I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học xong bài này, HS có khả năng :
- Hệ thống hóa được các kiến thức cơ bản về di truyền và biến dị.
- Biết vận dụng lí thuyết vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
2/ Kĩ năng :
- Tiếp tục rèn kĩ năng tư duy lí luận, trong đó chủ yếu là kĩ năng so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa.
II/ Phương tiện dạy học :
- Các bảng phụ ghi sẵn đáp án cần điền bảng.
230 trang |
Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Sinh học lớp 9 - Tiết 1 đến tiết 43, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n có năng suất cao cần được chăm sóc tốt
Câu 3:Nghiên cứu di truyền người cần phải có phương pháp thích hợp vì:
-Ở người sinh sản muộn và đẻ ít
-Vì lí do xã hội ko thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến trên người
Câu 4: Sự hiểu biết về di truyền học tư vấn có tác dụng gì?
Câu 5: Trình bày những ưu thế của công nghệ tế bào?
Câu 6 : Vì sao nói kĩ thuật gen có tầm quan trọng trong sinh học hiện đại?
Câu 7: Vì sao gây đột biến nhân tạo thường là khâu đầu tiên của chọn giống?
HS trả lời
HS khác nhận xét
4 / Củng cố
GV nhắc lại trọng tâm của học kì I
5/ Dặn dò:
- Ôn bài chuẩn bị cho kiểm tra học kì
Tiết 36 : KIỂM TRA HỌC KÌ I
(Kiểm tra theo đề của sở)
Ngày soạn :2
Ngày dạy :4.1.2012
TIẾT 33 : CÔNG NGHỆ GEN
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM :
GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO TRONG CHỌN GIỐNG
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học xong bài này, HS có khả năng :
Hiểu được kĩ thuật gen là gì và trình bày được kĩ thuật gen bao gồm những khâu nào ? Từ những hiểu biết về kĩ thuật gen HS sẽ hiểu được công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.
Trình bày được những lĩnh vực sản xuất và đời sống có ứng dụng kĩ thuật gen.
Hiểu được công nghệ sinh học là gì, trình bày được các lĩnh vực chính của công nghệ SH hiện đại và vai trò của từng lĩnh vực trong sản xuất và đời sống.
Hướng dẫn đọc thêm: gây đột biến nhân tạo trong chọn giống
2/ Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng quan sát, tự nghiên cứu với SGK và thảo luận theo nhóm.
3/ Thái độ
-Giáo dục ý thức , lòng yêu thích bộ môn , quý trọng thành tựu sinh học.
II/ Phương tiện dạy học :
1/ Giáo viên :
Tranh phóng to hình 32 SGK hoặc máy chiếu và phim trong ghi hình 32 SGK.
2/ Học sinh :
-Đọc trước bài
III/ Tiến trình dạy học :
1.Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
+Công nghệ tế bào là gì? Gồm những công đoạn thiết yếu nào?
3.Bài mới
a. Mở bài:
b. Nội dung
Hoạt động 1
Khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ gen
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV treo tranh phóng to hình 32 SGK cho HS quan sát và yêu cầu các em tìm hiểu SGK để trả lời các câu hỏi sau :
+ Người ta sử dụng KT gen vào mục đích gì ?
+ KT gen gồm những khâu và phương pháp chủ yếu nào ?
+ Công nghệ gen là gì ?
- GV gợi ý cho HS khi quan sát hình 32 SGK : thấy được những đoạn giống nhau (1,2,3,4) và những đoạn khác nhau (5,6)
- Gv phân biệt sự chuyển gen vào tế bào vi khuẩn và TB động TV
- HS quan sát tranh, độc lập tìm hiểu SGK và thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả lời các câu hỏi.
Dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp thảo luận và cùng đưa ra đáp án đúng.
+ Công nghệ gen là : ngành KT về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.
