Giáo án Ngữ văn lớp 9 học kì 2

Tiết 134 -135

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7

I) MỤC TIÊU:

- Qua bài kiểm tra giúp học sinh củng cố lại lí thuyết và kĩ năng của kiểu bài nghị luận.

- Tích hợp các kiến thức phần Văn - Tiếng Việt đã học.

- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản nghị luận nói chung: nghị luận về các tác phẩm truyện. nghị luận về đoạn thơ, bài thơ nói riêng.

II) CHUẨN BỊ:

 1) Giáo viên:

- Đọc và nghiên cứu tài liệu.

- Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà.

- Ôn tập cho HS.

 2) Học sinh:

- Ôn tập theo sự chuẩn bị và hướng dẫn của giáo viên.

- Ôn tập kĩ về nghị luận văn học.

III) TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

 

doc249 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 9 học kì 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàm ý. *) Ví dụ: Đoạn văn trong "Lặng lẽ Sa Pa". Câu 1: - Câu nói của anh thanh niên hàm ý về thời gian trôi nhanh quá, anh rất tiếc, nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che dấu tình cảm của mình. - Câu thứ 2 của anh thanh niên không có ẩn ý gì . * Bài tập 2: "Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá". => Thông báo thêm : Nhà hoạ sĩ lão thành chưa kịp uống nước chè. *) Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. *) Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. (Phần thông báo nhiều hơn những gì được nói ra). *) Ghi nhớ: (SGK). II) Luyện tập. Bài 1: - Câu a: Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy . Từ giúp ta nhận ra thái độ đó của hoạ sĩ " tặc lưỡi". - Câu b: Cô gái mặt đỏ ửng ........ quay vội đi -> cô gái có ý định để lại chiếc khăn làm kĩ vật cho anh thanh niên nhưng anh thanh niên lại tưởng là cô bỏ quên nên gọi cô để trả lại . Bài 3: Câu chứa hàm ý: - Cơm chín rồi -> Ông vô ăn cơm đi ! Bài 4: - Hà, nắng gớm, về nào ....... - Tôi thấy người ta đồn ...... => Không phải là câu chứa hàm ý: + Câu 1: là câu nói của ông Hai nhằm lãng tránh khỏi nơi mọi người bàn tán là ông theo giặc. Câu này không có phần thông báo thêm ngoài từ ngữ => không phải là câu chứa hàm ý. + Câu 2: Là câu nói của bà Hai muốn thông báo tin đồn về chuyện làng theo giặc cho chồng nghe. Tuy nhiên bà chưa kịp thông báo thì ông Hai đã gắt lên, cắt lời nói của bà. Về phương diện hội thoại lời nói của bà Hai không thực hiện được là do bị ngắt lời -> Lời nói này cũng không chứa hàm ý. * Lưu ý : - Hàm ý phải được người nghe nhận thấy. - Nói bị ngắt lời, nội dung chưa nói hết không gọi là hàm ý. 4) Củng cố : - Thế nào là nghĩa tường minh? - Thế nào là hàm ý? - Kinh nghiệm để nhận biết hàm ý? 5) Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau: - Học bài theo nội dung củng cố. - Chuẩn bị: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. ****************************************************************** IV. RÚT KINH NGHIỆM: ............ Ngày soạn: 30/01/2019 Ngày giảng:.//2019 Tiết 124 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I) MỤC TIÊU: Giúp học sinh : - Hiểu rõ các yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Bước đầu rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. II) CHUẨN BỊ: 1) Giáo viên: - Đọc và nghiên cứu tài liệu. - Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà. - Bảng phụ. - Sưu tầm các bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2) Học sinh: - Đọc và nghiên cứu SGK. - Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của GV. - Sưu tầm các bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. III) TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1) Ổn định tổ chức: 2) Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra sự chuẩn bị của HS) H. Hãy trình bày và phân tích chi tiết các bước làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích? HS. Trình