Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 25

Tiết 113

 Bài 22: cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

A .mục tiêu cần đạt

 1. Kiến Thức:

 - Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

 2. Kĩ năng:

 - Vận dụng những kiến thức đã học để làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

 3. Thái độ:

 - Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo đức.

4.Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Nghe , nói , đọc , viết

 

doc16 trang | Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 25, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh con cò suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ. . Khúc hát ru thứ nhất. - Học sinh đọc đoạn thơ thứ nhất. ? "Khi con còn bế trên tay" em hiểu nhà thơ muốn nói gì về đứa con của mình? - Nói con còn thơ bé, con rất bé bỏng chưa chưa biết con cò như thế nào . ? "Khi con còn bế trên tay" trong lời ru của mẹ có những cánh cò nào đang bay? - Con cò bay la con cò Đồng Đăng - Con cò đi ăn đêm . Cò sợ xáo măng. ? hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ gợi cho em nhớ tới những bài ca dao nào? Hãy đọc những bài ca dao có những hình ảnh con cò trong lời ru trên? Học sinh đọc: + Con cò bay lả bay la ? Hình ảnh con cò trong câu thơ khiến em cảm nhận vẻ đẹp gì từ hình ảnh con cò trong câu ca dao? - Gợi lên vẻ đẹp nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống ngày xưa từ làng quê yên ả đến phố xá sầm uất đông vui. ? Câu ca dao "Con cò mà đi ăn đêm " này có ý nghĩa biẻu tượng khác những câu ca dao trên là gì? - Hình ảnh con cò tượng trưng cho cuộc sống vất vả lận đận của người nông dân trong cuộc sống mưu sinh. ? tại sao nhà thơ chỉ nhắc lại 1 số hình ảnh chính trong bài ca dao xưa? - Nhà thơ chỉ chắt lọc những hình ảnh tiêu biểu trong ca dao xưa để gợi nhớ về những câu ca dao ấy, để gợi nhớ về một thời quá khứ xa xưa của con người sống lam lũ vất vả. ? Xen kẽ lời hát ru về hình ảnh con cò trong ca dao người mẹ gửi gắm tình cảm gì với con? Hình ảnh thơ "Cò một mình, cò phải kiếm ăn ? Hình ảnh cò và em bé đặt cạnh nhau có ý nghĩa như thế nào? Gợi cho em suy nghĩ gì về lời ru của mẹ với em bé? đ thể hiện tình yêu thương của mẹ Lời ru của mẹ có tác động gì đến em bé? đ Đưa em vào giấc ngủ bình yên. - Cò chỉ có 1 mình, lẻ loi và đơn độc. - Con có mẹ gần gũi, chở che, hạnh phúc biết bao đ Hình ảnh đối lập, tương phản nhấn mạnh tình yêu thương nâng đỡ của mẹ dành cho em bé, giấc ngủ dễ dàng đến với con (chơi và ngủ thật hồn nhiên). Bởi vì, bên con luôn có mẹ. Mẹ là nơi bình yên nhất dành cho con. ? Tiếp vẫn là lời ru của mẹ "Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ! Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng" Em thấy lời ru ấy hướng vào mấy đối tượng? Đó là những đối tượng nào? - Hai đối tượng: Cò và con. ? Đọc thật diễn cảm hai câu đó, em hãy nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của tác giả? - Phép lặp từ "Ngủ yên" - Sử dụng phép nhân hoá "cò ơi, chớ sợ" à Lời thơ như lời vỗ về, an ủi chở che. Giọng thơ thiết tha, êm ái. Hình ảnh thơ độc đáo, giàu sắc thái biểu cảm "Cành có mềm mẹ đã sẵn tày nâng" à gợi cho người đọc xúc động về đức hi sinh, lòng yêu thương vô bờ của mẹ danh cho con. Mẹ sẵn sàng nâng đỡ, dìu dắt con trên mỗi bước đường đời. ? Đọc thầm tiếp 4 câu cuối của đoạn ? Tại sao người mẹ lại khẳng định "Con chưa biết con cò, con vạc mẹ hát" ? - Bởi vì con còn quá bé. Hình ảnh con cò đến tâm hồn tuổi thơ một cách vô thức. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời ru, những cầu dân ca Lời ru của mẹ hay chính là tiếng nói yêu thương, chở che cất lên từ trái tim của mẹ, từ dòng sữa ngọt ngào của mẹ "Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phần vân" Lời thơ như gieo vào lòng con niềm tin vào cuộc đời. Khúc hát ru thứ hai. - Học sinh đọc đoạn 2. ? Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung và biến đổi như thế nào? ? Tuổi ấu thơ nằm trong nôi con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ được tác giả thể hiện qua hình ảnh nào? - Con ngủ yên thì cò cũng ngủ. Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi. ? Hình ảnh "hai đứa đắp chung đôi" cho em suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa cánh cò và con? - Thể hiện sự gắn bó, gần gũi thân thiết giữa cánh cò trong lời ru với con. * Giáo viên: Như vậy, hình ảnh cánh cò trong ca dao đã tiếp tục sự sống của nó trong tâm thức con người. Cánh cò theo con vào giấc ngủ, trở thành bạn đồng hành của con người. ? Cánh cò đi vào tiềm thức tuổi th qua lời ru của mẹ, vậy cánh cò có tiếp tục đồng hành cùng con người như thế nào? Cánh cò trắng là biểu tượng của ai? Gợi tưởng tới ai. - Mai khôn lớn, con theo cò đi học. - Cánh cò trắng bay theo gót đôi chân à theo sát bên con. - Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ à sự bền bỉ. Trước hiên nhà Và trong hơi mát câu văn * Giáo viên bình: Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ như người bạn đồng hành đã dìu dắt, nâng đỡ con trong suốt cuộc đời. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ được xây dựng bằng liên tưởng phòng phú của nhà thơ. ? ý nghĩa biểu tượng của con cò trong đoạn thơ này là gì? - ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người mẹ. ? Nhận xét gì về cách xây dựng hình tượng con cò của nhà thơ? - Hình tượng con cò được xay dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú của nhà thơ như được bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn con người theo cùng và nâng đỡ con người trong mỗi chặng đường. 3. Khúc hát thứ ba. - Học sinh đọc đoạn 3. ? Hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng nào qua những câu thơ? ? Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ bên câu thơ này? Dù ở gần con. - Nhấn mạnh ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời. ? Từ hình ảnh nào nhấn mạnh điều đó? Lên rừng xuống biển Cò sẽ tìm con Cò mãi y? Thành ngữ "lên rừng xuống biển" gợi cho em suy nghĩ gì - Sự lận đận và đức hi sinh quên mình vì tình yêu con.? Từ đó, lời ru "Con dù lớn vẫn là con của mẹ . theo con" gợi cho em cảm nghĩ gì về tình Mẹ yêu thương con bằng tình yêu bền chặt, bao dung. ? Biểu tượng cuộc đời trong cánh cò được diễn tả trong lời thơ nào? - Học sinh đọc " Một con cò thôi vỗ cánh qua nôi" ? Từ cánh cò trong câu hát thành "cuộc đời vỗ cánh qua nôi. Liên tưởng này gợi cho em cảm nghĩ gì? - Lời ru mang theo những buồn vui của cuộc đời. - Những lời ru hôm nay còn chứa đựng cả lòng nhân ái, bao dung của cuộc đời với mỗi số phận. ? Vì sao nhà thơ có liên tưởng ấy? - Vì nhà thơ cảm nhận được ý nghĩa cao đẹp của lời ru. ? Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ này là gì? - Sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do, ít vần độ dài ngắn khác nhau. - Vận dụng trí tưởng tượng liên tưởng mới lạ. ? Từ đó, em cảm nhận được gì về nội dung và nghệ thuật I .Giới thiệu tác giả tác phẩm 1. Tác giả: - Chế Lan Viên (1920 - 1989) là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Tên thật là Phan Ngọc Hoan. Quê ở Quảng Trị lớn lên ở Bình Định - Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 là nhà thơ nooirtieengs trongphong trào thơ mới - Ông là người có đóng góp quan trọng trong nền thơ ca dân tộc thế kỉ XX * Phong cách nghệ thuật rõ nét độc đáo, đậm chất trí tuệ và chất hiện đại. Hình ảnh thơ phong phú và đa dạng kết hợp giữa thực và ảo được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ lí thú. 2. Tác phẩm: - Bài thơ được sáng tác năm 1962 in trong tập thơ Hoa ngày thường, chim báo bão - 1967. ii - đọc và tìm hiểu văn bản 1. Khúc hát ru thứ nhất. - Nói con còn thơ bé, con rất bé