NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (TT)
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức: - Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe.
2. Kĩ năng: - Giải đoán và sử dụng hàm ý.
3. Thái độ: - Giáo dục HS có ý thức dùng hàm ý đúng khi giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Xác định câu có chứ hàm ý hàm ý trong đoạn đối thoại sau? Nêu rõ hàm ý trong câu nói?
.Anh Tấn này! Bây giờ anh sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để.
( Lố Tấn, Cố hương )
20 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 590 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 28 - Trường PTDTBT-THCS Trà Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
3. Bố cục: 2 phần.
- Lời của em bé với Mây.
- Lời của em bé với Sóng.
Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản.
- H: Những người trên mây, sóng đã nói gì với bé?
- H: Em có nhận xét gì thế giới mà Mây và Sóng đã vẽ ra, rồi cách đến với thế giới ấy?
- GV chuyển ý.
- GV sử dụng kĩ thuật động não:
- H: Trước lời mời đầy hấp dẫn, em bé đã trả lời như thế nào? Qua câu trả lời, em hiểu tâm trạng của em bé lúc ấy như thế nào? (Có bị quyến rũ không?) Nếu em bé từ chối thì có phù hợp không? Vì sao?
- H: Lí do vì sao em bé không đi cùng Mây và Sóng? Em có nhận xét gì về tình cảm của em bé?
- H: Không được đi chơi, em bé có buồn không? Vì sao?
- HS lên dựa văn bản, miêu tả lại trò chơi mà bé nghĩ ra.
- H: THMT: So sánh trò chơi của bé với những cuộc vui chơi của mây và sóng có gì khác và giống nhau? Những tưởng tượng của em bé có hợp lý không?
- H: Hãy nhận xét những trò chơi của em bé? và nhận xét về em bé.
- H: Đánh giá các hình ảnh thơ trong trò chơi của bé?
- GV bình: trẻ con luôn giàu trí tưởng tượng từ những câu chuyện cổ tích... nhưng từ chối.... để nghĩ cách được ở bên mẹ => tính nhân văn, khát khao tình cảm gia đình.
- GV bình, liên hệ.
- H: Câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào?
*Hoạt động 3: Tổng kết
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS lên dựa văn bản, miêu tả lại trò chơi mà bé nghĩ ra.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Lời mời của Mây và Sóng.
*Mây
- Chơi từ... với bình minh vàng, vầng trăng bạc.
- Đưa tay lên trời... được nhấc bổng lên.
- Ca hát từ..., ngao du từ nơi này...
*Sóng
- Nhắm nghiền mắt... sóng nâng đi.
==> Vẽ ra 1 thế giới kì diệu, màu sắc rực rỡ, âm thanh du dương, ngao du khắp nơi, cách đến đó đơn giản nhưng rất thích thú.
2. Thái độ của bé.
- "Con hỏi: nhưng mà làm thế nào..." -> em bé cũng bị lôi cuốn và cũng lưỡng lự => miêu tả đúng tâm lý trẻ thơ.
- "Con bảo mẹ mình đang đợi..."-> gián tiếp từ chối vì không muốn xa mẹ => rất yêu mẹ.
3. Trò chơi của bé.
(1)
- Con là mây, mẹ là vầng trăng, con ôm... mẹ, mái nhà là bầu trời.
(2)
- Con là sóng, mẹ là bến bờ, con lăn... cười... vào lòng mẹ.
-> Có thiên nhiên, có mẹ, được ở bên mẹ.
-> Trò chơi của em bé sáng tạo và ý nghĩa hơn.
==> Hình ảnh giàu sức liên tưởng, sinh động nhưng chân thật, phù hợp -> tình yêu mẹ tha thiết, hồn nhiên.
Hoạt động 3: HDHS tổng kết.
? Nghệ thuật bài thơ có gì đặc sắc? (Ngôn ngữ, hình ảnh,...)
? Nội dung nổi bật của bài thơ là gì?
- Gọi HS đọc ghi nhớ sgk.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại.
