Tiếng Việt: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng:
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp, hợp tác
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
31 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Trường PTDTBT-THCS Trà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nữ trong xã hội phong kiến là một trong những đề tài phổ biến của thơ văn trung đại. Nguyễn Dữ - một nhà văn thuộc lớp nhà nho cũ - đã cảm thông với số phận của họ và phản ánh khá rõ nét trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung.
- H: Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Dữ?
(XH PK Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn suy vong (Thế kỉ XVI) vua chúa tranh quyền vị, chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến.
- Tác giả có nhân cách cao thượng, từ quan, sống gần gũi với nhân dân. Đó là điều kiện thành công của truyền kì nạn lục).
- H: Em biết gì về tác phẩm “Truyền kì mạn lục”?
- H: Nhân vật chính của những tác phẩm này là ai? (- Nhân vật chính là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, khao khát hạnh phúc song bất hạnh trong cuộc sống.)
- GV hướng dẫn đọc: Rõ ràng, dứt khoát, phân biệt giọng điệu trong đối thoại: - TS: ghen tuông, tra hỏi.- VN: nhẹ nhàng, giãi bày, van xin, xuống nước.- Bé Đản: ngây thơ)
- Tìm hiểu một vài từ khó trong sgk.
- H: Truyện kể về ai? Kể về những sự việc gì?- GV chốt ý, cho HS quan sát bảng phụ ghi những sự việc chính.
- Gọi HS tóm tắt văn bản - Cả lớp nhận xét.
- H: Văn bản có thể chia ra làm mấy phần? Nội dung ?
- HS trả lời, GV khái quát.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS nghe đọc theo hướng dẫn của GV.
- HS tóm tắt văn bản.
- HS suy nghĩ, trả lời.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả - Tác phẩm:
a. Tác giả:
- Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, quê ở tỉnh Hải Dương.
b. Tác phẩm
- "Chuyện người con gái Nam Xương" là truyện thứ 16, lấy từ cốt truyện dân gian "Vợ chàng Trương".
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
3. Tóm tắt, bố cục: 3 phần.
- Từ đầu → lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình: Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Tiếp theo → nhưng việc đã trót qua rồi: nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Còn lại: Ước mơ của nhân dân.
4. Củng cố: @ GV khái quát nội dung bài học.
5. Hướng dẫn tự học: Y/C học sinh:
- Tóm tắt truyện, nắm chủ đề.
- Tiếp tục chuẩn bị nội dung còn lại của bài.
V. Rút kinh nghiệm:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 4 Ngày soạn: 26/9/2017
Tiết: 19 Ngày dạy : 28/9/2017
Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (T.2)
(Trích “Truyền kì mạn lục”) - Nguyễn Dữ
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: - Có thái độ cảm thông, tôn trọng đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp, hợp tác
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tiếp nhận văn bản: Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Giáo án, tranh đền thờ Vũ Nương.
2. Học sinh: Đọc kỹ văn bản, tìm hiểu văn bản; chú thích; tóm tắt văn bản từ 10→12 dòng.
III. Phương pháp: - Gợi mở-vấn đáp; luyện tập và thực hành; phát hiện và giải quyết vấn đề..
IV. Tiến trình lên lớp: *Hoạt động 1: Khởi động.
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: 1. Tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương”.
2. Nêu đại ý của truyện.
3. Bài mới: Số phận oan trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến là một trong những đề tài phổ biến của thơ văn trung đại. Nguyễn Dữ - một nhà văn thuộc lớp nhà nho cũ - đã cảm thông với số phận của họ và phản ánh khá rõ nét trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản.
- H: Qua lời giới thiệu của tác giả, em thấy Vũ Nương là người con gái như thế nào?
- H: Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào? Trong từng hoàn cảnh nàng đã bộc lộ những phẩm chất gì?
- GV phát phiếu bài tập thảo luận:
+Tổ 1: Trong cuộc sống gia đình nàng xử sự như thế nào trước tính đa nghi, ghen tuông của chồng? Vì sao?
+Tổ 2: Qua lời đưa tiễn, dặn dò khi Trương Sinh đi lính, em hiểu tâm trạng, tình cảm của Vũ Nương như thế nào ?
