Giáo án Ngữ văn lớp 6 tiết 46: Đề kiểm tra Tiếng Việt 6

ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6

THỜI GIAN: 45 PHÚT

 Câu 1: (2 điểm)

 Thế nào là nghĩa của từ ? Từ “ gia nhân” sau đây được giải thích theo cách nào:

 Gia nhân: Người giúp việc trong nhà.

 Câu 2: ( 2 điểm)

 Chỉ ra các lỗi dùng từ và sửa lại các câu sau cho đúng:

 a/ Hằng ngày, Nam phải hỗ trợ mẹ những việc vặt trong nhà.

 b/ Truyện Thạch Sanh là một truyện hay nên em rất thích truyện Thạch Sanh.

 Câu 3: (2 điểm)

 Đặt câu với các từ : ăn, nhà (theo nghĩa chuyển)

 Câu 4: (4 điểm)

 Xác định danh từ (chung, riêng) trong đoạn văn sau:

 “ Các em yêu mến, hãy nghĩ xem còn gì sung sướng hơn được làm lụng đổ mồ hôi trên đất nước của tổ quốc liền một khối từ Lạng Sơn đến Cà Mau, đất nước mà hiện giờ ta đang phải lấy cả máu mình để bảo vệ, còn gì sung sướng hơn được nói viết, học tiếng Việt, tâm hồn ta gắn làm một với tinh hoa tiếng nói Việt Nam yêu quý.”

 

doc4 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 6 tiết 46: Đề kiểm tra Tiếng Việt 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12 Ngày soạn: Tiết 46 Ngày dạy: ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 THỜI GIAN: 45 PHÚT Mục tiêu cần kiểm tra: Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình Ngữ Văn 6 học kì 1 (từ bài 1 đến bài 10) – phần Tiếng Việt thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Hình thức đề kiểm tra: Hình thức : Tự luận Cách tổ chức kiển tra : Cho HS làm bài kiểm tra tự luận trong 45 phút. Thiết lập ma trận: Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức, kĩ năng của nội dung Tiếng Việt trong chương trình Ngữ Văn 6, học kì 1(Từ bài 1 đến bài 10) . Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra. Xác định khung ma trận. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 – HỌC KÌ 1 THỜI GIAN : 45 PHÚT Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao - Từ - Chữa lỗi dùng từ - Từ loại - Nhớ khái niệm nghĩa của từ - Xác định đúng cách giải thích nghĩa của từ. - Nhận diện từ dùng sai- sửa - Xác định đúng danh từ - Đặt câu với các từ chuyển nghĩa Số câu Số điểm Tỉ lệ % 3 8 80% 1 2 20% 4 10 100% Biên soạn đề kiểm tra: ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 THỜI GIAN: 45 PHÚT Câu 1: (2 điểm) Thế nào là nghĩa của từ ? Từ “ gia nhân” sau đây được giải thích theo cách nào: Gia nhân: Người giúp việc trong nhà. Câu 2: ( 2 điểm) Chỉ ra các lỗi dùng từ và sửa lại các câu sau cho đúng: a/ Hằng ngày, Nam phải hỗ trợ mẹ những việc vặt trong nhà. b/ Truyện Thạch Sanh là một truyện hay nên em rất thích truyện Thạch Sanh. Câu 3: (2 điểm) Đặt câu với các từ : ăn, nhà (theo nghĩa chuyển) Câu 4: (4 điểm) Xác định danh từ (chung, riêng) trong đoạn văn sau: “ Các em yêu mến, hãy nghĩ xem còn gì sung sướng hơn được làm lụng đổ mồ hôi trên đất nước của tổ quốc liền một khối từ Lạng Sơn đến Cà Mau, đất nước mà hiện giờ ta đang phải lấy cả máu mình để bảo vệ, còn gì sung sướng hơn được nói viết, học tiếng Việt, tâm hồn ta gắn làm một với tinh hoa tiếng nói Việt Nam yêu quý.” Hướng dẫn chấm và biểu điểm: Câu 1: (2đ) Nêu đúng khái niệm nghĩa của từ (SGK-35).(1đ) Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.(1đ) Câu 2: (2đ) Sai từ: Hỗ trợ. Sửa: giúp(1đ) Thừa từ: Truyện Thạch Sanh. Sửa: Bỏ từ Truyện thạch Sanh (1đ) Câu 3: (2đ) Đặt mỗi câu đúng yêu cầu được 1đ. Câu 4: (4đ) Danh từ chung: đất nước, tổ quốc,...(2đ) Danh từ riêng: Lạng Sơn, Cà Mau, tiếng Việt, Việt Nam.(2đ) Trên đây là gợi ý chấm bài, tùy vào tình hình HS lớp mình GV đều chỉnh cho phù hợp Kiểm tra quá trình biên soạn. Họ tên:.. KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 6 Lớp:. THỜI GIAN: 45 PHÚT Điểm Lời phê của giáo viên * ĐỀ: Câu 1: (2 điểm) Thế nào là nghĩa của từ ? Từ “ gia nhân” sau đây được giải thích theo cách nào: Gia nhân: Người giúp việc trong nhà. Câu 2: ( 2 điểm) Chỉ ra các lỗi dùng từ và sửa lại các câu sau cho đúng: a/ Hằng ngày, Nam phải hỗ trợ mẹ những việc vặt trong nhà. b/ Truyện Thạch Sanh là một truyện hay nên em rất thích truyện Thạch Sanh. Câu 3: (2 điểm) Đặt câu với các từ : ăn, nhà (theo nghĩa chuyển) Câu 4: (4 điểm) Xác định danh từ (chung, riêng) trong đoạn văn sau: “ Các em yêu mến, hãy nghĩ xem còn gì sung sướng hơn được làm lụng đổ mồ hôi trên đất nước của tổ quốc liền một khối từ Lạng Sơn đến Cà Mau, đất nước mà hiện giờ ta đang phải lấy cả máu mình để bảo vệ, còn gì sung sướng hơn được nói viết, học tiếng Việt, tâm hồn ta gắn làm một với tinh hoa tiếng nói Việt Nam yêu quý.” BÀI LÀM .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctiet 46.doc
Tài liệu liên quan