- Cấu trúc bài thơ thể hiện rõ hơn chủ đề
2. Nội dung:
- Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
4. Củng cố.
? Ngoài việc ca ngợi tình mẫu tử, bài thơ còn giúp cho chúng ta bài học gì về hạnh phúc? (Không phải là những bí ẩn, xa xôi hoặc do ai ban cho mà do chính chúng ta tạo ra). Làm thế nào để khước từ những cám dỗ? (Có 1 điểm tựa vững chắc, níu giữ...).
1. Nếu em bé từ chối ngay những lời mời gọi thì:
a. Thiếu tính chân thật vì đứa trẻ nào lại chẳng ham chơi.
b. Khẳng định được tình yêu thương đối với mẹ.
c. Thể hiện được tinh thần nhân văn sâu sắc.
d. Cả a, b và c.
2. Chủ đề của bài thơ là:
a. Tình mẫu tử thiêng liêng.
b. Những cám dỗ cuộc đời.
c. Hạnh phúc quanh ta.
d. Tình quê hương sâu sắc.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Liên hệ với những bài thơ đã học viết về tình mẹ.
- Chuẩn bị cho tiết ôn tập thơ Việt Nam từ sau tháng 8/1945.
- Học thuộc các bài thơ và nắm những thông tin cơ bản trong bảng hệ thống.
- Lập bảng hệ thống theo hướng dẫn SGK.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 28 Ngày soạn: 07/03/2016
Tiết : 127 Ngày dạy: 09/03/2016
ÔN TẬP VỀ THƠ
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Hệ thống những kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS yêu thích thơ .
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ ghi hệ thống kiến thức thơ...
2. Học sinh:
- Lập bảng ôn tập theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi ở SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Mây và sóng của nhà thơ Ta -go? Bài thơ đã thể hiện tình cảm thiêng liêng cao quý gì? Từ tình cảm đó bài thơ giúp ta có thêm nhận thức mới nào?
3. Bài mới:
Chúng ta đã tìm hiểu một số bài thơ trữ tình trong học kì I và kì II , để giúp các em có cái nhìn toàn diện về thê rloại , nội dung của các bài thơ đó chúng ta cùng hệ thống lại các bài thơ qua tiết ôn tập.
*Hoạt động 1: Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học.
1. Lập bảng hệ thống các tác phẩm thơ hiện đại VN từ sau 8/1945 đã học trong chương trình NV9 (HS đã chuẩn bị ở nhà). (Theo trang 92, 93/SGV)
- GV kiểm tra: Gọi HS bốc thăm, đọc một bài thơ và nêu những thông tin cần nhớ về bài thơ vừa đọc.
*Bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học ở lớp 9
STT
Tên
bài thơ
Tác giả
Năm
ST
Thể
thơ
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên,bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh,nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính CM.
Chi tiết hình ảnh ngôn ngữ giản dị,chân thật cô đọng, giàu sức biểu cảm.
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Qua hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính, khắc họa hình ảnh nổi bật những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì K/C chống Mỹ với tư thế hiên ngang,tinh thần dũng cảm,ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
Chất liệu hiện thực sinh động,
hình ảnh độc đáo; giọng điệu tự nhiên, khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ.
3
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
1958
Bảy chữ
Bức tranh đẹp rộng lớn,tráng lệ về thiên nhiên vũ trụ và người lao động trên biển theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền.Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới.
Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn được sáng tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng.
4
Bếp lửa
Bằng Việt
1963
Kết hợp 7chữ và 8 chữ
Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu,thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
5
Khúc hát ru những em bé
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Chủ yếu là tám chữ
Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai.
Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến.
6
Ánh trăng
Nguyễn Duy
1978
Năm chữ
Hình ảnh ánh trăng trong thành phố,gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính, gắn bó với thiên nhiên,đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thủy chung
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa, biểu tượng; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu.
7
Con cò
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru,ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời của mỗi con người.
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao.
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
Năm chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung.
Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng tha thiết; gần với dân ca, hình ảnh đẹp, giản dị, những so sánh sáng tạo.
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
1976
Tám chữ
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
Giọng trang trọng, thiết tha nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
Sau 1975
Năm chữ
Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Hình ảnh th/nhiên được gợi tả bằng cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác gợi cảm.