+Tổ 3: Khi chồng đi lính, Vũ Nương thể hiện rõ vẻ đẹp nào? Phân tích dẫn chứng làm rõ (hình ảnh thiên nhiên, lời trăng trối của mẹ chồng).
+Tổ 4: Vũ Nương có thái độ như thế nào khi bị chồng nghi oan? có mấy lần bộc bạch suy nghĩ, tình cảm của mình?
- Tổ chức HS trình bày kết quả (Kĩ thuật trình bày một phút)- chốt ý.
- H: Đối với mẹ chồng, con, Vũ Nương có thái độ như thế nào?
- H: Qua tất cả những chi tiết đó em thấy Vũ Nương là người phụ nữ như thế nào?
- GV chốt ý. Liên hệ, mở rộng.
- H: Vũ Nương phải chịu những nỗi oan nào?
- H: Theo em vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan đầy bi kịch như vậy?
- GV giao nhiệm vụ thảo luận nhóm (nguyên nhân khách quan, chủ quan, hoàn cảnh...)
- HS trình bày, tranh luận - GV chốt ý.
- H: Từ những nguyên nhân trên em thấy trong xã hội phong kiến, cuộc đời, hạnh phúc của người phụ nữ như thế nào?
- H: Qua bi kịch của Vũ Nương, truyện đã thể hiện giá trị hiện thực nào?
- H: Bi kịch của Vũ Nương được xây dựng, phát triển như thế nào?
- GV chốt, kết luận: so với truyện cổ tích, cốt truyện truyền kì phức tạp hơn, nhiều tình tiết hơn; cách dẫn dắt truyện hấp dẫn hơn -> sự sáng tạo...
- GV chốt.
- H: Tóm tắt ngắn gọn phần văn bản sau khi Vũ Nương tự vẫn.
- H: Yếu tố kì ảo trong văn bản là yếu tố nào? Tác giả đưa yếu tố kì ảo vào nhằm mục đích gì?
- H: Trong đoạn này có yếu tố thực không? Đó là những yếu tố nào? Có gía trị gì trong câu chuyện?
(Vũ Nương nói sau khi được giải oan sẽ về lại trần thế, nhưng cuối cùng này lại không về. Cách kết thúc truyện như thế nhằm tăng ý nghĩa triết lý của câu truyện. Dù có phẩm hạnh, dù khát khao hạnh phúc trần thế, dù đáng được hưởng hạnh phúc, người phụ nữ trong chế độ phong kiến bấy giờ không thể nào có được hạnh phúc. Cái chết vẫn là kết thúc bi thảm không cứu vãn được. Trần giới không đảm bảo, không đem lại hạnh phúc cho người đàn bà.)
*Hoạt động 3: Tổng kết.
- H: Nghệ thuật của tác phẩm có gì đặc sắc?
- H: Tác phẩm giúp em hiểu được gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
- Gọi HS đọc ghi nhớ sgk.
*Hoạt động 4: Luyện tập
- Điều gì em làm thấm thía xúc động nhất khi đọc “Chuyện người con gái Nam Xương”?
- Vì sao đã nhiều thế kỷ qua đi, từ vua Lê Thánh Tông đến các thế hệ sau này vẫn yêu thích “Chuyện người con gái Nam Xương”.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS thảo luận theo nhóm-đại diện trình bày-lớp nhận xét, bổ sung.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc ghi nhớ.
- HS thảo luận trả lời:
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nhân vật Vũ Nương:
- Thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp.
*Đối với chồng:
- Khi chồng ở nhà: giữ gìn khuôn phép, không bao giờ bất hòa →Giữ gìn hạnh phúc gia đình.
- Khi chồng đi lính xa nhà:
+ Không ham danh lợi, chỉ cầu bình an.
+ Luôn chung thủy, đảm đang, tháo vát, hiếu nghĩa.
- Khi bị chồng nghi oan:
+ Giải thích, phân trần→ đau đớn, thất vọng đến tột cùng vì hạnh phúc gia đình không thể hàn gắn lại được.
+ Tìm đến cái chết→ khẳng định sự trong trắng của mình.
*Đối với mẹ chồng: hết lòng chăm sóc, lo ma chay như với cha mẹ đẻ mình.
