Giáo án Ngữ văn lớp 10: Hồi trống cổ thành (Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa) La Quán Trung

Dựa vào phần trình bày của HS, GV có thể đưa ra những câu hỏi gợi mở thêm:

1. Theo em, trong văn bản, Trương Phi “nóng” là do nóng lòng muốn biết sự thực, nòng lòng xác định phải trái, đúng sai hay là nóng nảy do cá tính gàn dở? Vì sao?

2. Theo em, việc Quan Công cố gắng giải thích và thực hiện yêu cầu của Trương Phi đã thể hiện điều gì ở tính cách nhân vật Quan Công?

3. Theo em, hai nhân vật Trương Phi và Quan Công có những nét tính cách giống và khác nhau như thế nào?

 

 

docx12 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 3990 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10: Hồi trống cổ thành (Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa) La Quán Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân Lớp: 10 cơ bản SVTT: Lê Thị Thúy Nga GVHD: Ngô Thị Thu Thủy KẾ HOẠCH BÀI HỌC (Số tiết: 2 tiết) HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa) La Quán Trung A. Mục tiêu tiêu bài học 1. Kiến thức - Nhớ được nội dung chính, đề tài, chủ đề của văn bản. - Biết được những nét chính về tác giả La Quán Trung - Hiểu được tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trương Phi, và sự trung nghĩa, tín nghĩa của Quan Công. - Hiểu được ý nghĩa của ba hồi trống trong văn bản. - Cảm nhận được không khí chiến trận và khí phách của người anh hùng. 2. Kĩ năng - Có kĩ năng đọc hiểu văn bản tiểu thuyết, nhất là tiểu thuyết lịch sử. - Có kĩ năng phân tích tính cách của nhân vật thông qua những hành động và đối thoại. 3. Thái độ - Đề cao tính cách cương trực, sự tín nghĩa và trung nghĩa của con người trong xã hội. - Quý trọng tình cảm anh em, bạn bè được xây dựng với mục đích trong sáng, cao đẹp. B . Phương tiện dạy học: Bảng, phấn, máy chiếu, giấy, viết, SGK, Sách GV. C. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp giảng bình, phương pháp sử dụng câu hỏi, tổ chức cho học sinh tương tác. D. Chuẩn bị bài 1. Chuẩn bị của giáo viên: Chuẩn bị phiếu KWL và phiếu học tập. Nội dung câu hỏi hướng dẫn hoàn thành phiếu KWL là: - Các em đã biết gì về văn bản này trước khi đọc nó? - Trước khi đọc văn bản, các em có muốn biết thêm gì về văn bản này không? 2. Chuẩn bị của học sinh: Hoàn thành cột 1 và 2 trong phiếu KWL sau đó đọc trước văn bản tại nhà. E. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp, kiểm tra chuẩn bị bài ở nhà. (2 phút): Giáo viên kiểm tra phiếu KWL của học sinh xem các em đã điền vào cột K và W chưa. 2. Giới thiệu bài mới. (4 phút) Trước khi vào bài mới cô sẽ hỏi lớp một câu hỏi nhé! Em hãy kể tên những tiểu thuyết Trung Quốc mà em đã từng học, hoặc từng đọc, hoặc em đã xem tiểu thuyết đó dưới dạng một bộ phim được chuyển thể? - Dự kiến học sinh trả lời: Tây Du Ký, Tam quốc diễn nghĩa, Hồng Lâu Mộng, Cảm ơn những câu trả lời của các em! Trong số các tiểu thuyết mà các em đã nêu, tiểu thuyết “Tam quốc diễn nghĩa” là một trong những tiểu thuyết cổ điển hay nhất của Trung Quốc. Tác phẩm này đã phản ánh một thời kỳ dài đầy biến động của lịch sử Trung Quốc thời Tam quốc. Để có thể có một cái nhìn sơ lược về tiểu thuyết này, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một đoạn trích trong tác phẩm là: “Hồi trống Cổ Thành”. Mặc dù dung lượng của nó rất ngắn so với sự đồ sộ của tiểu thuyết, nhưng thông qua đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành” ta sẽ có thể hiểu được một số nét đặc sắc của tác phẩm này. Tiến hành dạy bài mới Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: giới thiệu tác phẩm Mục đích: tìm hiểu sự chuẩn