11
Nói với con
Y Phương
Sau 1975
Tự do
Bằng lời trò chuyện với con,bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc
Cách nói giàu hình ảnh,vừa cụ thể , gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa.
HĐcủa GV
HĐ của HS
Nội dung ghi bảng
*Hoạt động 2:
- GV: Các tác phẩm thơ thống kê ở trên đầu là thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. Em hãy ghi lại tên các bài thơ theo từng giai đoạn.
? Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
? Giai đoạn hòa bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954-1964)
? Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1964 - 1975)
? Giai đoạn từ sau năm 1975.
? Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người? Lấy dẫn chứng minh họa?
? Nhận xét những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Con cò, Mây và sóng.
? Nhận xét về h/ả người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu xe không kính.
? Nhận xét bút pháp xây dựng h/ả thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên ).
- GV nêu yêu cầu phân tích: Phân tích nội dung, nghệ thuật của khổ thơ.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS thực hiện.
2. Sắp xếp các bài thơ theo giai đoạn.
a. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( 1945 - 1954).
- Đồng chí - Chính Hữu.
b. Giai đoạn hòa bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp ( 1954-1964).
- Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận.
- Bếp lửa - Bằng Việt.
- Con cò - Chế Lan Viên.
c. Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1964 - 1975).
- Bài thơ về tiểu đọi xe không kính- Phạm Tiến Duật.
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm.
d. Giai đoạn từ sau năm 1975 .
- Ánh trăng - Nguyễn Duy.
- Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải.
- Viếng Lăng Bác - Viễn Phương.
- Nói với con - Y Phương
- Sang thu - Hữu thỉnh.
- Các tác phẩm đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua nhiều giai đoạn.
+ Đất nước con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với nhiều gian khổ hi sinh nhưng rất anh hùng.
+ Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
- Chủ yếu các tác phẩm thể hiện tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đổi thay sâu sắc.
+ Tình cảm yêu quê hương, đất nước.
+ Tình đồng chí , sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ.
+ Những tình cảm gần gũi bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn.
3. Nhận xét những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Con cò, Mây và sóng
- Hai bài thơ Khúc hát ru...và bài Con cò đều đề cập đén tình mẹ con, đều ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thê rhiện cũng có điểm gần gũi, đó là dùng điệu ru, lời rú của người mẹ, nhưng nội dung tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài lại mang nét riêng biệt.
+ Bài Khúc hát ru...thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền tây Thừa Thiên, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
+ Bài Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru, để ngợi ca tình ẹm con và ý nghĩa của lời ru.
+ Bài Mây và sóng hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ.
4. Nhận xét về h/ả người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng.
- Ba bài thơ đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ. Nhưng mỗi bài lại khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau.
+Bài Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến Pháp. Những người lính trong bài xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu . Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng.
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính: khắc họa h/ả những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam của người chiến sĩ lái xe- một h/ả tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
+Bài thơ ánh trăng: nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hòa bình. bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lĩnh với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh, để từ đó nhắc nhở về đạo lí nghĩa tình , thủy chung.
5. Nhận xét bút pháp xây dựng h/ả thơ trong các bài Đoàn thuyền đánh cá ( Huy Cận ), ánh trăng ( Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải), Con cò ( Chế Lan Viên
- Bài : Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá:
Hai bài thơ sử dụng hai bút pháp khác nhau trong xây dựng hình ảnh.
+Bài Đồng chí sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết h/ả thực của đời sống người lính vào thơ gần như là trực tiếp nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, đêm rét chung chăn, áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá...H/ả đầu súng trăng treo ở cuối bài thơ rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu tượng, nhưng cũng rất chân thực, mà tác giả đã gặp trong những đêm phục kích địch ở rừng.
+Bài Đoàn thuyền đánh cá lại chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều h/ả liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng đã cài then đêm sập cửa...thuyền lái bằng gió, cánh buồm là trăng....Mõi bút pháp đều có giá trị riêng và phù hợp với tư tưởng, cảm xúc của bài thơ và phong cách của mỗi tác giả.