*Đối với con: yêu thương, chăm sóc
=> Vũ Nương – người phụ nữ đức hạnh, khát khao hạnh phúc nhưng cuộc đời đầy đau khổ, bất hạnh.
2. Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương.
- Nỗi oan: bị nghi ngờ không chung thủy, không được giải thích, làm rõ sự việc-> tự vẫn.
- Nguyên nhân:
+ Sự chênh lệch về thân phận (nghèo) với Trương Sinh (giàu) và cái thế người chồng trong chế độ phong kiến gia trưởng.
+ Tính cách của Trương Sinh: ghen tuông của kẻ vô học, xử sự hồ đồ, độc đoán, gia trưởng.
+ Lời nói của con trẻ chứa đầy những dữ kiện đáng ngờ.
+ Chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
-> Thân phận người phụ nữ nhỏ bé, sống chịu nhiều bất công vô lý .
=> tố cáo xã hội phong kiến bất công đẩy người phụ nữ lương thiện vào bi kịch.
- Tình huống truyện (kịch tính): được sắp xếp dẫn dắt thắt nút dần (Trương Sinh đa nghi, ghen tuông -> đi lính ->về nghe lời con trẻ ...); thắt nút và gỡ nút đều bằng 1 chi tiết đơn giản và hợp lý.
3. Ý nghĩa của yếu tố kì ảo:
- Những yêu tố kì ảo: Phan Lang lạc vào động rùa, gặp Vũ Nương đã tự vẫn, Phan Lang, Vũ Nương quay về
→Hoàn chỉnh thêm phẩm chất của Vũ Nương và thể hiện 1 kết thúc có hậu (Vũ Nương được minh oan) nhưng không giảm tính bi kịch.
- Những yếu tố thực: địa danh (Hoàng Giang, Chi Lăng); thời gian lịch sử (cuối đời ... nhà Hồ); nhân vật lịch sử (Trần Thiêm Bình) làm cho thế giới kì ảo gần với đời sống thực hơn, đáng tin hơn -> làm tăng giá trị tác phẩm, tạo sự sinh động, hấp dẫn.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: Kết thúc truyện sáng tạo, Yếu tố hiện thực – kì ảo, chi tiết hấp dẫn
2. Nội dung:
+Tố cáo xã hội phong kiến→ giá trị hiện thực.
+ Niềm thương cảm số phận bất hạnh của người phụ nữ có phẩm hạnh→ giá trị nhân đạo.
*Ghi nhớ (sgk).
IV. Luyện tập:
4. Củng cố: ? Em có suy nghĩ gì sau khi tìm hiểu tác phẩm...
5. Hướng dẫn tự học:
- Nắm được cốt truyện – Phân tích được giá trị nội dung, nghệ thuật truyện.
- Chuẩn bị bài : Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
V. Rút kinh nghiệm:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần: 5 Ngày soạn: 27/9/2017
Tiết: 20 Ngày dạy : 29/9/2017
Tiếng Việt: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng:
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học.
4. Năng lực được hình thành:
4.1.Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
- Năng lực giao tiếp, hợp tác
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
4.2.Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tạo lập văn bản: Xây dựng được văn bản có sử dụng hai cách dẫn trong bài một cách chính xác, hợp lý.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: - Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
- Dụng cụ, thiết bị điện tử phục vụ tiết dạy (nếu cần).
2. Học sinh: - Đọc, tìm hiểu bài.
III. Phương pháp: Gợi mở-vấn đáp; luyện tập và thực hành; phát hiện và giải quyết vấn đề
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: 1. Nhận xét về từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
2. Gọi 1 HS làm bài tập 6, sgk/41.
3. Bài mới: Trong giao tiếp, không ít trường hợp chúng ta phải nhắc lại, lăp lại lời nói hoặc ý nghĩ của một người nào đó. Vậy chúng ta phải nhắc như thế nào cho hợp lý? Đó chính là nội dung của bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘIDUNGGHI BẢNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu “cách dẫn trực tiếp”.
@ Gọi HS đọc hai đoạn trích, sgk/53. (Bảng phụ)
@ Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
@ Trong đoạn trích (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
@ Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bởi dấu gì?
