1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Nêu ví dụ minh họa các hệ sinh thái chủ yếu.
- Cho biết vai trò của các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái nông nghiệp và các biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái này.
3. Bài mới:
a. Mở bài: 2’
Cùng với sự xuất hiện của con người thì môi trường ô nhiễm ngày càng trầm trọng, trước tình hình đó Luật Bảo vệ môi trường đã xuất hiện. Luật có những nội dung chính gì?
3 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 9 - Học kì II - Bài 61: Luật bảo vệ môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 34 Ngày soạn:
Tiết: 67 Ngày dạy:
Bài 61 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được sự cần thiết ban hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Hiểu được một số nội dung của Luật bảo vệ môi trường (ý chính của chương II và chương III).
2. Kĩ năng
- Kĩ năng thu thập và xử lý thông tin để tìm hiểu một số nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường.
- Kĩ năng hợp tác nhóm
- Kĩ năng xác định giá trị bản thân với trách nhiệm bảo vệ môi trường .
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ , lớp.
3. Thái độ
Có ý thức chấp hành Luật bảo vệ môi trường.
II. Phương pháp
Thảo luận nhóm, vấn đáp tìm tòi, hỏi chuyên gia.
III. Thiết bị dạy học
- Luật bảo vệ môi trường.
- Bảng phụ.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
- Nêu ví dụ minh họa các hệ sinh thái chủ yếu.
- Cho biết vai trò của các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái nông nghiệp và các biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái này.
3. Bài mới:
a. Mở bài: 2’
Cùng với sự xuất hiện của con người thì môi trường ô nhiễm ngày càng trầm trọng, trước tình hình đó Luật Bảo vệ môi trường đã xuất hiện. Luật có những nội dung chính gì?
b. Phát triển bài:
Hoạt động 1: Sự cần thiết ban hành luật
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10’
- GV đặt câu hỏi:
- Vì sao phải ban hành luật bảo vệ môi trường?
- Nếu không có luật bảo vệ môi trường thì hậu quả sẽ như thế nào?
- Cho HS làm bài tập bảng 61.
- GV cho các nhóm lên bảng ghi ý kiến vào cột 3 bảng 61.
- GV cho trao đổi giữa các nhóm về hậu quả của việc không có luật bảo vệ môi trường và rút ra kết luận.
- HS trả lời được:
+ Lí do ban hành luật là do môi trường bị suy thoái và ô nhiễm nặng.
- HS trao đổi nhóm hoàn thành nội dung cột 3 bảng 61 SGK.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
I. Sự cần thiết ban hành luật
- Điều chỉnh hành vi của cả xã hội để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra.
- Điều chỉnh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lý.
Hoạt động 2: Một số nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường
9’
- GV giới thiệu sơ lược về nội dung luật bảo vệ môi trường gồm 7 chương, nhưng phạm vi bài học chỉ nghiên cứu chương II và III.
- Yêu cầu 1 HS đọc to :
+ GV lưu ý HS: sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc do biến đổi bất thường của thiên nhiên gây suy thoái môi trường nghiêm trọng.
- Em đã thấy có sự cố môi trường chưa và em đã làm gì?
- HS đọc nội dung.
- Cháy rừng, lở đất, lũ lụt, sập hầm, sóng thần...
II. Một số nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường
- Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn khắc phục hậu quả xấu; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
- Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý chất thải bằng công nghệ thích hợp.
- Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường phải bồi thường.
Hoạt động 3: Trách nhiệm của mỗi người trong việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường
8’
- GV yêu cầu HS:
- Trả lời 2 câu hỏi mục s SGK trang 185.
- GV nhận xét, bổ sung và yêu cầu HS rút ra kết luận.
- GV liên hệ ở các nước phát triển, mỗi người dân đều rất hiểu luật và thực hiện tốt " môi trường được bảo vệ và bền vững.
- Lồng ghép THGDMT: Được ban hành nhằm góp phần ngăn chặn, khắc phục những hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên
- Cá nhân suy nghĩ hoặc trao đổi nhóm và nêu được:
+ Tìm hiểu luật
+ Việc cần thiết phải chấp hành luật
+ Tuyên truyền dưới nhiều hình thức
+ Vứt rác bừa bãi là vi phạm luật.
- HS có thể kể các việc làm thể hiện chấp hành luật bảo vệ môi trường ở 1 số nước
VD: Singapore: vứt mẩu thuốc lá ra đường bị phạt 5 USD và tăng ở lần sau.
- Ghi nhận.
III. Trách nhiệm của mỗi người trong việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường
- Mỗi người dân phải hiểu và nắm vững luật bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền để mọi người thực hiện tốt luật bảo vệ môi trường.
4. Củng cố: 3’
- HS đọc khung màu hồng.
- Sự cần thiết ban hành Luật Bảo vệ môi trường và một số nội dung của Luật bảo vệ môi trường (ý chính của chương II và chương III).
5. Kiểm tra đánh giá: 5’
- Vì sao phải ban hành Luật Bảo vệ môi trường?
- Nêu một số nội dung chính của Luật Bảo vệ môi trường.
6. Hướng dẫn học ở nhà: 1’
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Xem trước bài 62.
- Chuẩn bị giấy, bút để thảo luận nhóm.
7. Nhận xét tiết học: 1‘
V. Rút kinh nghiệm và bổ sung kiến thức tiết dạy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 67D.doc