụ ca ngợi sự bất tử, vĩ đại của Bác đối với sự nghiệp cách mạng.
- Cùng "dòng người... kết tràng hoa..." > hình ảnh ẩn dụ->đến với Bác bằng tấm lòng thương nhớ.
==> Những hình ảnh ẩn dụ, sáng tạo, đẹp, qua đó bày tỏ lòng tôn kính thương nhớ chân thành của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác.
2. Cảm xúc của tác giả về Bác.
* Khổ 3. (Vào trong lăng).
- "Bác nằm... bình yên..." -> sự yên tĩnh, trang nghiêm của khung cảnh, sự hiền từ thân thiết của người cha.
- "Vẫn biết trời xanh..." -> hình ảnh ẩn dụ - Bác hóa thân vào trời đất.
- "Mà sao nghe nhói..." -> xót xa, thương tiếc.
==> Vừa xúc động và cũng xót xa thương tiếc.
3. Tâm trạng khi rời xa lăng.
* Khổ 4. (Trước khi rời lăng).
- "Mai về... thương trào..." -> xúc động dâng trào, lưu luyến không muốn rời xa Bác.
- "Muốn làm... muốn làm.." -> nguyện vọng hóa thân, hòa nhập để được ở bên Bác – sống xứng đáng với Bác.
Hoạt động 3: HDHS tổng kết.
III. Tổng kết.
? Giọng điệu bài thơ có phù hợp với chủ đề tình cảm xúc của nhà thơ? Đặc điểm nghệ thuật nào là đặc biệt nhất của bài thơ?
? Bài thơ giúp người đọc hiểu rõ được tình cảm của nhà thơ khi viếng lăng Bác như thế nào? Đó có phải là tình cảm riêng của nhà thơ?
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
1. Nghệ thuật:
- Giọng điệu trang nghiêm, sâu lắng, tha thiết, đau xót, tự hào.
- Thể thơ 8 chữ, cách gieo vần và nhịp thơ linh hoạt.
- Sáng tạo xây dựng hình ảnh thơ, kết hợp hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và biểu cảm cao.
- Nghệ thuật biểu cảm, sử dụng ẩn dụ, điệp từ có hiệu quả.
2. Nội dung: Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính, biết ơn sấu sắc của tg khi vào viến lăng Bác.
*Ghi nhớ: (SGK).
4. Củng cố:
? Qua tình cảm của nhà thơ Viễn Phương – Em nghĩ về bản thân mình có làm điều gì đó để thể hiện đạo lý "Uống nước nhớ nguồn"?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc bài thơ – Phân tích được giá trị của một số hình ảnh ẩn dụ => đánh giá tình cảm...;
- Chuẩn bị bài: Nghị luận về tác phẩm truyện.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 26 Ngày soạn: 6/03/2018
Tiết : 118 Ngày dạy: 8/03/2018
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này.
- Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) trong chương trình.
3. Thái độ:
- Tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng CNTT và TT
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tiếp nhận văn bản: Nắm bắt được những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện và cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý ?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới.
- Gọi HS đọc văn bản (SGK/tr.61-62).
? Văn bản bàn – nghị luận về vấn đề gì?
? Hãy đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản.
? Vấn đề nghị luận được người viết triển khai cụ thể bằng các luận điểm nào? Chỉ ra câu nêu luận điểm hoặc cô đúc luận điểm?
- GV giao mỗi tổ một đoạn, tìm hiểu, trình bày.
? Quan sát hệ thống luận điểm, có làm rõ vấn đề nghị luận không? Mỗi luận điểm được triển khai, làm rõ bằng cách nào?
? Dẫn chứng được lấy từ đâu? Lí lẽ phân tích dựa trên cơ sở nào?
? Bài văn được xem là bài nghị luận chưa? Vì sao? (Chú ý bàn gì? bố cục? lập luận?)
? Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện? Những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện phải dựa trên cơ sở nào?
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc.
I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
1. Ví dụ: văn bản (SGK/tr.61-62).
a. Vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện "Lặng lẽ Sapa".
Nhan đề: Một vẻ đẹp ở Sapa – một con người Sapa.
b. Triển khai vấn đề bằng các luận điểm:
- Đoạn1: giới thiệu khái quát nhân vật anh thanh niên.
Câu nêu luận điểm: 2 câu cuối (Dù được... khó phai mờ).
- Đoạn 2: phân tích nét đẹp yêu đời, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Câu nêu luận điểm: câu đầu đoạn.
- Đoạn 3: phân tích vẻ đẹp: hiếu khách, biết quan tâm đến người khác của anh thanh niên.
Câu nêu luận điểm: câu thứ 2 của đoạn.
- Đoạn 4: phân tích vẻ đẹp khiêm tốn của anh thanh niên.
Câu nêu luận điểm: câu đầu đoạn.