@ Những phần in đậm mà chúng ta vừa tìm hiểu là lời nói hoặc ý nghĩ được nhắc lại một cách nguyên vẹn gọi là cách dẫn trực tiếp (lời dẫn trực tiếp). Vậy thế nào là cách dẫn trực tiếp.
@ Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu nào?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu “cách dẫn gián tiếp”.
@ Gọi HS đọc hai đoạn trích, sgk/53. (Bảng phụ)
@ Trong đoạn trích (a), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
@ Trong đoạn trích (b), bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
@ Trong đoạn trích (b), giữa phần in đậm và phần đứng trước là từ gì? Có thể thay bằng từ gì?
@ Những phần in đậm mà chúng ta vừa tìm hiểu là lời nói hoặc ý nghĩ được nhắc lại một cách không nguyên vẹn gọi là cách dẫn gián tiếp (lời dẫn gián tiếp). Vậy thế nào là cách dẫn gián tiếp.
@ Lời dẫn gián tiếp được đặt trong dấu nào?
@ Gọi HS đọc ghi nhớ, sgk/54.
@ Chốt lại giúp HS phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
Bài 1, sgk/54.
@ Gọi HS đọc đề bài.
@ Gọi 2HS trả lời nhanh.
Bài 2, sgk/54.
@ Gọi HS đọc đề bài.
@ Gọi 3HS lên viết đoạn có cách dẫn trực tiếp và chuyển sang cách dẫn trực tiếp.
Bài 3, sgk/55.
@ Gọi HS đọc đề.
@ Yêu cầu HS thảo luận nhóm viết lại đoạn văn theo yêu cầu của đề.
@ Đọc.
@ Trả lời:
- Bộ phận in đậm là lời nói của nhân vật, bởi trước đó có từ “nói”.
- Bộ phận này được ngăn cách với phần đứng trước bởi dấu hai chấm (:) và dấu ngoặc kép (“”).
@ Trả lời:
- Bộ phận in đậm là ý nghĩ của nhân vật, bởi trước đó có từ “nghĩ thầm”.
- Bộ phận này được ngăn cách với phần đứng trước bởi dấu hai chấm (:) và dấu ngoặc kép (“”).
@ Thảo luận:
- Có thể thay đổi vị trí giữa hai phần.
- Hai phần này ngăn cách nhau bởi dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang.
@ Trả lời dựa trên hiểu bài.
@ Trả lời: Dấu ngoặc kép.
@ Đọc.
@ Trả lời:
- Bộ phận in đậm là lời nói của nhân vật, bởi trước đó có từ “khuyên”.
- Bộ phận này không được ngăn cách với phần đứng trước bởi dấu nào cả.
@ Trả lời:
- Bộ phận in đậm là ý nghĩ của nhân vật, bởi trước đó có từ “hiểu lầm”.
- Bộ phận này không được ngăn cách với phần đứng trước bởi dấu nào cả.
@ Trả lời: Giữa phần in đậm và phần đứng trước có từ “rằng”, có thể thay bằng từ “là”.
@ Trả lời dựa trên hiểu bài.
@ Trả lời: Không được đặt trong dấu nào cả.
@ Đọc.
@ Theo dõi.
Bài 1, sgk/54.
@ Đọc.
@ Trả lời:
a. Ý nghĩ của nhân vật gán cho con chó được dẫn trực tiếp.
b. Ý nghĩ của nhân vật được dẫn trực tiếp.
Bài 2, sgk/54.
@ Đọc.
@ Lên bảng làm.
a. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
à Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định rằng chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
b. Nói về Bác, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng khẳng định: “Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.”
à Nói về Bác, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng khẳng định rằng Hồ Chủ tịch giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Người cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.
c. “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của mình.” - Đặng Thai Mai.
à Cố giáo sư Đặng Thai Mai đã khảng định rằng người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của mình.
Bài 3, sgk/55.
@ Đọc.
@ Thảo luận và viết đoạn.
Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và nhờ nói hộ với chàng Trương rằng nếu còn nhớ chút tình xư nghĩa cũ thì lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, nàng sẽ trở về.
I. Cách dẫn trực tiếp:
II. Cách dấn gián tiếp.
* Ghi nhớ:
(sgk/54).