KL
-Kĩ thuật gen:Là tập hợp những phương pháp tác động có định hướng lên ADN Cho phép chuyển gen từ TB của loài cho sang TB của loài nhận
-Kĩ thuật gen gồm 3 khâu cơ bản:
+Tách ADN gồm tách ADN NST của tế bào cho và ADN làm thể truyền từ vi khuẩn , vi rút
+Tạo ADN lái tổ hợp (ADN lai) nhờ enzim
+Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận
- Công nghệ gen là : ngành KT về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.
Hoạt động 2
Ứng dụng công nghệ gen
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS đọc SGK để trả lời câu hỏi : Những ưu điểm của E.coli trong sản xuất các loại sản phẩm sinh học là gì ?
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại đáp án.
GV : Bằng kĩ thuật gen, người ta đã dưa nhiều gen quy định tính trạng quý (năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao)... từ giống này sang giống khác. ...
- Yêu cầu HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm để nêu lên được các thành tựu chuyển gen vào động vật.
- HS độc lập đọc SGK, thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời. Đại diện HS trình bày trước lớp, các HS khác bổ sung.
- HS theo dõi GV giảng giải và ghi các nội dung chính vào vở.
- HS đọc SGK thảo luận, theo nhóm để nêu lên được các thành tựu chuyển gen vào ĐV. Đại diện các nhóm trình bày ý kiến của nhóm, các nhóm khác bổ sung.
KL
-Tạo ra các chủng vi sinh vật mới
-Tạo giống cây trồng biến đổi gen
-Tạo động vật biến đổi gen
Hoạt động 3
Khái niệm công nghệ sinh học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục III SGK để trả lời các câu hỏi sau :
+ Công nghệ sinh học là gì ? Gồm những lĩnh vực nào ?
+ Tại sao công nghệ sinh học là hướng được ưu tiên đầu tư và phát triển ?
GV giản giải thêm thực tế.
- HS nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày câu trả lời.
Đại diện một vài nhóm phát biểu ý kiến, các nhóm khác bổ sung.
Dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp thảo luận và cùng xây dựng đáp án đúng.
KL
-Công nghệ sinh học là một ngành công nghệ sử dụng TB sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người
4/ Kiểm tra đánh giá :
Yêu cầu HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài và nêu lên các nội dung chủ yếu.
Cho HS làm bài tập :
5/ Dặn dò :
Học thuộc và nhớ phần tóm tắt cuối bài.
Trả lời câu hỏi 1,2 và 3 SGK trang 95
Đọc mục “Em có biết”
Chuẩn bị bài mới : Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống.
Ngày soạn :15.12.2010
Ngày dạy :17.12.2010
TIẾT 34 :
GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO TRONG CHON GIỐNG
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học xong bài này, HS có khả năng :
Trình bày được tại sao cần chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến.
Nêu được một số phương pháp sử dụng tác nhân vật lí và hóa học để gây ĐB.
Nêu được điểm giống và khác nhau trong việc sử dụng các thể ĐB trong chọn giống vi sinh vật và TV, giải thích được tại sao có sự sai khác đó.
2/ Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng tự nghiên cứu với SGK và trao đổi theo nhóm.
3/ Thái độ:
- Giáo dục ý thức tìm hiểu thành tựu khoa học
-Tạo lòng yêu thích môn học
II/ Phương tiện dạy học :
1/ Giáo viên :
Bảng phụ 1 (ghi nội dung về gây ĐB nhân tạo bằng tác nhân vật lí).
Bảng phụ 2 (ghi nội dung về sử dụng ĐB nhân tạo trong chọn giống).
2/ Học sinh :
-Đọc trước bài
III/ Hoạt động dạy học :
1.Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
+Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào?
3. Bài mới
a.Mở bài: ND như SGK
b. Nội dung
Hoạt động 1
Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS đọc SGK để thực hiện sSGK.
GV treo bảng phụ để phân tích cho HS thấy rõ các tác nhân và vai trò của chúng.
Tác nhân
Vai trò
Các tia phóng xạ
Ki xuyên qua mô, chúng tác động trực tiếp hay gián tiếp nên ADN trong TB, gây ĐB hoặc làm chấn thương NST, gây ĐB NST.