bị bài ở nhà và giới thiệu về tác giả tác phẩm Phương pháp: sử dụng phiếu KWL, Phương pháp vấn đáp, gợi mở nêu vấn đề. Thời gian: (25 phút) * thao tác 1: sử dụng phiếu KWL - Học sinh sử dụng bảng KWL đã chuẩn bị ở nhà để trao đổi về những vấn đề các em đã biết và muốn biết về văn bản. - Giáo viên hỏi 2 nội dung chính: + Các em đã biết gì về văn bản này trước khi đọc nó? + Trước khi đọc văn bản, các em có muốn biết thêm gì về văn bản này không? (Giáo viên ghi tóm tắt những điều các em đã biết và muốn biết về văn bản vào 2 cột trên bảng) * thao tác 2: GV đưa ra lần lượt các câu hỏi mở sau để kích hoạt kiến thức nền về văn bản “Hồi trống Cổ Thành” -Gv: Em có những hiểu biết gì về tác giả La Quán Trung? GV: Em hãy trình bày những hiểu biết về tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”. (xuất xứ, thể loại, nội dung, giá trị) HS: suy nghĩ và trả lời câu hỏi. GV: Cho HS xem bản đồ thời Tam quốc. GV giảng thêm: Tam quốc diễn nghĩa tuy có nhiều phần hư cấu, nhưng về cơ bản nó vẫn được xây dựng trên cơ sở của sự thật lịch sử thời Tam quốc (từ năm 184 đời Linh đế thời Đông Hán đến năm 280 đời Vũ đế thời Tây Tấn). GV: Đoạn trích nằm ở vị trí nào trong tác phẩm? Nêu nội dung của đoạn trích. GV giảng thêm: việc kết nghĩa “vườn đào” của Lưu – Quan – Trương, và tóm tắt sơ lược về nguyên nhân dẫn đến đoạn trích này. Gv: Em hãy tóm tắt nội dung của đoạn trích. HS: Tóm tắt đoạn trích. GV: Nhận xét và cho HS coi một trích đoạn trong phim Tam quốc diễn nghĩa có chứa nội dung của văn bản trong SGK. GV: Theo em, đoạn trích này có thể chia bố cục ra làm mấy phần? Tại sao em lại phân chia bố cục như thế? HS trả lời GV nhận xét, chốt ý I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả - La Quán Trung (1330 – 1400?) - Tên La Bản, hiệu Hải Hồ tản nhân. - Ông sống cuối thời Nguyên đầu thời Minh. - Quê quán: Thái Nguyên, Sơn Tây cũ. - Tính tình: cô độc, lẻ loi, thích ngao du. - Chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử. - Ông là người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh. 2. Tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa” a. Xuất xứ - La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, truyện kịch dân gian (thoại bản) để viết nên Tam quốc diễn nghĩa. Đến đời Thanh, Mao Tôn Cương đã chỉnh lí, viết lời bình, thành 120 hồi và lưu truyền đến nay b. Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử chương hồi (120 hồi) c. Nội dung - Kể lại quá trình hình thành và diệt vong của ba tập đoàn phong kiến Ngụy (Tào Tháo) – Thục ( Lưu Bị) – Ngô ( Tôn Quyền) d. Giá trị - Nội dung : + Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại, một giai đoạn cát cứ phân tranh rồi hợp nhất. + Nguyện vọng hòa bình thống nhất của nhân dân. - Nghệ thuật : + Kết cấu chặt chẽ. + Xây dựng nhân vật điển hình, tính cách nhân vật được khắc họa rõ nét qua hành động và đối thoại. + Nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, tự nhiên, hấp dẫn. 3. Đoạn trích a. Vị trí đoạn trích: Nửa đầu hồi 28 Tên hồi: “ Chém Sái Dương anh em hòa giải Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên” b. Tóm tắt đoạn trích Đoạn trích kể về sự việc Quan công trên đường về với Lưu Bị thì gặp Trương Phi ở Cổ Thành. Trương Phi nghi ngờ anh mình phản bội lời thề kết nghĩa nên đòi giết Quan Công. Khi thấy Sái Dương tới, Trương Phi yêu cầu Quan Công chém đầu hắn để chứng tỏ lòng thực. Quan Công chém đầu Sái Dương để minh oan cho mình, anh em hoà giải. c. Bố cục: 2 phần - Phần 1: từ đầu đến “quân mã chứ!”: Quan Công gặp lại Trương Phi, nhưng Trương Phi ngờ anh phản bội lời thề kết nghĩa nên đòi giết Quan