Giáo án Ngữ văn lớp 6 tiết 54: Ôn tập truyện dân gian

Nghệ thuật

*THẠCH SANH.

-Sắp xếp các tình tiết tự nhiên , khéo léo:công chúa lâm nạn gặp Thạch Sanh trong hang sâu công chúa bị câm khi nghe tiếng đàn Thạch Sanh bổng nhiên khỏi bệnh và giải oan cho chàng rồi nên vợ nên chồng.Sử dụng những chi tiết thần kì:tiếng đàn ,niêu cơm

Kết thúc có hậu :

Thể hiện ước mơ ,niềm tin vào đạo đức,công lí xã hội và lí tượng nhân đạo ,yêu hòa bình theo quan niệm của nhân dân.

*EM BÉ THÔNGMINH

-Dùng câu đố thử tài-tạo ra tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng phẩm chất.

-Cách dẫn dắt sự việc cùng với mức độ tăng dần của những câu đố và cách giải đố tạo nên tiếng cười hài hước.

*CÂY BÚT THẦN

-Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật kì ảo góp phần khắc họa hình tượng nhân vật tài năng trong truyện cổ tích :Mã Lương được cụ già tóc bạc phơ thưởng cho cây bút bằng vàng vẽ được những điều kì diều.

-Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật tăng tiến .Kết thúc có hậu thể hiện niềm tin của nhân dân vào khả năng của những con người chính nghĩa lương thiện.

 