Tia tử ngoại
Dùng để sử lí vi sinh vật, bào tử hạt phấn bằng cách gây ĐB gen.
Sốc nhiệt
Tăng giảm nhiệt độ đột ngột làm cho cơ chế tự điều tiết cân bằng của cơ thể không khởi động kịp, gây chấn thương bộ máy DT, tổn thương thoi vô sắc, rối loạn phân bào, phát sinh ĐB số lương NST.
- HS đọc SGK, trao đổi theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời.
Đại diện các nhóm trả lời các câu hỏi. Các nhóm khác bổ sung và dưới sự chỉ đạo của GV cả lớp nêu được đáp án đúng.
* Đáp án :
+ Tia phóng xạ có khả năng gây ĐB, vì nó xuyên qua các mô tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADN.
+ Chiếu tia phóng xạ với cường độ và liều lượng thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng hoặc hạt phấn, bầu nhụy hoặc mô TV nuôi cấy để gây ĐB.
+ Dùng tia tử ngoại để xử lí các đối tượng có kích thước bé là vì nó không có khả năng xuyên sâu như tia phóng xạ.
+ Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ mt một cách đột ngột. Sốc nhiệt có khả năng gây ĐB là vì nó làm cho cơ chế tự điển tiất cân bằng cân bằng của cơ thể không khởi động kịp, gây rối loạn sự phân bào.
Sốc nhiệt thường gây ĐB số lượng NST.
Hoạt động 2
Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS đọc mục III SGK để trả lời các câu hỏi sau :
+ Tại sao khi thấm vào TB, một số hóa chất lại gây ĐB gen ?
Dựa vào đâu mà người ta hi vọng có thể gây những ĐB theo ý muốn ?
+ Tai sao dùng cônsixin lại gây được các thể đa bội ?
+ Các ĐB và các thể đa bội được tạo ra theo phương pháp nào ?
- HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm, cử đại diện trình bày câu trả lời.
Đại diện một vài nhóm phát biểu y7s kiến của nhóm. Dưới sự chỉ đạo của GV, cả lớp thảo luận và cùng xây dựng đáp án.
KL
-Hoá chất : EMS, NMU, consixin
-Phương pháp:
+Ngâm hạt khô, hạt nảy mầm vào dung dịch hoá chất , tiêm dung dịch vào bầu nhuỵ, tẩm dung dịch vào bầu nhuỵ
+Dung dịch hoá chất tác động lên phân tử ADN làm thay thế cặp nu , mất cặp nu, hay cản trở sự hình thành thoi vô sắc
Hoạt động 3
Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Để HS nắm được nội dung và thực hiện được s SGK, GV treo bảng phụ và phân tích :
Chọn giống vi sinh vật
Chọn giống cây trồng
Giống nhau
Sử dụng các thể đột biến để chọn giống
Khác nhau
- Chọn các thể ĐB nhân tạo có hoạt tính cao.
- Chọn các thể ĐB sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối (VK, nấm men).
- Chọn các thể ĐB giảm sức sống, có vai trog như một kháng nguyên.
- Chọn các thể ĐB từ một giống tốt đang được gieo trồng nhân lên tạo giống mới.
- Dùng thể ĐB có ưu điểm từng mặt khi lai với nhau, giống mới.
- Sử dụng thể đa bội tạo ra giống cây trồng có năng suất tốt.
- GV lưu ý HS cần nghiên cứu kĩ SGK để thấy được khó khăn trong gây ĐB ở ĐV, nhất là ĐV bậc cao.
- HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm để trả lời 2 câu hỏi :
+ Người ta sử dụng các thể ĐB trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo những hướng nào ?
+ Tại sao người ta ít sử dụng phương pháp gây ĐB trong chọn giống vật nuôi ?
* Đáp án :
+ Người ta sử dụng các thể ĐB trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo các hướng :
Đối với VSV. Chọn các thể ĐB nhân tạo : có các hoạt tính cao, sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối, giảm sức sống (có vai trì như một kháng nguyên).