- Đoạn 5: đánh giá khái quát truyện, bày tỏ thái độ đối với những con người như anh thanh niên.
c. Để làm rõ từng luận điểm người viết phân tích rõ vẻ đẹp bằng cách dùng phân tích dẫn chứng cụ thể (lời nói, suy nghĩ, việc làm... của anh thanh niên) để minh họa rất thuyết phục.
- Hệ thống luận điểm cụ thể, rõ ràng, thể hiện rõ vấn đề nghị luận.
d. Bài văn bàn về một đoạn trích của tác phẩm truyện; có bố cục chặt chẽ: nêu vấn đề -> phân tích, diễn giải, làm rõ vấn đề -> khẳng định, khái quát, bày tỏ thái độ.
* Ghi nhớ: (SGK)
Hoạt động 2: HDHS luyện tập.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
? Vấn đề nghị luận của đoạn văn là gì?
? Câu nào nêu rõ luận điểm? (câu đầu đoạn).
? Để làm rõ luận điểm, đoạn văn tập trung phân tích hành động hay những diễn biến nội tâm của Lão Hạc.
? Đoạn nghị luận có làm cho người đọc hiểu rõ hơn về nhân vật Lão Hạc không?
- HS đọc và thực hiện các yêu cầu của BT.
- Đoạn văn trích từ văn bản nghị luận "Chiều sâu truyện Lão Hạc".
- Vấn đề nghị luận của đoạn văn: tình thế lựa chọn sống chết và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của lão Hạc.
- Cách lập luận: tập trung phân tích quá trình chuẩn bị cho cái chết của lão Hạc.
- Tác dụng: đoạn nghị luận đã làm rõ hơn nhân cách đáng qúy của Lão Hạc.
→ Chọn cái chết trong hơn cái sống đục, bảo toàn nhân cách→ Hiểu thêm về vẻ đẹp bên trong, vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc.
4. Củng cố. ? Hai bài văn nghị luận vừa tìm hiểu khác với các đoạn trích "Lặng lẽ Sapa" "Lão Hạc" như thế nào?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm lại nội dung bài nghị luận truyện (bố cục, cách triển khai luận điểm, dẫn chứng, lí lẽ phân tích).
- Đọc kĩ và chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 26 Ngày soạn: 6/03/2018
Tiết : 119 Ngày dạy: 8/03/2018
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM HOẶC ĐOẠN TRÍCH
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng:
- Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài,viết bài,đọc lại bài viết và sửa chữa cho bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
3. Thái độ:
- Tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng CNTT và TT
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tiếp nhận văn bản: Nắm bắt được các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện? Nêu những lưu ý cần thiét.
- Kiểm tra phần chuẩn bị bài.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới.
- Gọi HS đọc các đề bài trong SGK.
? Mỗi đề bài yêu cầu nghị luận về vấn đề gì? Thuộc đặc điểm nghệ thuật, nội dung, chủ đề... của tác phẩm truyện?
? Qua đây em thấy có cần phải xác định rõ đối tượng nghị luận không? Vì sao?
? Đề yêu cầu "suy nghĩ" và yêu cầu" phân tích" khác nhau như thế nào?
- Gọi HS đọc lại đề, xác định yêu cầu của đề.
? Dựa vào phần hướng dẫn SGK và phần chuẩn bị bài => HS nêu các ý cần có để làm rõ vấn đề nghị luận.
- Cho HS đọc dàn ý trong SGK => đối chiếu phần tìm ý – bổ sung cụ thể hơn các ý nhỏ làm rõ từng luận điểm (GV chuẩn bị trong bảng phụ để HS quan sát).
? Có ít nhất mấy cách mở bài? Trong phần mở bài cần nêu được những ý nào?
- HS đọc 2 cách mở bài trong SGK.
- Gọi HS đọc yêu cầu khi viết đoạn thân bài (SGK).
- Phân công nhiệm vụ HS viết đoạn, mỗi tổ triển khai một ý -> đọc trước lớp => cho nhận xét, bổ sung.
*Lưu ý HS: tính liên kết câu, liên kết đoạn.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc, xác định yêu cầu của đề.
- Gọi HS đọc lại đề, xác định yêu cầu của đề.
- Gọi HS đọc lại đề, xác định yêu cầu của đề.
- HS đọc.
- HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày.
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
Ví dụ:
Đề 1: Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ... của Nguyễn Dữ.
=> Yêu cầu nghị luận 1 giá trị nội dung của tác phẩm truyện.
Đề 2: Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện "Làng"...
=> Yêu cầu nghị luận về một giá trị nghệ thuật của tác phẩm truyện.
Đề 3: Suy nghĩ về thân phận Thúy Kiều trong "Mã Giám Sinh mua Kiều".
=> Yêu cầu nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện.
*Đề yêu cầu phân tích: dựa trên các chi tiết tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc...) phân tích làm cơ sở để rút ra những nhận xét đáng giá tác phẩm.
*Đề yêu cầu suy nghĩ: đưa ra những nhận xét, đánh giá của mình dựa trên cơ sở cảm nhận, hiểu biết về tác phẩm.