III. Luyện tập:
4. Củng cố :
Trong khi nói và viết có cần sử dụng cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp không? Nhất là trong những kiểu văn bản nào? (kể, nghị luận)
5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài, làm bài tập.
- Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng.
V. Rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Tuần: 05 Ngày soạn: 15/09/2015
Tiết: 22 Ngày dạy: 17/09/2015
Tiếng Việt: LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu: Giúp HS:
1. Kiến thức:
- Các yếu tố của thể loại tự sự (nhân vật, sự việc, cốt truyện,...).
- Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự.
2. Kỹ năng: - Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
3. Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: - Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
- Dụng cụ, thiết bị điện tử phục vụ tiết dạy (nếu cần)
2. Học sinh: Ôn lại bài "Tóm tắt văn bản tự sự" (lớp 8 – tuần 5-6). Đọc, tìm hiểu bài:.
III. Phương pháp: Gợi mở-vấn đáp; luyện tập và thực hành; phát hiện và giải quyết vấn đề...
IV. Tiến trình lên lớp: *Hoạt động 1: Khởi động.
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: - H: Tại sao phải sử dụng yếu tố miêu tả trong văn tự sự.
- H: Viết đoạn văn ngắn có yếu tố tự sự.
3. Bài mới: Trong chương trình Ngữ văn lớp 6, 7, 8, các em đã được tìm hiểu rất kĩ về kiểu văn bản tự sự. Hôm nay, các em sẽ được ôn tập, củng cố kiến thức về kiểu văn bản này thông qua bài luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự cần thiết của tóm tắt VB tự sự
- H: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
- Gọi HS đọc các tình huống ở mục (1).
- H: Trong cả 3 tình huống đều yêu cầu phải tóm tắt văn bản – vì sao?
+ TH1: Phải kể lại diễn biến của bộ phim cùng tên với một TPVH đã được học để người không đi xem nắm được.
+ TH2: Đây là 1 hình thức buộc người học vẫn phải trực tiếp đọc tác phẩm trước khi học, do đó khi đã tóm tắt được tác phẩm thì người học sẽ có hứng thú hơn trong phần đọc – hiểu và phân tích.
+ TH 3: Kể lại một cách tóm tắt TPVH mà mình yêu thích, do đó người kể phải trung thực với cốt truyện, khách quan với nhân vật, cố gắng hạn chế những thêm thắt không cần thiết hoặc những lời bình chủ quan dài dòng của mình
- *Kĩ thuật động não: H: Nêu cách tóm tắt 1 văn bản tự sự?
- H: Hiệu quả của văn bản tóm tắt?
- H: Trong thực tế, có nhiều những tình huống yêu cầu em vận dụng kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự không? Nêu ví dụ?
(Trong thực tế không phải lúc nào chúng ta cũng có thời gian và điều kiện để trực tiếp xem phim hoặc trực tiếp đọc nguyên văn tác phẩm văn học vì vậy có thể nói việc tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1.
- HS thảo luận nhóm:
+ Nhóm 1,2: câu a
+ Nhóm 3,4: Câu b
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Lớp nhận xét. GV nhận xét chung.
- GV yêu cầu HS tóm tắt lại văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”
- HS tóm tắt. GV nhận xét.
- Gọi HS đọc ghi nhớ sgk.
*Hoạt động 3: Luyện tập.
- GV cho HS thảo luận nhóm và đưa ra kết quả thảo luận.
- Các nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc..
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS suy nghĩ, trả lời.
- HS thảo luận, trả lời.
- HS đọc ghi nhớ sgk.
- HS thảo luận theo nhóm-đại diện trình bày-lớp nhận xét, bổ sung.
I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự.
- Tóm tắt văn bản tự sự -> giúp (người nghe) dễ nắm bắt được nội dung chính của 1 văn bản tự sự.
- Cách tóm tắt văn bản tự sự: tóm tắt làm rõ sự việc chính, nhận vật chính, lượt bỏ các yếu tố miêu tả biểu cảm..., những chi tiết phụ, nhận vật phụ; chuyển lời nói trực tiếp sang gián tiếp... -> văn bản ngắn gọn, dễ nhớ.