Đối với cây trồng. Người ta sử dụng trực tiếp các thể ĐB để nhân lên hoặc chọn lọc trong các tổ hợp lai để tạo giống mới.
+ Người ta ít sử dụng phương pháp gây ĐB trong chọn giống vật nuôi là vì cơ quan ss của chúng nằm sâu trong cơ thể, chúng phản ứng rất nhanh và dễ bị chết khi xử lí bằng các tác nhân lí hóa.
KL :( Đáp án bảng )
4/ Kiểm tra đánh giá :
Cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài và nêu lên các nội dung chính.
Trả lời câu hỏi 1 SGK trang 98 : Vì các tác nhân có tác dụng khác nhau tới cơ sở vật chất di truyền.
5/ Dặn dò :
Học thuộc và nhớ phần tóm tắt cuối bài.
Trả lời câu hỏi 2, 3 SGK trang 98.
Chuẩn bị bài mới : Thoái hóa do tự thụ phấn và do giao phối gần.
Ngày soạn : 3.1.2011
Ngày dạy : 5.1.2011
TIẾT 37 : THOÁI HÓA DO TỰ THỤ PHẤN VÀ DO GIAO PHỐI GẦN
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học xong bài này, HS có khả năng :
-HS trình bày được khái niệm thoái hoá giống
Hiểu và trình bày được nguyên nhân thoái hóa của tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở ĐV, vai trò của 2 trường hợp trên trong chọn giống.
Trình bày được phương pháp tạo dòng thuần ở cây giao phấn (cây ngô).
2/ Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng tự nghiên cứu với SGK, trao đổi theo nhóm và quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức từ các hình vẽ.
3/ Thái độ:
Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn
II/ Phương tiện dạy học :
1/ Giáo viên :
Tranh phóng to hình 34.1-3 SGK hoặc máy chiếu và phim ghi hình 34.1-3 SGK.
2/ Học sinh :
- Đọc trước bài
-Ôn lại kiến thức chương I
III/ Tiến trình dạy học :
1/ Ổn định
2/ Kiểm tra bài cũ
3/ Bài mới
a.Mở bài
b. Nội dung
Hoạt động 1
Hiện tượng thoái hoá
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/ Hiện tượng thoái hóa do tự thụ phấn ở cây giao phấn :
- GV cho HS đọc SGK, quan sát tranh phóng to hình 43.1 SGK, thảo luận theo nhóm để thực hiện sSGK.
2/ Hiện tượng thoái hóa do giao phối gần ở động vật :
- Yêu cầu HS Q/s tranh phóng to hình 34.2 SGK và nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi :
+ Giao phối gần là gì ?
+ Hậu quả của giao phối gần ?
+ Thoái hoá là gì?
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
Qua thảo luận, dưới sự chỉ đạo của GV, các nhóm nêu lên được :
-Biểu hiện: Cây (ngô) tự thụ phấn sau nhiều thế hệ chiều cao cây giảm , bắp dị dạng ít hạt
- HS Q/s tranh, nghiên cứu SGK, trao đổi theo nhóm và cử đại diện trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
-Giao phối giữa con cái sinh ra trong cùng một cặp bố mẹ,hoặc giữa bố mẹ với con cái giao phối gần
- Thế hệ con cháu sinh trưởng phát triển yếu, quái thai, dị tật bẩm sinh
HS trả lời , hs khác nhận xét bổ sung
KL
-Thoái hoá là hiện tượng các thế hệ con cháu có sức sống kém dần, bộc lộ tính trạng xấu , năng suất giảm
-Giao phối gần( giao phối cận huyết) là sự giao phối giữa con cái sinh ra từ một cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con cái
Hoạt động 2
Nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động học sinh
- Yêu cầu HS trả lời hai câu hỏi sau :
+ Thể đồng hợp và thể dị hợp biến đổi như thế nào qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối gần.
+ Tại sao tự thụ phấn ở cây giao phấn và giao phối gần ở ĐV lại gây ra hiện tượng thoái hóa ?