II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm (đoạn trích).
1. Ví dụ: đề "Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của Kim Lân.
a. Tìm hiểu đề, tìm ý.
*Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu nghị luận: suy nghĩ về nhân vật ông Hai.
- Nội dung nghị luận: nhận xét, đánh giá về tình yêu làng gắn với lòng yêu nước của ông Hai.
*Tìm ý:
- Điểm nỗi bật nhất ở ông Hai (là gì?): tình yêu làng + lòng yêu nước.
- Đặc điểm ấy được bộc lộ trong những tình huống nào? => khi rời làng đi tản cư, khi nghe tin làng theo giặc, khi tin làng được cải chính.
- Tình cảm yêu làng, yêu nước ấy có ý nghĩa như thế nào trong hoàn cảnh xã hội Việt Nam lúc ấy? (thời kì đầu chống Pháp).
- Những chi tiết nghệ thuật nào làm rõ, sinh động đặc điểm của nhân vật? (Tạo ra tình huống có sự xung đột giữa tình yêu làng và lòng yêu nước.
b. Lập dàn ý.
c. Viết bài.
* Đoạn mở bài: giới thiệu tác phẩm, tác giả, vấn đề cần nghị luận.
*Đoạn thân bài:
Ví dụ: Đoạn nhận xét đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Nhà văn Kim Lân rất thành công khi kể tả nhân vật ông Hai trong từng tình huống, nhà văn miêu tả rất rõ từng nét mặt, cử chỉ, thái độ của nhân vật giúp người đọc hình dung và hiểu được tâm trạng bên trong nhân vật đang điễn ra như thế nào. Ví dụ...
d. Đọc lại bài – Sửa chữa.
2. Ghi nhớ: (SGK/ tr.68).
Hoạt động 2: HDHS luyện tập.
- GV hướng dẫn HS tìm ý. HS về nhà lập dàn ý => hoàn thành bài tập.
? Truyện "Lão Hạc" giúp cho em hiểu được điều gì?
? Những bi kịch của người nông dân trong xã hội phong kiến là gì?
? Em có suy nghĩ, đánh giá, có thái độ như thế nào về nhân vật và nhà văn?
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
III. Luyện tập.
Suy nghĩ của em về truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao.
*Vấn đề nghị luận: số phận người nông dân trong xã hội phong kiến xưa đầy bi kịch.
*Hệ thống luận điểm:
- Bị kịch 1: số phận ngheo khổ, bị đẩy đến bần cùng (dẫn chứng, phân tích dẫn chứng).
- Bi kịch 2: lão Hạc là nạn nhân của bổn phận làm cha => đau khổ,giằn vặt, hi sinh...
- Suy nghĩ:
+ Xót xa trước những cuộc đời...
+ Tự hào khâm phục trước vẻ đẹp nhân cách của người nông dân – người lao động nghèo.
+ Thấy được tấm lòng nhân đạo, thương người của Nam Cao.
4. Củng cố.
? Muốn làm được bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần phải nắm được những yếu tố nào?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành phần luyện tập – Nắm được cách làm bài...
- Chuẩn bị bài: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 26 Ngày soạn: 7/03/2018
Tiết : 120 Ngày dạy: 9/03/2018
LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH.
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng:
- Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học.
3. Thái độ:
- Tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng CNTT và TT
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tạo lập văn bản: Xây dựng được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HDHS luyện tập.
- Gọi HS đọc lại đề.
? Đề yêu cầu nghị luận vấn đề gì?
- Cho HS thảo luận, bổ sung thống nhất dàn ý nhóm mình đã chuẩn bị.
- Cho HS đối chiếu, nhận xét, bổ sung thống nhất dàn ý (GV chuẩn bị).
- HS dựa vào dàn ý, bổ sung phần viết đoạn đã chuẩn bị.
- Gọi HS trình bày từng đoạn ý => cho nhận xét, bổ sung.
- HS đọc.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày.
Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng.
1. Vấn đề nghị luận: cảm nhận (hiểu, nhận xét, đánh giá) đoạn trích "Chiếc lược ngà" (nội dung, nghệ thuật).
2. Dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu đoạn trích "Chiếc lược ngà" của nhà văn.
- Nêu vấn đề nghị luận: đoạn trích phản ánh thành công đề tài cha con trong chiến tranh, qua nghệ thuật xây dựng tình huống...
b. Thân bài:
(1) Hoàn cảnh (nào) làm nảy sinh tình cảm cha con sâu sắc, cảm động.
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước -> người lính xa gia đình quê hương, tham gia kháng chiến...
- Ông Sáu hoạt động cách mạng ở chiến trường miền Đông Nam Bộ từ khi bé Thu mới chào đời đến khi 8 tuổi.
(2) Nhận xét về tình cha con.
- Ở nhân vật bé Thu: rất nhớ, rất mong, rất thương cha.
Dẫn chứng, phân tích dẫn chứng làm rõ (quyết không nhận người lạ là c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NV9-TUẦN 26.doc