bỏng chưa biết con cò như thế nào . - Con cò bay la con cò Đồng Đăng - Con cò đi ăn đêm . Cò sợ xáo măng. + Con cò bay lả bay la Bay từ cổng phủ bay về Đồng Đăng + Đồng Đăng có phố Kì Lừ Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh + Con cò mà đi ăn đêm . trong câu ca dao - Gợi lên vẻ đẹp nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống ngày xưa từ làng quê yên ả đến phố xá sầm uất đông vui. - Hình ảnh con cò tượng trưng cho cuộc sống vất vả lận đận của người nông dân trong cuộc sống mưu sinh. - Nhà thơ chỉ chắt lọc những hình ảnh tiêu biểu trong ca dao xưa để gợi nhớ về những câu ca dao ấy, để gợi nhớ về một thời quá khứ xa xưa của con người sống lam lũ vất vả. đ Đưa em vào giấc ngủ bình yên. - Cò chỉ có 1 mình, lẻ loi và đơn độc. - Con có mẹ gần gũi, chở che, hạnh phúc biết bao đ Hình ảnh đối lập, tương phản nhấn mạnh tình yêu thương nâng đỡ của mẹ dành cho em bé, giấc ngủ dễ dàng đến với con (chơi và ngủ thật hồn nhiên). Bởi vì, bên con luôn có mẹ. Mẹ là nơi bình yên nhất dành cho con yên! Cò ơi, chớ sợ! Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng" - Hai đối tượng: Cò và con. - Phép lặp từ "Ngủ yên" Sử dụng phép nhân hoá "cò ơi, chớ sợ" à Lời thơ như lời vỗ về, an ủi chở che. Giọng thơ thiết tha, êm ái. Hình ảnh thơ độc đáo, giàu sắc thái biểu cảm "Cành có mềm mẹ đã sẵn tày nâng" à gợi cho người đọc xúc động về đức hi sinh, lòng yêu thương vô bờ của mẹ danh cho con. Mẹ sẵn sàng nâng đỡ, dìu dắt con trên mỗi bước đường đời. 2 .Khúc hát ru thứ hai - Con ngủ yên thì cò cũng ngủ. Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi. - Thể hiện sự gắn bó, gần gũi thân thiết giữa cánh cò trong lời ru với con. * Giáo viên: Như vậy, hình ảnh cánh cò trong ca dao đã tiếp tục sự sống của nó trong tâm thức con người. Cánh cò theo con vào giấc ngủ, trở thành bạn đồng hành của con người. - Mai khôn lớn, con theo cò đi học. - Cánh cò trắng bay theo gót đôi chân à theo sát bên con. - Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ à sự bền bỉ. Trước hiên nhà Và trong hơi mát câu văn : Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ như người bạn đồng hành đã dìu dắt, nâng đỡ con trong suốt cuộc đời. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ được xây dựng bằng liên tưởng phòng phú của nhà thơ. - ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người mẹ. - Hình tượng con cò được xây dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú của nhà thơ như được bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn con người theo cùng và nâng đỡ con người trong mỗi chặng đường. 3. Khúc hát thứ ba. Dù ở gần con Dù ở xa con Lên rừng xuống bể Cò sẽ tìm con Cò mãi yêu con - Nhấn mạnh ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời.Lên rừng xuống biển Cò sẽ tìm con Cò mãi- Sự lận đận và đức hi sinh quên mình vì tình yêu con. - Những lời ru hôm nay còn chứa đựng cả lòng nhân ái, bao dung của cuộc đời với mỗi số phận. - Sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do, ít vần độ dài ngắn khác nhau. - Vận dụng trí tưởng tượng liên tưởng mới lạ. - Lời ru là biểu hiện cao cả và đẹp đẽ của tình mẹ và tính đời rộng lớn dành cho cuộc đời mỗi con người. iii- tổng kết: Ghi nhớ SGK - Học sinh đọc. 1 nghệ thuật - Sử dụng linh hoạt các câu thơ tự do, ít vần độ dài ngắn khác nhau. - Vận dụng trí tưởng tượng liên tưởng mới lạ. 2 nội dung - Lời ru là biểu hiện cao cả và đẹp đẽ của tình mẹ và tính đời rộng lớn dành cho cuộc đời mỗi con người. iv- luyện tập: học sinh đọc lại bài 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà Giáo viên hệ thống lại bài HS về nhà học bài Ngày soạn Ngày dạy Lớp dạy : Lớp 9B Tiết 112 Bài 22:cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí A . mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Cỏch làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lớ. 2. Kĩ năng: - Vận dụng những kiến thức đó học để làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lớ. 3. Thỏi độ: - Biết cỏch làm bài văn nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo đức. 4.