bày đầy đủ 4 bước và trình bày cách tiến hành từng bước. - Khuyến khích cách trình bày sáng tạo, chính xác. 3) Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động. Các tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu về văn nghị luận, nghị luận về tư tưởng đạo lý, hiện tượng sự việc trong đời sống, về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Hôm nay chúng ta lại đi tìm hiểu về văn nghị luận đối với một đối tượng khác nữa, đó là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Vậy đặc điểm của bài nghị luận này như thế nào? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 2: Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. H. Vấn đề nghị luận của văn bản là gì? HS. Nêu ý kiến. H. Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. HS. Nêu ý kiến. H. Người viết đã sử dụng các luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó. HS. Nêu ý kiến. H. Hãy chỉ ra các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài, nhận xét về bố cục của văn bản. HS. Nêu ý kiến. H. Cách diến đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được luận điểm không. HS. Nêu ý kiến. Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. GV. Gọi học sinh đọc yêu cầu luyện tập. HS. Làm theo nhóm, bổ sung luận điểm cho bài thơ. Đại diện các nhóm trình bày. Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết. I) Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1. Đọc văn bản. 2. Trả lời câu hỏi. a, Vấn đề nghị luận: "Khát vọng, hoà nhập, dâng hiến cho đời" -> Hình ảnh mùa xuân, tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ". b) Các luận điểm: - Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng nghĩa. - Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của tác giả -> Bao gồm các luận cứ: + Đó là dòng sông xanh, bông hoa tím, lộc "giắt đầy trên lưng "người ra trận .... + Đó là tiếng chim chiền chiện lảnh lót vang trời. + Đó là sức xuân "đi lên phía trước" của đất nước. - Từ rung cảm thiết tha trước vẻ đẹp của mùa xuân quê hương, đất nước, nhà thơ bộc lộ một nguyện ước chân thành: + Khát vọng được hoà nhập, được dâng hiến. + Sự khiêm nhường, tự tin, tự hào của con người ý thức sâu sắc về giá trị cuộc đời, về hạnh phúc của hiến dâng và đón nhận. c) Bố cục: - Mở bài: Từ đầu -> đáng trân trọng. - Thân bài: Tiếp theo ....... mùa xuân. - Kết bài: Còn lại. -> Bố cục rõ ràng, mạch lạc, có sự liên kết. d) Nhận xét cách diễn đạt: Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm thiết tha trìu mến -> chỉ ra được cái hay, cái đẹp của bài thơ. *) Ghi nhớ: (SGK ) II) Luyện tập: * Có thể bổ sung các luận điểm cho bài thơ: + Nhạc điệu của bài thơ. + Bức tranh mùa xuân của bài thơ. + Mùa xuân của giai điệu ngọt ngào, tình tứ, sâu lắng trong dân ca xứ Huế. 4) Củng cố: - Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? - Nội dung của bài nghị luận này là đề cập đến vấn đề gì? - Bố cục của bài nghị luận này như thế nào? - lời văn của bài nghị luận này phải đảm bảo như thế nào? 5) Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau: - Học bài theo nội dung củng cố. - Chuẩn bị: Cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? ****************************************************************** IV. RÚT KINH NGHIỆM: Ngày soạn: 30/01/2019 Ngày giảng:.//2019 Tiết 125 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I) MỤC TIÊU: - Biết cách viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu của bài nghị luận văn học. - Rèn kĩ năng thực hiện các bước khi làm văn nghị luận tác phẩm văn học, cách tổ chức triển khai luận điểm. - Có ý thức thực hiện lập dàn ý, bày tỏ ý kiến trước một tác phẩm. II) CHUẨN BỊ: 1) Giáo viên: - Đọc và nghiên cứu tài liệu. - Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà. - Bảng phụ. - Sưu tầm các bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2) Học sinh: - Đọc và nghiên cứu SGK. - Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của GV. - Sưu tầm các bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. III) TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1) Ổn định tổ chức: 2) Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị của HS) H. Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? HS. Là nhận xét, đánh giá, của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ và bài thơ ấy. Nội dung và nghệ thuật được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh giọng điệucần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể xác đáng. Phải có bố cục mạch lạc, rõ ràng, lời văn gợi cảm, thể hiện rung động chân thành của người viết. 3) Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động. Tiết học trước chúng ta đã đi tìm hiểu về đặc điểm của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Vậy cách làm kiểu bài nghị luận này như thế nào? Chúng ta cùng ỳim hiểu trong tiết học ngày hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 1: Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Giáo viên treo bảng phụ có ghi 8 đề văn ở SGK. Học sinh đọc 8 đề. H. Yêu cầu của đề được thể hiện ở những từ ngữ nào? HS. Học sinh xác định, Giáo viên gạch chân. HS. Nêu ý kiến. H. Đối tượng nghị luận là gì? HS. Nêu ý kiến. H. Các đề có cấu tạo như thế nào? HS. Nêu ý kiến. H. Các từ trong đề bài như phân tích cảm nhận, suy nghĩ, biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm? HS. Nêu ý kiến. Hoạt động 2 : Hướng dẫn cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. GV. Học sinh đọc bài văn viết về quê hương. (trang 81). H. Chỉ ra bố cục 3 phần của bài văn. HS. Nêu ý kiến. H. Mở bài tác giả viết những ý gì ? HS. Nêu ý kiến. H. Câu nào là câu luận điểm trong bài viết ở phần thân bài? HS. Nêu ý kiến. H. Để triển khai phần thân bài tác giả đã phân tích mấy dẫn chứng? HS. Nêu ý kiến. H. Mỗi phần dẫn chứng được phân tích triển khai như thế nào? HS. Nêu ý kiến. H. Nhận xét trong mỗi câu nêu luận cứ khái quát có từ ngữ nào thể hiện sự đánh giá của người viết? HS. Nêu ý kiến. GV. Bổ sung: H. Bài văn có sức thuyết phục không? Tại sao? HS. Thảo luận, phát biểu, bổ sung. Giáo viên tổng hợp ý kiến. H. Rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này? HS. Nêu ý kiến. I) Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1) Ví dụ: (SGK) 2) Nhận xét: *) Yêu cầu: Phân tích, cảm nghĩ, cảm nhận. *) Đối tượng: + Hình tượng thơ. + Một đoạn thơ. + Cả bài thơ. *) Cấu tạo của đề: + Phần câu lệnh nêu yêu cầu thực hiện. + Phần cốt lõi nêu các vấn đề nghị luận. *) Yêu cầu cụ thể: + Phân tích: chủ yếu vận dụng phương pháp phân tích. + Cảm nhận: ấn tượng, cảm thụ của người viết. + Suy nghĩ: nhận định, phân tích, của người viết. + Nếu không có câu lệnh: người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài. II) Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1) Ví dụ: Lập dàn ý cho đề văn. Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương của Tế Hanh trong "Quê hương". a) Mở bài: Cảm xúc về đề tài quê hương trong thơ Tế Hanh. Giới thiệu tác phẩm, bàn luận "Quê hương". b) Thân bài: Khái quát lại vấn đề "Tế Hanh đã cất tiếng ca trong trẻo, nồng nàn về làng chài ". Rút ra ý nghĩa của bài thơ: bồi đắp cho mỗi người đọc tình yêu quê hương thắm thiết. *) Luận cứ 1: Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi trong kí ức thật sinh động . + Hình ảnh con thuyền . + Nhận xét lời thơ , từ ngữ . + Cảm nhận về cánh buồm . -> Tình cảm của tác giả thiêng liêng trìu mến . *) Luận cứ 2: Cảnh ồn ào đáng yêu khi chào đón thành quả lao động cũng thật vui tươi. + Nhận xét âm điệu thơ so sánh với trước. *) Luận cứ 3: Hình ảnh con người với những câu thơ tinh tế, hay nhất. + Nhận xét con người: bức tượng đài người dân chài được khắc hoạ. + Bức tượng mang hương vị quê hương. + Nhận xét câu thơ cuối. *) Kết bài: Đánh giá khái quát, khẳng định ý kiến về tác phẩm: Tiếng ca trong trẻo ........ Tác dụng: Thêm yêu quê hương. 2) Nhận xét: - Đây là một bài văn hấp dẫn, giàu sức thuyết phục. - Hấp dẫn bởi: người viết đã biết chọn những hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc của bài thơ, có những cảm thụ, đánh giá riêng, lời văn mượt mà, thể hiện cảm xúc của viết, ý kiến nhận xét nêu ra là xác đáng. - Bài viết đã phân tích các khía cạnh cụ thể trong bài thơ để chứng minh cho nhận xét của mình. - Bài viết có sự liên kết liền mạch. 3) Bài học: Cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: - Bố cục: đủ 3 phần: Mỗi phần đảm nhận một nhiệm vụ riêng ( như SGK ). - Các ý kiến, nhận xét đưa ra trong bài văn phải cụ thể, đáng tin cậy. Các ý kiến đó phải được phân tích, chứng minh bằng các luận cứ xác thực. - Các luận điểm đưa ra phải gắn với sự đánh giá cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, bài thơ. - Để làm rõ luận điểm: người viết phải bộc lộ ý kiến riêng của mình, chứng tỏ khả năng cảm thụ tác phẩm văn học tốt. - Về lời văn: tự nhiên , giàu cảm xúc. 4) Củng cố: - Nêu bố cục của một bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? - Cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? 5) Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau: - Học bài theo nội dung củng cố. - Chuẩn bị: Soạn văn bản Mây và Sóng. ****************************************************************** IV. RÚT KINH NGHIỆM: Nhận xét: KÝ DUYỆT TỔ CHUYÊN MÔN TUẦN 12 Ngày 1 tháng 12 năm 2018 Tổ trưởng: Phạm Thị Thanh Tuyền Ngày soạn: 25/02/2019 Ngày giảng:.//2019 Tiết 126 Văn bản: MÂY VÀ SÓNG I) MỤC TIÊU: Giúp học sinh: - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của lối thơ văn xuôi, trong lời kể có xen đối thoại, cách xây dựng hình ảnh thiên nhiên. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, bồi dưỡng tình cảm gia đình. II) CHUẨN BỊ: 1) Giáo viên: - Đọc và nghiên cứu tài liệu. - Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà. - Bảng phụ. - Sưu tầm các thông tin về tác giả tác phẩm. 2) Học sinh: - Đọc và nghiên cứu SGK. - Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của GV. - Soạn bài theo các câu hỏi trong SGK. III) TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1) Ổn định tổ chức: 2) Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra sự chuẩn bị của HS) H. Hãy điền các từ ngữ sau đây thích hợp nhất sau đây: hình ảnh giàu sức gợi cảm, truyền thống cần cù, quê hương, dân tộc, sức sống, vẻ đẹp tâm hồn, vào dấu trong đoạn văn bản sau: Qua bài thơ nói với con, bằng những từ ngữ, ..., Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi , sức sống mạnh mẽ của mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về và của một dân tộc miiền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó vởituyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. HS. Qua bài thơ nói với con, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miiền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. 3) Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động. Giáo viên hát bài hát về tình mẹ con. - Bài hát "Mẹ yêu con" của nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý là một giai điệu đẹp trong bản trường ca bất tận về tình mẹ con. H. Trong chương trình ngữ văn THCS em đã được học những văn bản nào nói về tình mẹ con, hãy kể tên các văn bản đó? HS. Thống kê các văn bản nói về tình cảm mẹ con. GV. Tình mẹ con là đề tài vĩnh cửu của văn học nghệ thuật. Đại thi hào Ta Go (Ấn Độ) cũng có một bài thơ hay về đề tài này. Đó là bài "Mây và sóng". HOẠT ĐỘNG CỦA THÀY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chung: GV. Hướng dẫn đọc. Bài thơ là lời em bé nói với mẹ như một lời thủ thỉ, tâm tình. Nhẹ nhàng, chú ý thể hiện lời thoại. GV. Đọc mẫu, gọi HS đọc và nhận xét. GV. Yêu cầu HS đọc phần chú thích SGK. H. Nêu hiểu biết của em về tác giả? HS. Dựa vào SGK nêu ý kiến. GV. Nhận xét, bổ sung và kết luận. H. Nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm? HS. Dựa vào SGK nêu ý kiến. GV. Nhận xét, bổ sung và kết luận. H. Xác định thể thơ? Phương thức biểu đạt? HS. Nêu ý kiến. H. Bài thơ có bố cục 2 phần , hãy tìm và nêu nội dung từng phần? HS. Nêu ý kiến. H. Em có nhận xét gì về bố cục 2 phần này? HS. Nêu ý kiến. GV. Nhận xét, bổ sung và kết luận. Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản: H. Những người sống trên mây, trên sóng nói gì với em bé? HS. Nêu ý kiến. H. Thế giới của họ được vẽ ra như thế nào? hình ảnh? HS. Nêu ý kiến. H. Thái độ của em bé như thế nào trước lời mời gọi đó? HS. Nêu ý kiến. H. Em bé hỏi gì? Tại sao lại là câu hỏi? HS. Nêu ý kiến. H. Em hiểu gì hơn về trẻ thơ? HS. Nêu ý kiến. H. Phân tích câu trả lời thứ 2 của em bé? Hàm ý của câu hỏi? HS. Nêu ý kiến. H. Theo em tại sao bé lại không từ chối ngay? HS. Nêu ý kiến. H. Những người trên mây, trên sóng là ai? HS. Nêu ý kiến. (Đó là thế giới truyện cổ tích là điều kỳ thú của Garam) H. Em bé tưởng tượng trò chơi như thế nào? HS. Nêu ý kiến. H. Hình ảnh thơ có gì đặc biệt? Cách dùng từ? HS. Nêu ý kiến. H. Ngoài chủ đề trên, bài thơ có thể suy ngẫm và liên tưởng đến điều gì nữa? HS. Nêu ý kiến. I) Đọc và tìm hiểu chung: 1) Đọc: 2) Tìm hiểu chung: a) Tác giả: - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ, từng đến Việt Nam. - Để lại một gia tài văn học nghệ thuật đồ sộ cả về thơ, văn, nhạc, hoạ. - Với tập "Thơ dâng" ông là nhà văn đầu tiên của Châu Á được nhận giải thưởng văn học Nô - ben (1913). - Thơ Ta-go thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm. b) Tác phẩm: Được Ta Go dịch ra tiếng anh, in trong tập "Trăng non" -> Tập thơ là tặng vật vô giá của Ta Go dành cho tuổi thơ, được viết từ lòng yêu con trẻ và cả nổi đau buồn vì mất hai đứa con thân yêu. c) Thể loại: Thơ văn xuôi (câu ngắn, dài, không vần nhưng nhịp điệu nhịp nhàng linh hoạt). - Phương thức biểu đạt: Tự sự và biểu cảm. d) Bố cục: *) Đoạn 1: Câu chuyện với mẹ về N người trên mây và trò chơi thứ nhất của em bé. *) Đoạn 2: Về những người trong sóng thứ hai của em bé. Nhận xét: + Hai phần giống nhau về số dòng thơ, có sự lặp lại về từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh không trùng lặp. + Mỗi phần của lời em bé đều giống nhau: - Lời mời gọi của người sống trên mây hoặc sóng. - Lời từ chối của em bé. - Trò chơi của em bé. => Đây là thơ văn xuôi (lối thơ hiện đại). II) Tìm hiểu văn bản: 1) Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng: - Bọn tớ chơi - Từ khi thức dậy -> chiều tà. - Với bình minh vàng. - Với vầng trăng bạc. - Bọn tớ ca hát từ sáng sớm -> hoàng hôn. - Ngao du nơi này -> nơi khác => Thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ màu sắc, bí ẩn, bao điều mới lạ với bình minh vàng, vầng trăng bạc với tiếng ca du dương bất tận và được đi khắp nơi. -> Lời mời gọi đó chính là tiếng gọi của thế giới diệu kỳ. 2) Lời từ chối của em bé. “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?” “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?” - Hỏi lại vì em đã bị cuốn hút bởi lời mời gọi quá hấp dẫn, đầy quyến rũ. - Bé rất tò mò, ham chơi, ham vui -> tình cảm, tâm lý rất tự nhiên của trẻ thơ. Câu trả lời thứ 2 gồm 2 nửa: - Nêu 1 sự thật: Mẹ đang đợi + Mẹ muốn - Làm sao -> Câu hỏi tu từ. -> Khẳng định lý do chính đáng và chắc chắn để bé kiên quyết từ chối lời