+Bài thơ về tiểu đội xe không kính và ánh trăng. Bài thơ của Phạm Tiến Duật sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người chiến sĩ lái xe. Còn ánh trăng của Nguyễn Duy tuy có đưa vào nhiều h/ả và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh.
+Bài Con cò bút pháp dân tộc - hiện đại; phát triển hình ảnh con cò trong ca dao và lời hát ru. H/ả đặc sắc : con cò- cánh cò.
+Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải: Bút pháp hiện thực lãng mạn, chất Huế đậm đà. Lời tâm nguyện trước lúc đi xa . H/ả đặc sắc; mùa xuân nhỏ nhỏ. 6. Phân tích một khổ thơ mà em thích nhất trong các bài thơ đã học.
4. Củng cố.
? Qua phần ôn tập giúp em đánh giá như thế nào về vai trò của thơ ca trong đời sống chiến đấu, lao động của nhân dân ta (phản ánh kịp thời, cổ vũ động viên tinh thần, giáo dục)
5. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm chắc kiến thức cơ bản phần thơ Việt Nam từ sau 1945. Biết phân tích, nhận xét về nội dung, nghệ thuật của 1 đoạn, bài thơ. Chuẩn bị cho kiểm tra 1 tiết.
- Ôn lại kiến thức về nghĩa tường minh, hàm ý. Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh, hàm ý (tt).
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 28 Ngày soạn: 07/03/2016
Tiết : 128 Ngày dạy: 09/03/2016
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (TT)
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức: - Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe.
2. Kĩ năng: - Giải đoán và sử dụng hàm ý.
3. Thái độ: - Giáo dục HS có ý thức dùng hàm ý đúng khi giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Vở ghi, vở soạn, SGK.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm,
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Xác định câu có chứ hàm ý hàm ý trong đoạn đối thoại sau? Nêu rõ hàm ý trong câu nói?
...Anh Tấn này! Bây giờ anh sang trọng rồi, còn cần quái gì các thứ đồ hư hỏng này nữa. Chuyên chở lại lịch kịch lắm. Cho chúng tôi khuân đi thôi. Chúng tôi nhà nghèo dùng được tất.
Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...
( Lố Tấn, Cố hương )
-Trả lời:
+ Câu có hàm ý: Có gì đâu mà sang trọng! Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...
+ Hàm ý: Chúng tôi không thể cho các vị được. Nghĩa là từ chối.
3. Bài mới:
Hàm ý là phần không thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ. Cho nên hàm ý phải được người nghe giải đoán. Vậy khi sử dụng hàm ý chúng ta cần chú ý đến những điều kiện nào để người giao tiếp hiểu được hàm ý. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới.
- Gọi HS đọc đoạn trích.
? Suy nghĩ, nêu hàm ý của những câu in đậm – Tổ 1, 2: câu 1; Tổ 3, 4: câu 2.
? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý? (Điều kiện).
? Trong 2 hàm ý, hàm ý nào rõ hơn? Dựa vào đâu để nhận xét như vậy?
? Qua ví dụ, em thấy khi sử dụng hàm ý cần có điều kiện gì? Đối với người nói (viết); đối với người nghe?
- Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK).
- HS đọc.
- HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày, lớp nhận xét.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc ghi nhớ (SGK).
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
1. Ví dụ: đoạn trích từ "Tắt đèn" (SGK/90).
- Câu 1: "Con chỉ được ăn... bữa nay thôi".
- Hàm ý: Sau hôm nau con không còn được ở nhà để ăn cơm với cả nhà, mẹ đã bán con.
=> điều đau lòng, tránh không nói thẳng.
- Câu 2: "Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài".
Hàm ý: mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị => hàm ý rõ hơn câu đầu => Tí hiểu được hàm ý của mẹ (giãy nãy...)
==> Điều kiện sử dụng hàm ý:
(1) Có ngữ cảnh sử dụng hàm ý => người viết có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
(2) Đối tượng giao tiếp nhận hàm ý phải đoán được hàm ý.
2. Ghi nhớ: (SGK/ 91)
Hoạt động 2: HDHS luyện tập.
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1 – giao HS làm bài tập 1 a, b.
? Xác định người nói, người nghe, xác định hàm ý của câu nói – Chi tiết nào chứng tỏ người nghe hiểu được hàm ý của người nói?