Định hướng phát triển năng lực Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Nghe , nói , đọc , viết b chuẩn bị Thầy. Soạn bài TRò học. Soạn bà C.tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ "Con co” ? Nêu cảm nhận của em về bài thơ? 2- Bài mới: Hôm nay ta đI vào tiết nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? học sinh đọc sgk 1. Đề bài: Giáo viên ghi bảng phụ 10 đề ở SGK. a, Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường ". b, Đạo lí uống nước nhớ nguồn. c, Bàn về tranh giành và nhường nhịn. d, Đức tính khiêm nhường. e, Có chí thì nên. g, Đức tính trung thực. h, Tinh thần tự học. i, Hút thuốc lá có hại. k, Lòng biết ơn thầy, cô giáo. n, Suy nghĩ từ câu ca dao: " Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chày ra" - Học sinh đọc 10 đề. ? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự giống nhau đó. - Các đề bài trên đều nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. ? Trong 10 đề trên em thấy đề bài nào thể hiện mệnh lệnh đối với người viết? Đề bài nào không thể hiện mệnh lệnh mà thể hiện tư tưởng, đạo lí bằng nhan đề của bài viết? - Học sinh thảo luận nêu ý kiến: + Đề a, c, n (Đề 1, 3, 10) là đề có mệnh lệnh. + Đề còn lại thể hiện tư tưởng, đạo lí bằng nhan đề bài viết. ? Theo em trong những đề thể hiện mệnh lệnh trên từ ngữ nào biểu hiện rõ mệnh lệnh? - Suy nghĩ, bàn. * Giáo viên: Các đề bài nghị luận trên thường có dạng như sau: - Dạng mệnh lệnh: Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường" - Dạng mở không có mệnh lệnh: Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" . Dạng mệnh lệnh thường có các dạnh lệnh: Suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng mình. . Dạng không mệnh lệnh thường chỉ cung cấp một câu tục ngữ, khái niệm mang tư tưởng đòi hỏi người làm bài suy nghĩ để làm sáng tỏ? * Học sinh tự nghĩ ra một số đề tương tự để đọc lên theo 2 dạng trên. i- đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Đề bài: a, Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường ". b, Đạo lí uống nước nhớ nguồn. c, Bàn về tranh giành và nhường nhịn. d, Đức tính khiêm nhường. e, Có chí thì nên. g, Đức tính trung thực. h, Tinh thần tự học. i, Hút thuốc lá có hại. k, Lòng biết ơn thầy, cô giáo. n, Suy nghĩ từ câu ca dao: " Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chày ra" - Các đề bài trên đều nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Học sinh thảo luận nêu ý kiến: + Đề a, c, n (Đề 1, 3, 10) là đề có mệnh lệnh. + Đề còn lại thể hiện tư tưởng, đạo lí bằng nhan đề bài viết. -: Các đề bài nghị luận trên thường có dạng như sau: - Dạng mệnh lệnh: Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường" - Dạng mở không có mệnh lệnh: Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" . Dạng mệnh lệnh thường có các dạnh lệnh: Suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng mình. . Dạng không mệnh lệnh thường chỉ cung cấp một câu tục ngữ, khái niệm mang tư tưởng đòi hỏi người làm bài suy nghĩ để làm sáng tỏ II Tổng kết Ghi nhớ sgk III . luyện tập Kết hợp trong giờ 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà Giáo viên hệ thống lại bài HS về nhà học bài Ngày soạn Ngày dạy Tiết 113 Bài 22: cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí A .mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Cỏch làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lớ. 2. Kĩ năng: - Vận dụng những kiến thức đó học để làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lớ. 3. Thỏi độ: - Biết cỏch làm bài văn nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo đức. 4.