mời. Nếu bé từ chối ngay thì lôgic tình cảm sẽ thiếu chân thực vì trẻ em nào lại chẳng thích chơi, thích là và bé phần nào đã bị lôi cuốn - đầy luyến tiếc cuộc chơi. Nhưng bé đã từ chối lời mời. Tình yêu thương mẹ đã chiến thắng - Sức níu giữ của tình mẫu tử. ó Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ chính là sự khắc phục ham muốn chính đáng của tuổi thơ để làm vui lòng mẹ, chứng tỏ tình cảm của mẹ với bé thật là sâu nặng, dạt dào. 3) Trò chơi của bé. Thứ nhất: Con - Mây Mẹ - Trăng Mái nhà - Bầu trời xanh thẳm Thứ hai: Con - Sóng Mẹ - Bến bờ Con lăn lăn, cười vang, vỡ tan Không ai trên thế gian Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, qua trí tưởng tượng của bé càng trở nên lung linh, gợi lên nhiều liên tưởng và mang ý nghĩa tượng trưng: Mây, sóng là con, trăng - bến bờ là tấm lòng bao la dịu hiền của mẹ. -> Một sự hoà quyện tuyệt vời giữa thiên nhiên và em bé trong cuộc vui chơi ấm áp tình mẫu tử. -> Tình mẫu tử thiêng liêng sâu nặng là một trong những tình cảm cao đẹp, gần gũi nhất trong cuộc sống con người. Nó có thể biến thành sức mạnh giúp con người vượt qua cám dỗ, những ham muốn nhất thời. Nó biến thành điểm tựa vững chắc trong cuộc sống. - Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi bí ẩn, do ai ban phát mà ở trên thế gian này, trong mái nhà thân yêu - chính mình tạo ra hạnh phúc của mình. Con người tạo nên thiên đường mặt đất - mối quan hệ giữa tình yêu và sáng tạo. Chính tình yêu chắp cánh bằng sức mạnh cho sáng tạo của con người. 4) Củng cố: - Tác giả, tác phẩm, thể loại. - Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng: - Lời từ chối của em bé. - Trò chơi của bé. 5) Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị cho bài học sau: - Học bài theo nội dung củng cố. - Chuẩn bị: Ôn tập về thơ. .............................................. IV. RÚT KINH NGHIỆM: Ngày soạn: 25/02/2019 Ngày giảng:.//2019 Tiết 127 ÔN TẬP VỀ THƠ I) MỤC TIÊU: Giúp HS: - Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản về tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam học trong chương trình Ngữ văn lớp 9. - Củng cố những kiến thức về thể loại thơ trữ tình đã hình thành qua quá trình học các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 9 và các lớp dưới. - Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thành tựu của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. - Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ. II) CHUẨN BỊ: 1) Giáo viên: - Đọc và nghiên cứu tài liệu. - Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà. - Bảng phụ. - Sưu tầm các các thông tin liên quan. 2) Học sinh: - Đọc và nghiên cứu SGK. - Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của GV. - Sưu tầm các thong tin về các bài thơ theo yêu cầu. III) TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1) Ổn định tổ chức: 2) Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra sự chuẩn bị của HS) 3) Bài mới: Hoạt động 1: Lập bảng thống kê. GV. Hỏi về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của từng văn bản. HS. Dựa trên sự chuẩn bị ở nhà trả lời. GV. Nhận xét, bổ sung và kết luận. Số TT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Ca ngợi tình đồng chí. - Cùng chung lí tưởng của những người lính cách mạng trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chông Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ. - Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. - Hình ảnh sáng tạo vừa hiện thực vừa lãng mạn: đầu súng trăng treo. 2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu bình tĩnh, dũng cảm, niềm vui lạc quan của những người lính lái xe trên những nẻo đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Tứ thơ độc đáo: những chiếc xe không