doc5 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 748 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 6 tiết 54: Ôn tập truyện dân gian, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 14 – TIẾT 54 NGÀY SOẠN: 10.11.14 NGÀY DẠY :... ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN I. Mức độ cần đạt: Kiến thức: -Đặc điểm thể loại cơ bản của truyện dân gian đã học:Truyền thuyết ,cổ tích,truyện cười ,truyện ngụ ngôn. -Nội dung, ý nghĩa và đặc sắc về nghệ thuật của các truyện dân gian đã học. 2. Kĩ năng: -So sánh sự giống và khác nhau giữa các truyện dân gian. -Trình bày cảm nhận về truyện dân gian theo đặc trưng thể loại. -Kể lại một vài truyện dân gian đã học. II. Chuẩn bị: - GV: + Phương pháp : Đàm thoại, thảo luận, sinh hoạt nhóm. + Phương tiện:Giáo án, sgk, bảng phụ,... - HS: sgk, tập ghi, tập soạn,... III. Lên lớp : 1. Ổn định : 2. Bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: GV dẫn vào bài: Từ bài 1 đến bài 12 các em đã được học một loạt các truyện dân gian Việt nam và thế giới, có năm truyên truyền thuyết, năm truyện cổ tích,bốn truyện ngụ ngôn, hai truyện cười. Để các em hệ thống lại,nắm vững hơn nội dung đã học, ta vào tìm hiểu bài hôm nay. A: BẢNG THỐNG KÊ Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười Định nghĩa Sgk/7 Sgk/53 Sgk/100 Sgk/124 Các văn bản đã học - Con rồng cháu tiên. - Bánh chưng bánh giầy. - Thánh Gióng. - Sơn Tinh, Thủy Tinh. - Sự tích hồ gươm. - Thạch Sanh. - Em Bé thông minh. - Cây bút thần. - Ông lão đánh cá và con cá vàng. - Ếch ngồi đáy giếng. - Thầy bói xem voi. - Cân,Tay, Tai, Mắt, Miệng. - Treo biển. - Lợn cưới áo mới. Đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại Nội dung - Kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử trong quá khức. Nội dung - Kể về cuộc đời số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc. Nội dung - Mượn chuyện loài vật, đồ vật hoặc con người để nói chuyện con người. Nội dung - Kể những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Nghệ thuật *Con Rồng cháu Tiên - Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo kể về nguồn gốc và hình dạng của LL Quân và Âu Cơ,kể về việc sinh nở của âu cơ. -Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh. *BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY -Sử dụng chi tiết tưởng tượng để kể về việc Lang Liêu được thần mách bảo;”Trong trời đất ,không gì quý bằng hạt gạo”. -Lối kể chuyện dân gian:theo trình tự thời gian. * THÁNH GIÓNG Xây dựng truyện mang màu sắc thần kì với những chi tiết nghệ thuật kì ảo,phi thường –Hình tượng biểu tượng cho ý chí,sức mạnh của cộng đồng người Việt trước hiểm họa xâm lăng. -Cách thức xâu chuỗi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với những hình ảnh thiên nhiên đấtnước:truyền thuyết Thánh Gióng còn lí giải về núi Sóc ,ao hồ ,tre đằng ngà. *SƠN TINH,THỦY TINH Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh Sơn Tinh và Thủy Tinh với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo( tài dời non dựng lũy của Sơn Tinh;tài hô mưa,gọi gió của Thủy Tinh). -Tạo sự việc hấp dẫn:hai vị thần Sơn Tinh,Thủy Tinh cùng cầu hôn Mị Nương. -Dẫn dắt kể chuyện lôi cuốn ,sinh động. *SỰ TÍCH HỒ GƯƠM -Xây dựng các tình tiết thể hiện ý nguyện ,tinh thần của nhân dân ta đoàn kết một lòng đánh giặc xâm lược. -Sử dụng hình ảnh ,chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa như gươm thần ,Rùa vàng) *SỰ TÍCH HỒ GƯƠM -Xây dựng các tình tiết thể hiện ý nguyện ,tinh thần của nhân dân ta đoàn kết một lòng đánh giặc xâm lược. -Sử dụng hình ảnh ,chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa như gươm thần ,Rùa vàng) - Nghệ thuật *THẠCH SANH. -Sắp xếp các tình tiết tự nhiên , khéo léo:công chúa lâm nạn gặp Thạch Sanh trong hang sâu công chúa bị câm khi nghe tiếng đàn Thạch Sanh bổng nhiên khỏi bệnh và giải oan cho chàng rồi nên vợ nên chồng.Sử dụng những chi tiết thần kì:tiếng đàn ,niêu cơm Kết thúc có hậu : Thể hiện ước mơ ,niềm tin vào đạo đức,công lí xã hội và lí tượng nhân đạo ,yêu hòa bình theo quan niệm của nhân dân. *EM BÉ THÔNGMINH -Dùng câu đố thử tài-tạo ra tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng phẩm chất. -Cách dẫn dắt sự việc cùng với mức độ tăng dần của những câu đố và cách giải đố tạo nên tiếng cười hài hước. *CÂY BÚT THẦN -Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật kì ảo góp phần khắc họa hình tượng nhân vật tài năng trong truyện cổ tích :Mã Lương được cụ già tóc bạc phơ thưởng cho cây bút bằng vàng vẽ được những điều kì diều. -Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật tăng tiến .Kết thúc có hậu thể hiện niềm tin của nhân dân vào khả năng của những con người chính nghĩa lương thiện. *ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG -Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện bằng các yếu tố tưởng tượng,hoang đường qua hình tượng cá vàng.Có kết cấu sự kiện vừa lặp lại vừa tăng tiến. -Xây dựng hình tượng nhân vật đối lập,mang nhiều ý nghĩa.Kết thúc quay lại thực tế. Nghệ thuật *THẦY BÓI XEM VOI Cách nói bằng ngụ ngôn,cách giáo huấn tự nhiên,sâu sắc. -Dựng đối thoại,tạo nên tiếng cười hài hước kín đáo. -Lặp lại các sự việc. -Nghệ thuật phóng đại. *CHÂN TAY TAI MẮT MIỆNG -Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ.(mượn các bộ phận của con người để nói chuyện con người). Nghệ thuật *TREO BIỂN -Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí(cái biển bị bắt bẻ)và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắng đo của chủ nhà hàng. -Sử dụng nhiều yếu tố gây cười. -Kết thúc truyện bất ngờ:chủ nhà hàng cất luôn tấm biển. *LỢN CƯỚI ÁO MỚI. -Tạo tình huống truyện gây cười. -Miêu tả điệu bộ hành động ngôn ngữ rất lố bịch của hai nhân vật. -Sử dụng nghệ thuật phóng đại. *Ý nghĩa: CON RỒNG CHÁU TIÊN -Truyện kể về nguồn gốc dân tộc con Rồng cháu Tiên,ngợi ca nguồn gốc cao quý của dân tộc và ý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta. BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY -Là câu chuyện suy tôn tài năng,phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước. THÁNH GIÓNG -Ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trổi dậy của truyền thống yêu nước,đoàn kết ,tinh thần anh dũng,kiên cường của dân tộc ta. SƠN TINH,THỦY TINH. -Sơn Tinh, Thủy Tinh giải thích hiện tượng mưa bảo,lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua hùng dựng nước;đồng thời thể hiện sức mạnh ,ước mơ chế ngự thiên tai,bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ. SỰ TÍCH HỒ GƯƠM -Truyện giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm,ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đã chiến thắng vẽ vang và ý nguyện đoàn kết,khát vọng hòa bình của dân tộc. *Ý nghĩa. THẠCH SANH -Thể hiện ước mơ , niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện. EM BÉ THÔNG MINH -Truyện đề cao trí khôn ,kinh nghiệm đời sống dân gian. -Tạo tiếng cười. CÂY BÚT THẦN -Truyện khẳng định tài năng ,nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân ,phục vụ nhân dân ,chống lại kẻ ác . -Truyện thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và những khả năng kì diệu của con người . ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG -Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam , bội bạc. *Ý nghĩa. ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG. -Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang,đồng thời khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo. THẦY BÓI XEM VOI. -Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàndiện. CHÂN TAY TAI MẮT MIỆNG. -truyện nêu bài học cho mỗi thành viên cộng đồng. Mỗi thành viên không thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đoàn kết nương tựa, gắn bó để cùng tồn tại và phát triển *Ý nghĩa . TREO BIỂN. Truyện tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác. LỢN CƯỚI ÁO MỚI -Truyện chế giễu ,phê phán những người có tính hay khoe của-một tính xấu khá phổ biến trong xã hội. 4. Củng cố: Nhắc lại nội dung bài học. 5. Dặn dò: -Đọc lại các truyện dân gian ,kể được truyện - Học các nội dung đã ôn tập - Soạn bài tt - GV nhận xét tiết học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctiet 54,55.doc
Tài liệu liên quan