*Ghi nhớ: (SGK).
II. Thực hành tóm tắt văn bản tự sự:
1. Bài tập 1:
a. Bổ sung chi tiết: một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con trai chỉ vào chiếc bóng của Trương Sinh trên tường và nói đó chính là người hay đến với mẹ vào những đêm trước đây nhờ việc này, Trương Sinh hiểu ngay ra rằng vợ mình đã bị oan, nghĩa là chàng biết sự thật trước khi ngặp Phan Lang.
b. Giữ nguyên từ sự việc 1 đến sự việc 6.
Thêm sự việc Trương Sinh nghe con nói về chiếc bóng vào sau chi tiết 6.
2. Tóm tắt truyện Người con gái Nam Xương.
*Ghi nhớ: (SGK).
IV- Luyện tập:
Tóm tắt văn bản: “Lão Hạc”.
- Lão Hạc có một đứa con trai, một mảnh vườn và một con chó.
- Con trai lão không lấy được vợ nên bỏ đi cao su.
- Lão làm thuê, dành dụm tiền gởi cho ông giáo và gởi cả mảnh vườn lại cho con trai.
- Sau trận ốm, lão không kiếm được việc làm → phải bán chó, lão kiếm được gì thì ăn nấy.
- Lão xin Binh Tư ít bã chó
- Lão đột ngột qua đời mà không ai hiểu vì sao. Chỉ có ông Giáo hiểu → buồn.
4. Củng cố:
Em rút ra được kinh nghiệm gì khi tóm tắt văn bản tự sự.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hoàn thành bài tập 1 – chú ý vận dụng khi đọc và tóm tắt các văn bản tự sự sắp học.
- Đọc, tóm tắt, tìm hiểu văn bản "Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh".
- Trả lời câu hỏi 1, 2 và thử đánh giá, nhận xét về từng đối tượng, về xã hội phong kiến Việt Nam thời bấy giờ.
V. Rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Tuần: 4 Ngày soạn: 25/09/2016
Tiết: 16 Ngày dạy : 27/09/2016
Tiếng việt : CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TT)
I. Mục tiêu: Giúp HS
1. Kiến thức:
- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Kĩ năng:
- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
*GDKNS:
- Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp bảo đảm các phương châm hội thoại.
3. Thái độ:
- Giáo dục HS thái độ ứng xử trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: - Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, thiết kế bài giảng.
- Dụng cụ, thiết bị điện tử phục vụ tiết dạy (nếu cần)
2. Học sinh: Ôn lại 5 phương châm hội thoại; tìm hiểu bài: Các phương châm hội thoại (tt).
III. Phương pháp: Gợi mở-vấn đáp; luyện tập và thực hành; phát hiện và giải quyết vấn đề
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là phương châm chỉ quan hệ ? Cho ví dụ?
- Nêu khái niệm phương châm chỉ cách thức ? Cho ví dụ?
- Thế nào là phương châm lịch sự ? cho ví dụ ?
3. Bài mới: Các em đã tìm hiểu về các phương châm hội thoại trong giao tiếp. Thế nhưng, việc tuân thủ các phương châm hội thoại cũng đòi hỏi cần phải có sự linh hoạt. Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn trong tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUG GHI BẢNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu sự liên quan giữa phương châm hội thoại và tình huống giáo tiếp.
@ Các em đến chơi nhà bạn, khi đến cũng như khi về các em có phải chào những người thân trong gia đình bạn không? Hành động đó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
@ Nhưng nếu bố hoặc người thân của bạn ấy đang ngủ thì khi về em có gọi dậy để chào cho bảo đảm phép lịch sự hay không?
@ Còn nếu gọi dậy để chào thì sao?
@ Như vậy phương châm lịch sự ở đây có cần tuân thủ không?
@ Đến đây em có thể rút ra bài học gì khi giao tiếp?
@ Gọi HS đọc truyện chào hỏi, sgk/36.
@ Ở đây người rể có tuân thủ đúng phương châm hội thoại không? Vì sao em có nhận xét đó?
@ Em có nhận xét gì về anh chàng này?
@ Hãy tìm những tình huống tương tự trong cuộc sống.
@ Hãy tìm v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- t4.doc