Định hướng phát triển năng lực Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Nghe , nói , đọc , viết b. chuẩn bị Thầy. Soạn bài TRò học. Soạn bài C.tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1- Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ "Con cò"? ? Nêu cảm nhận của em về bài thơ? 2- Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt 1. Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí Uống nước nhớ nguồn. *Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý. - Tính chất của đề: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Yêu cầu về nội dung: Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn. - Tri thức cần có: + Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam. + Vận dụng cái tri thức về đời sống. . Tìm ý: ? Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ (nghĩa đen và nghĩa bóng). ? Câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt? ? Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào? * Bước 2: Lập dàn bài: a, Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó. b, Thân bài: - Giải thích nội dung câu tục ngữ. - Đánh giá nội dung câu tục ngữ. c, Kết bài: - Khẳng định một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Nêu ý nghĩa của tục ngữ với ngày hôm nay. * Bước 3: Viết bài: a, Viết đoạn mở bài: Có nhiều cách mở bài tuỳ theo góc độ nhìn nhận vấn đề. c1 - Đi từ chung đến riêng: Học sinh đọc SGK. c2 - Đi từ thực tế đến đạo lí: Học sinh đọc SGK. c3 - Đi thẳng vào vấn đề: Uống nước nhớ nguồn đang là truyền thống đạo lí tốt đẹp của người Việt. Để hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa sâu sắc của đạo lí đó chúng ta cùng bàn luận. b, Viết đoạn thần bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh viết từng đoạn theo gợi ý của SGK. (Yêu cầu những câu và đoạn văn có liên kết hoàn chỉnh). - Giải thích câu tục ngữ: (Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng). Nước là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị đời sống vật chất (như cơm ăn, áo mặc, điện thắp sáng, nước dùng, cả non sống gấm vóc, thống nhất hoà bình) cho đến các giá trị tinh thần (văn hoá phong tục tín ngưỡng, nghệ thuật) " Nguồn" là những người làm ra thành lịch sử truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. "Nguồn" là tổ tiền, xã hội, dân tộc, gia đình Nhớ nguồn là thể hiện lòng biết ơn đối với những người làm ra thành quả. Đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" là đạo lí của người hưởng thụ thành quả. Nhớ nguồn thể hiện tâm, trách nhiệm của người được hưởng thành quả đối với người tạo ra thành quả. - Nhận định, đánh giá (tức bình luận): Học sinh viết dựa vào các ý sau: + Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. + Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc. + Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội. + Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với ai vô ơn. + Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc. * Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: - Chia lớp làm 2 nhóm viết vào tờ giấy to. - Giáo viên treo bảng (kết quả bài làm) từng nhóm. Các nhóm nhận xét bài của nhau, giáo viên cho điểm. c, Viết đoạn kết bài: Học sinh quan sát SGK. ? Có mấy cách kết bài? - 2 cách kết bài: Đi từ nhận thức tới hành động. Kết bài có tính chất tổng kết. * Giáo viên lưu ý học sinh: Kết bài nên hô ứng với mở bài. - Nếu mở bài đi thẳng vào vấn đề thi kết bài nêu ngay bài học. - Nếu mở bài đi từ cái chung đến cái riêng thì kết bài nhân mạnh khẳng định đạo lí đó trong cuộc sống ngày nay. * Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi. - 1 học sinh đọc lại cả bài. - Cả lớp phát hiện ra lỗi sai và sửa lại cho đúng. ? Từ việc thực hiện các bước trên, em hãy cho biết: Muốn làm tốt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ta cần sử dụng phép lập luận nào? - Lập luận giải thích, chứng minh và phân tích tổng hợp. ? Dàn bài chung như thế nào? 2. Kết luận: Học sinh đọc ghi nhớ SGK/54 ii- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí Uống nước nhớ nguồn. *Bước 1: Tri thức cần có: + Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam. + Vận dụng cái tri thức về đời sống. Tìm ý:? Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ (nghĩa đen và nghĩa bóng). * Bước 2: Lập dàn bài: a, Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó. b, Thân bài: - Giải thích nội dung câu tục ngữ. - Đánh giá nội dung câu tục ngữ. c, Kết bài: - Khẳng định một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Nêu ý nghĩa của tục ngữ với ngày hôm nay. * Bước 3: Viết bài: a, Viết đoạn mở bài: Có nhiều cách mở bài tuỳ theo góc độ nhìn nhận vấn đề. - Đi thẳng vào vấn đề: Uống nước nhớ nguồn đang là truyền thống đạo lí tốt đẹp của người Việt. Để hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa sâu sắc của đạo lí đó chúng ta cùng bàn luận. b, Viết đoạn thần bài - Giải thích câu tục ngữ: (Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng). Nước là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị đời sống vật chất (như cơm ăn, áo mặc, điện thắp sáng, nước dùng, cả non sống + Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. + Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc. + Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội. + Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với ai vô ơn. + Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc. . c, Viết đoạn kết bài: - Đi từ nhận thức tới hành động. Kết bài có tính chất tổng kết. ngày nay. * Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi. - Lập luận giải thích, chứng minh và phân tích tổng hợp. II Tổng kết Học sinh đọc ghi nhớ SGK/54. iii- luyện tập kết hợp - Học thuộc ghi nhớ. - Làm bài tập SBT 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà Giáo viên hệ thống lại bài HS về nhà học bài Ngày soạn Ngày dạy Tiết 114 Trả bài tập làm văn số 5 A . mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Nắm vững hơn cỏch làm bài văn tự sự kết hợp với miờu tả, nhận ra được những chỗ yếu của mỡnh khi viết loại bài này. 2. Kĩ năng: - Rốn kĩ năng tỡm hiểu đề, lập dàn ý và viết. 3. Thỏi độ: - Giỏo dục ý thứchọc tập nghiờm tỳc, biết khắc phục những nhược điểm. 4.Định hướng phát triển năng lực Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực sáng tạo Năng lực tự quản lý Nghe , nói , đọc , viết b chuẩn bị Thầy. Soạn bài Trò. Soạn bài học bài C .tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của học sinh . 2. Đề bài: Giáo viên cho học sinh chép đề bài. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Đề bài: Giáo viên cho học sinh chép đề bài. Nước ta có nhiều tấm gương vượt lên số phận học tập thành công (như anh Nguyễn Ngọc Ký bị hỏng tay, dùng chân viết chữ, anh Hoa Xuân Tứ bị cụt tay, dùng vai viết chữ, anh Đỗ Trọng Khởi bị bại liệt đã tự học thành nhà thơ; anh Trần Văn Thước bị tai nạn lao động, đã tự học (học giỏi) lấy nhan đề "Những người không chịu thua số phận" em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về những con người ấy. i- Tìm hiểu đề: - Thể loại: Nghị luận về sự việc hiện tượng trong đời sống. - Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của em về những con người không chịu thua số phận. ii- Lập dàn ý: 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật chính của bài văn (Người ấy là ai? Có đặc biệt gì về nghị lực vượt khó?) 2. Thân bài: - Nêu những suy nghĩ của em về những con người không chịu thua số phận đã được khái quát ở mở bài. - Nêu những sự việc thể hiện phẩm chất và nghị lực phi thường vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn của con người đó. - Nêu suy nghĩ của em về những phẩm chất và nghị lực của con người được