Công. - Phần 2: đoạn còn lại: Quan Công chém bay đầu tướng, giải được mối hiềm nghi, nghĩa vườn đào lại trọn vẹn. Hoạt động 2: tìm hiểu văn bản Mục đích: biết thế nào là tiểu thuyết chương hồi, nắm rõ đặc điểm và tính cách của các nhân vật, hiểu được giá trị nội dung nghệ thuật của văn bản. Phương pháp: sử dụng phiếu học tập, phương pháp làm việc nhóm, gợi mở nêu vấn đề. Thời gian: (45 phút) * thao tác 1: đọc văn bản GV: Cho HS đọc văn bản bằng cách đóng vai thành các nhân vật. Nhận xét cách đọc của HS *Thao tác 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động thảo luận nhóm dựa trên phương pháp khăn trải bàn (17 phút) GV : Chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi nhóm nhận được mỗi câu hỏi khác nhau. HS: Sau khi nhận được câu hỏi, nhóm tiến hành thảo luận, mỗi bạn đưa ra một ý kiến, thư kí ghi lại các ý kiến trên các cạnh của khăn trả bàn. Sau đó nhóm tổng hợp lại và ghi vào giữa khăn bàn. Nhóm 1: trước khi gặp lại nhau,hành động và thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào? Nhóm 2: khi gặp lại nhau,hành động và thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào? Nhóm 3: khi Sái Dương đến hành động và thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào? Nhóm 4 sau khi Quan Công chém đầu Sai Dương hành động và thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào? HS: Sau khi thảo luận xong, đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận. GV: Chốt ý, nhận xét đánh giá và hướng dẫn HS ghi bài. Dựa vào phần trình bày của HS, GV có thể đưa ra những câu hỏi gợi mở thêm: 1. Theo em, trong văn bản, Trương Phi “nóng” là do nóng lòng muốn biết sự thực, nòng lòng xác định phải trái, đúng sai hay là nóng nảy do cá tính gàn dở? Vì sao? 2. Theo em, việc Quan Công cố gắng giải thích và thực hiện yêu cầu của Trương Phi đã thể hiện điều gì ở tính cách nhân vật Quan Công? 3. Theo em, hai nhân vật Trương Phi và Quan Công có những nét tính cách giống và khác nhau như thế nào? * Thao tác 3: gợi mở nêu vấn đề GV: Để tìm hiểu về ý nghĩa của “Hồi trống Cổ Thành”, GV đặt ra cho học sinh những câu hỏi gợi mở sau: 1. Tác giả hồi trống bằng mấy câu văn? 2. Theo em, tại sao Trương Phi quy định số hồi trống là ba hồi mà không phải là một con số nào khác? 3. Theo em, trong đoạn trích này, ta có thể không nhắc đến chi tiết “hồi trống” được không? Vì sao? HS: suy nghĩ và trả lời. GV: Nhận xét và chốt ý * Thao tác 4: phương pháp vấn đáp Gv: Theo em, trong đoạn trích trên có những nghệ thuật đặc sắc nào? Gợi ý: Về ngôn từ Về các xây dựng nhân vật TÌnh huống truyện Nghệ thuật kể chuyện HS: suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét và chốt ý II. Đọc – hiểu văn bản 1.Tìm hiểu nhân vật Nhân vật Chi tiết Trương Phi Quan Công Trước khi gặp - Chẳng nói chẳng rằng - Lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa - Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc - Mừng rỡ vô cùng - Sai ngay Tôn Càn vào thành báo tin Khi gặp mặt - Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công - Xưng hô: mày – tao, gọi Quan Công là thằng phụ nghĩa, nó. - Lập luận: + bỏ anh, hàng Tào, được phong hầu tứ tước, đến đây đánh lừa + đâu có bụng tốt, đến để bắt ta đó - Mừng rỡ vô cùng, giao long đao, tế ngựa lại đón - Xưng hô: hiền đệ, em - Lập luận: + em không biết, ta cũng khó nói + đến hỏi chị + đừng nói vậy, oan uổng quá Khi Sái Dương đến - Múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công - Yêu cầu: đánh ba hồi trống, chém đầu tướng giặc - Chấp nhận lời thách thức, chưa dứt một hồi trống đã chém được đầu Sái Dương Sau khi Quan Công chém đầu Sái Dương - Hỏi kĩ việc ở Hứa Đô - Rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Vân Trường. - Sai tên lính đến kể chuyện cho Trương Phi nghe. * Nhân xét về hai nhân vật: - Nhân vật Trương Phi + Tính cách bộc trực, ngay thẳng, nói là làm nhưng cũng dễ dẫn đến đơn giản, lỗ mãng và thô bạo. + Thể hiện rõ sự trung thành, không dung thứ cho kẻ hai lòng. + Con người thận trọng và biết phục thiện. - Nhân vật Quan Công + Là người độ lượng, từ tốn, chín chắn, nhẫn nại. + Là người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong. + Là con người trung nghĩa và tín nghĩa. à Đó là hình ảnh đẹp của con người thượng võ. à Thể hiện tình nghĩa “vườn đào” cao đẹp của ba em kết nghĩa (Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi) 2. Ý nghĩa của “Hồi trống Cổ Thành” - Hồi trống trong đoạn trích mang nhiều ý nghĩa. + Hồi trống thách thức + Hồi trống minh oan + Hồi trống đoàn tụ à Hồi trống ở đoạn cuối là một điểm sáng, chứa đựng linh hồn của cả đoạn trích. Đó là hồi trống ca ngợi tình nghĩa “vườn đào” giữa ba anh em kết nghĩa và ca ngợi cuộc đoàn tụ giữa các anh hùng 3. Nghệ thuật của đoạn trích - Sử dụng nhiều từ cổ: quân kị, ấn thụ, phu nhân, xà mâu, long đao - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự nóng nảy, cương trực; Quan Công tượng trưng cho chữ nghĩa + Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và lời nói. - Tình huống truyện: xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn. - Nghệ thuật kể chuyện: truyện được kể theo trình tự thời gian của sự việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển lời của nhân vật thì đều dùng lời chuyển. Hoạt động 3: Tổng kết Mục đích: giúp HS chốt lại vấn đề nội dung và nghệ thuật của bài Phương pháp:Phương pháp vấn đáp. Thời gian: (8 phút) GV: Em có nhận xét gì về nội dung và nghệ thuật của văn bản này? HS: suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét và chốt ý III. Tổng kết 1. Nội dung: - Ca ngợi hình tượng các anh hùng thời Tam quốc với những nét đẹp của lòng trung nghĩa, trọng chữ tín. Đặc biệt là nhân vật Trương Phi. - Hồi trống chứa đựng linh hồn đoạn trích, đó là hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ. 2. Nghệ thuật - Kết cấu cấu chặt chẽ có mở đầu, thắt nút, phát triển, cao trào, mở nút. - Khắc hoạ đậm nét tính cách nhân vật qua ngoại hình, lời nói, hành động. - Nghệ thuật kể chuyện li kì, hấp dẫn với tình huống mâu thuẫn giàu kịch tính. à Đặc điểm của tiểu thuyết chương hồi F. Củng cố - Dặn dò (6 phút): 1. Củng cố (4 phút): (1) Trong hai nhận vật Quan Công và Trương Phi, em thích nhân vật nào? Vì sao? (2) Sau khi học sau văn bản này, em ấn tượng nhất với điều gì của văn bản? (Gợi ý: nhan đề, nội dung, nghệ thuật, hoặc một chi tiết bất kì trong văn bản,) Vì sao? 2. Dặn dò (2 phút): - Học bài “Hồi trống Cổ Thành”. - Đọc văn bản “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (Trích Chinh phụ ngâm) và làm phiếu học tập GV phát. PHIẾU HỌC TẬP (HS làm trước ở nhà) Tên văn bản: Hồi trống Cổ Thành – La Quán Trung Họ và tên: Lớp: Những điều đã biết (K) Những điều muốn biết (W) Những điều đã học được (L) PHIẾU HỌC TẬP (HS làm tại lớp) Tên văn bản: Hồi trống Cổ Thành – La Quán Trung Họ và tên: Lớp: Nhân vật Chi tiết Trương Phi Quan Công Trước khi gặp Khi gặp mặt Khi Sái Dương đến Sau khi Quan Công chém đầu Sái Dương Trương Phi Quan Công .... .... Dựa vào bảng đối sánh trên, em hãy nhận xét về tính cách, phẩm chất hai nhân vật Trương Phi và Quan Công. Nhận xét của GVHD: Chữ ký Ngô Thị Thu Thủy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTuan 26 Hoi trong co Thanh_12308877.docx
Tài liệu liên quan