kính; giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắn vui tếu có chút nagng tàng; lời thơ gần với lời văn xuôi, lời nói thường ngày. 3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Cảm xúc tươi khoẻ về thiên nhiên và lao động tập thể qua cảnh một chuyến ra khơi đánh cá của những ngư dân Quảng Ninh. Cảm hứng vũ trụ lãng mạn. Nhiều hình ảnh đẹp, nên thơ, giàu tưởng tượng, âm hưởng rộn ràng, phấn chấn. Một bài ca lao động hào hùng. 4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Bảy chữ và tám chữ Nhớ lại những kỉ niệm xúc dộng về bà và tình bà cháu. Lòng kính yêu và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp biểu cảm miêu tả, kể chuyện và bình luận. Hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, tạo những ý nghĩa sâu sắc. Giọng thơ bồi hồi cảm động. 5 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm chữ Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, nhớ lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính chiến đấu gắn bó với thiên nhiên, với ánh trăng, với đất nước thân yêu và bình dị, nhắc nhở thái độ sống nghĩa tình, thuỷ chung. Hình ảnh bình dị, tứ thơ bất ngò mà hợp lí, giọng điệu chân tình, nhỏ nhẹ mà thấm sâu kết bài gợi mở (cái giật mình không phải là ngẫu nhiên. 6 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thien nhiên, đất nước; ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của bản thân vào cuộc đời chung. Nhạc điệu trong sáng, tha thiết, tứ thơ sáng tạo, tự nhiên, hình ảnh đẹp nhiều sức gợi, so sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ sử dụng thành công, đậm đà chất Huế. 7 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 Tám chữ Lòng thành kính, xúc động và xót thương của nhà thơ - cũng là của nhân dân miền Nam đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác Hồ. Giọng điệu trang trọng và thiết tha; tứ thơ theo hành trình của người vào viếng lăng Bác ;nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ đẹp và gợi liên tưởng, tưởng tượng Hoạt động 2: Kể tên các tác phẩm thơ theo từng giai đoạn lịch sử. GV. Tổ chức cho HS hoạt động nhóm. HS. Hoạt động nhóm cử đại diện trình bày và nhận xét. GV. Nhận xét, bổ sung và kết luận. + 1945 - 1954: giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( Đồng chí - 1948) + 1954 - 1964: giai đoạn hoà bình (miền Bắc) Đoàn thuyền đánh cá (1958) , Con Cò (1962), Bếp lửa (1963). + 1964 - 1975: giai đoạn kháng chiến chống Mĩ : Bài thơ về tiểu đội xe không kính (1969) ,Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (1971). + Sau 1975 - đất nước thống nhất: Viếng lăng Bác (1976), Mùa xuân nho nhỏ (1980), Sang thu, Nói với con. Hoạt động 3: Chủ đề tình mẹ con : những nét chung và riêng trong 3 bài thơ : Con cò, Khúc hát ru, Mây và sóng. GV. Tổ chức cho HS hoạt động nhóm. HS. Hoạt động nhóm cử đại diện trình bày và nhận xét. GV. Nhận xét, bổ sung và kết luận. + Những chủ điểm: - Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng, thắm thiết. - Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ. + Nhưng điểm riêng: - Khúc hát ru: sự thống nhất gắn bó giữa tình yêu con với lòng yêu nước ,gắn bó và trung thành với cách mạng của người mẹ Tà-ôi. - Con cò: Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru con, phát triển và ca ngợi lòng mẹ, tình thương con, ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. - Mây và sóng: Hoá thân vào lưòi trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ và say sưa của bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Tình yêu mẹ của bé là sâu nặng, hấp dẫn hơn tất cả những vẻ đẹp và sự hấp dẫn khác trong thiên nhiên vũ trụ. Hoạt động 4: Hình ảnh người lính và tình đồng chí ,đồng đội trong 3 bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiao an hoc ki 2_12520579.doc
Tài liệu liên quan