giới thiệu. - Nêu bài học được rút ra từ tấm gương con người vượt lên số phân. 3. Kết bài: Nêu khái quát ý nghĩa và tác động của tấm gương quyết tâm vượt lên số phận. * Giáo viên nhận xét chung: Về ưu, nhược điểm của bài viết. * Giáo viên đọc 1 bài văn đạt điểm cao cho học sinh nghe và yêu cầu nhận xét. ? Vấn đề nghị luận được nhận thức rõ chưa? ? Bài viết đã trình bày đầy đủ các khía cạnh của sự việc hiện tượng đời sống đó chưa và có sát với thực tế không? ? Bài đã có hệ thống luận điểm rõ ràng (cái đúng, cái sai, cái lợi, cái hại của sự việc đưa ra nghị luận chưa?) * Giáo viên đọc 1 bài văn điểm kém cho học sinh nghe và nêu ý kiến nhận xét: đọc những bài văn hay cho học sinh nghe i- Lập dàn ý: 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật chính của bài văn (Người ấy là ai? Có đặc biệt gì về nghị lực vượt khó?) anh nguyễn ngọc ký quê ở hải hậu 2. Thân bài: - Nêu những suy nghĩ của em về những con người không chịu thua số phận đã được khái quát ở mở bài. anh nguyễn ngọc ký quê ở hảI hấuinh ra bị liệt cả hai tay anh rát thích học một hôm mẹ dẫn đến trương nhưng thầy co giáo không nhận về nhà anh nhìn thấy đàn gà bới thóc bằng chân anh nảy sinh ra ý nghĩ mình có thể viết bằng chân được thế là anh tập viết bằng chân chữ rát đẹp lên được cô giáo nhận vào trường từ đó anh gắn liền với manh chiếu ngồi dưới lớp hết cấp một anh được bác hồ tặng huy hiệu anh học hết cấp hai hết cấp ba và được chuyển thẳng vào đại học tổng hợp khoa văn anh học xong về dạy học ở quê nhà trở thành một giáo viên dạy giỏi - Nêu những sự việc thể hiện phẩm chất và nghị lực phi thường vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn của con người đó. - Nêu suy nghĩ của em về những phẩm chất và nghị lực của con người được giới thiệu. - Nêu bài học được rút ra từ tấm gương con người vượt lên số phân. 3. Kết bài: Nêu khái quát ý nghĩa và tác động của tấm gương quyết tâm vượt lên số phận. . Chúng ta không bị như họ, nên không II Tổng kết III luyện tập 3Củng cố- Hướng dẫn về nhà Giáo viên hệ thống lại bài Học sinh về nhà học bài soạn bài tiếp theo Ngày soạn Ngày dạy Tiết 115 Trả bài tập làm văn số 5 A . mục tiêu cần đạt 1. Kiến Thức: - Nắm vững hơn cỏch làm bài văn tự sự kết hợp với miờu tả, nhận ra được những chỗ yếu của mỡnh khi viết loại bài này. 2. Kĩ năng: - Rốn kĩ năng tỡm hiểu đề, lập dàn ý và viết. 3. Thỏi độ: - Giỏo dục ý thứchọc tập nghiờm tỳc, biết khắc phục những nhược điểm. 4.Định hướng phát triển năng lực Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực sáng tạo Nghe , nói , đọc , viết b chuẩn bị Thầy. Soạn bài Trò. Soạn bài học bài C .tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học 1- Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của học sinh . 2- Đề bài: Giáo viên cho học sinh chép đề bài. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Đề bài: Giáo viên cho học sinh chép đề bài. Nước ta có nhiều tấm gương vượt lên số phận học tập thành công (như anh Nguyễn Ngọc Ký bị hỏng tay, dùng chân viết chữ, anh Hoa Xuân Tứ bị cụt tay, dùng vai viết chữ, anh Đỗ Trọng Khởi bị bại liệt đã tự học thành nhà thơ; anh Trần Văn Thước bị tai nạn lao động, đã tự học (chuyển biến) trở thành nhà văn) lấy nhan đề "Những người không chịu thua số phận" em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về những con người ấy. i- Tìm hiểu đề: - Thể loại: Nghị luận về sự việc hiện tượng trong đời sống. - Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của em về những con người không chịu thua số phận. ii- Lập dàn ý: 1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật chính của bài văn (Người ấy là ai? Có đặc biệt gì về nghị lực vượt khó?) 2. Thân bài: - Nêu những suy nghĩ của em về những con người không chịu thua s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIAO AN NGU VAN 9 TUAN 25.doc
Tài liệu liên quan