- GV hướng dẫn bài tập 2 về nhà làm.
- Gọi HS đọc bài tập 3.
- Gọi HS đọc bài tập 4 – Nêu yêu cầu.
- HS thảo luận: qua hình ảnh "con đường" Lỗ Tấn muốn nói điều gì? (hi vọng).
? Tìm những câu có hàm ý mời mọc, hoặc từ chối trong bài "Mây và sóng".
? Có thể viết thêm như thế nào vào câu có hàm ý mời mọc cho rõ ý hơn?
- BT bổ trợ: viết đoạn thoại có sử dụng hàm ý.
- HS đọc yêu cầu bài tập 1 – Suy nghĩ, trả lời.
- HS lắng nghe.
- HS đọc yêu cầu bài tập 3 – Suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc yêu cầu bài tập 4 – Suy nghĩ, trả lời.
- HS viết.
II. Luyện tập
1. a. Người nói: anh thanh niên; người nghe: ông họa sĩ, cô gái.
- Hàm ý câu: "Chè đã ngấm rồi đấy" -> mời bác và cô vào uống ché.
- Người nghe: "Ông theo anh vào..." -> hiểu hàm ý.
b. Người nói: anh Tấn.
- Người nghe: thím Hai Dương.
- Hàm ý câu: "Chúng tôi cần phải bán... để..." -> không thể cho được.
- Người nghe nói: "Càng giàu có càng..." => hiểu hàm ý.
3. Điền lượt lời... có hàm ý từ chối.
A: Mai về quê với mình đi.
B: Mình phải đi thăm bà.
(Hoặc: Mình còn nhiều bài tập quá!).
A: Đành vậy.
4. "Trên mặt đất vốn làm gì... thôi."
- Hàm ý: Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
5. a. Câu hàm ý mời mọc: "bọn tớ chơi.."
Câu hàm ý từ chối: "Mẹ mình đang đợi...".
- Viết thêm để hàm ý mời mọc rõ hơn.
b. Viết thêm: "Bọn tớ chơi... trăng bạc. Chơi với bọn tớ thú vị lắm đấy.
4. Củng cố.
- Trường hợp nào không nên dùng hàm ý? ( Giải thích, thông báo, trình bày...). Trường hợp nào nên dùng? (khen, chế, phê bình, bày tỏ...).
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành bài tập; chú ý sử dụng hàm ý hợp lý.
- Ôn tập lại phần thơ => chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.
V. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 28 Ngày soạn: 09/03/2018
Tiết : 129 Ngày dạy: 11/03/2018
KIỂM TRA VĂN (PHẦN THƠ)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Trên cơ sở tự ôn tập, học sinh nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học từ bài 10 đến bài 15, làm tốt bài kiểm tra 45 phút.
- Thông qua bài kiểm tra giáo viên đánh giá được kết quả học tập của học sinh về tri thức, kĩ năng, thái độ để có định hướng giúp học sinh khắc phục những điểm còn yếu kém.
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện các kĩ năng cảm thụ văn học.
3. Thái độ.
- Học sinh có ý thức rèn kĩ năng cảm thụ văn học đặc biệt là các bài thơ trữ tình.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Ra đề và đáp án.
2. Học sinh:
- Học thuộc lòng các bài thơ ở học kì II và nắm chắc nội dung và nghệ thuật.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
- GV nêu mục đích, yêu cầu của giờ kiểm tra.
- GV tiến hành phát đề, theo dõi, nhắc nhở HS làm bài.
- HS làm bài, GV giám sát, thu bài đúng thời gian.
4. Củng cố:
- GV thu bài nhận xét ý thức làm bài của học sinh.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Về ôn tập lại những kiến thức đã học.
- Chuẩn bị bài: Trả bài Tập làm văn số 6.
V. Rút kinh nghiệm:
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN.
Mức độ
Lĩnh vực ND
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Thấp Cao
Tổng
Mùa xuân nho nhỏ
TN
TL
TN
TL
TL
TL
C1
0,5
1
0,5
Viếng Lăng Bác
C2
0,5
C7
2
2
2,5
Con cò
C3
0,5
C8
5
2
0,5
Cảm nhận về tình mẹ con trong thơ
C4
0,5
1
5,5
Dòng tâm sự của người lính cách mạng
C5
0,5
1
0,5
Nghệ thuật sử dụng sáng tạo bằng hình ảnh độc đáo.
C6
0,5
1
0,5
Tổng số câu
Tổng số điểm
3
1,5
3
1,5
1
2
1
5
8
10
ĐỀ BÀI
I. Trắc nghiệm. (3 điểm) ( mỗi câu đúng 0,5 điểm).
Câu 1. Bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải ra đời vào thời gian nào?
A. Cuộc kháng chiến chống Pháp
B. Cuộc kháng chiến chống Mĩ
C. Khi miền Bắc hoà bình và đang xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Khi đất nước đã thống nhất.
Câu 2. Bài thơ “ Viếng lăng Bác” được Viễn Phương viết vào năm nào?
A. 1975 B. 1976 C. 1977 D. 1978
Câu 3. Hình tượng con cò trong bài thơ "Con cò" của Chế Lan Viên là biểu tượng của ai?
A. Người nông dân vất vả, cực nhọc.
B. Người vợ đảm đang, tần tảo.
C. Người mẹ lúc nào cũng ở bên con.
D. Người phụ nữ nói chung.
Câu 4. Trong các bài thơ sau, bài nào không nói về tình mẹ con
A. Con cò C. Mây và sóng
B. Nói với con D. Khúc hát ru
Câu 5. Bài thơ nào dưới đây là dòng tâm sự của người lính cách mạng?
A. Bếp lửa
B. Bài thơ tiểu đội xe không kính
C. ánh trăng
D. Viếng lăng Bác
Câu 6. Bài thơ nào không mang nét chung về nghệ thuật sử dụng sáng tạo bằng hình ảnh độc đáo.
A. Đồng chí
B. Đoàn thuyến đánh cá
C. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
D. Bếp lửa
II. Tự luận: (7 điểm)
Câu 7: Em hãy nêu vài nét về nhà thơ Viễn Phương và bài thơ Viếng Lăng Bác.
Câu 8: Viết một đoạn văn (7 - 10 câu), nêu cảm nhận của em về khổ thơ:
"Dù ở gần con.
.......................
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con"
(Chế Lan Viên)
ĐÁP ÁN
* Phần trắc nghiệm: ( 3 điểm) (Mỗi đáp đúng 0,5 điểm).
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
D
B
C
B
C
A
* Phần tự luận:
Câu 7: ( 2 điểm) HS cần nêu được những ý sau:
- HS nêu được vài nét về tác giả chính hữu về năm sinh, năm mất, quê quán, hoạt động cách mạng, đề tài ( 1điểm).
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ ( 1điểm).
Câu 8: ( 5 điểm) HS cần nêu được những ý sau:
- Hình ảnh con cò mang ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời.( 2 điểm)
- Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ khái quát thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc: "Con dù lớn... mẹ vẫn theo con" ( 3 điểm).
Tuần: 28 Ngày soạn: 09/03/2016
Tiết : 130 Ngày dạy: 11/03/2016
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:
1. Kiến thức.
- Đánh giá được ưu nhược điểm trong bài viết của mình trên cơ sở sửa lỗi của giáo viên.
- Sửa chữa những lỗi sai sót về mặt nội dung và hình thức: Bố cục, câu, từ ngữ, diễn đạt, chính tả...
- Giáo viên kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thông qua kết quả.
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện kỹ năng diễn đạt, sửa chữa lỗi để từ đó viết bài tốt hơn.
3. Thái độ.
- Biết tự sửa chữa những sai sót trong bài làm.
- Tự bản thân viết lại bài cho hoàn chỉnh theo sự sửa chữa.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: - Chấm bài viết của học sinh.
- Bảng chữa lỗi chung.
2. Học sinh: - Xem lại lí thuyết văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Xây dựng dàn ý chi tiết.
III. Phương pháp:
- Đọc, nêu, giải quyết vấn đề, phân tích, thảo l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NV9 - TUẦN 28.doc