- GV giải thích cho HS : Một số loài thực vật tự thụ phấn cao độ (cà chua, đậu Hà lan...) hoặc thường xuyên giao phối gần (chim bồ câu, cu gáy...) không bị thoái hóa khi tự thụ phấn hay giao phối gần. Vì chúng đang có những cặp gen đồng hợp không gây hại cho chúng.
- HS Q/s hình 34.3 SGK, tìm hiểu mục II SGK, thảo luận theo nhóm để thống nhất câu trả lời.
Một vài nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm, các nhóm khác nhận xét, bổ sung và dưới sự chỉ đạo của GV, cả lớp cùng xây dựng đáp án.
* Kết luận :
-Đồng hợp tăng, dị hợp giảm
-Thể đồng hợp biểu hiện bằng các tính trạng có hại.
KL:
-Do tự thụ phấ hoặc giao phối cận huyết vì qua nhiều thế hệ tạo ra các thể đồng hợp lặn , biểu hiện bằng các tính trạng có hại
Hoạt động 3
Vai trò của phương pháp tự thụ phấn bắt buộc
và giao phối cận huyết trong chọn giống
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS đọc SGK, thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi sSGK.
+ Tại sao tự thụ phấn bắt buộc và giao phối gần gây ra hiện tượng thoái hóa nhưng những phương pháp này vẫn được người ta sử dụng trong chọn giống ?
- HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm, thống nhất câu trả lời. Dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm thảo luận và cùng xây dựng đáp án.
KL
- Củng cố một số tính trạng mong muốn
-Tạo dòng thuần
-Phát hiện gen xấu để loại bỏ ra khỏi quần thể
-Chuẩn bị lai khác dòng để tạo ưu thể lai
4/ Kiểm tra đánh giá :
Cho HS đọc phần tóm tắt cuối bài và nêu lên 2 nội dung cơ bản : Nguyên nhân của sự thoái hóa, ý nghĩa của tự thụ phấn và giao phối gần trong trồng trọt và chăn nuôi.
Trả lời câu hỏi 2 SGK trang 101.
5/ Dặn dò :
Học thuộc và nhớ phần tóm tắt cuối bài, chuẩn bị bài ưu thế lai.
Ngày soạn :4.1.2011
Ngày dạy :7.1.2011
Tiết 38: ƯU THẾ LAI
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học xong bài này, HS có khả năng :
Trình bày được khái niệm ưu thế lai, cơ sở DT của hiện tượng ưu thế lai, lí do không dùng cơ thể lai F1 để nhân giống, các biện pháp duy trì ưu thế lai.
Trình bày được các phương pháp thường dùng để tạo ưu thế lai.
Hiếu và trình bày được khái niệm lai kinh tế và phương pháp thường dùng để tạo cơ thể lai kinh tế ở nước ta.
2/ Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng quan sát, thảo luận theo nhóm và tự nghiên cứu với SGK.
3/ Thái độ:
- Giáo dục ý thức tìm tòi , trân trọng thành tựu khoa học
II/ Phương tiện dạy học :
1/ Giáo viên :
-Tranh phóng to hình 35 SGK
2/ Học sinh :
-Đọc trước bài
III/ Hoạt động dạy học :
1.Ổn định
2.Kiểm tra bài cũ
-Thế nào là hiện tượng thoái hoá? Cho ví dụ?
-Vai trò của tự thụ phấn và giao phối gần?
3.Bài mới:
a. Mở bài
b.Nội dung
Hoạt động 1
Hiện tượng ưu thế lai
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho HS đọc mục I SGK, trả lời câu hỏi :
+ Ưu thế lai là gì ? Cho ví dụ về ưu thế lai ở thực vật và động vật?
(Ví dụ : Cây và bắp ngô của con lai F1 vượt trội cây và bắp ngô của 2 cây làm bố mẹ).
- HS Q/s tranh, đọc mục I SGK, trao đổi theo nhóm để xác định câu trá lời.
Một vài HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, HS khác bổ sung để cung xây dựng được đáp án chung.
.
KL
+ Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng về hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ.
Hoạt động 2
Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV : Người ta cho rằng, các tính trạng số lượng do gen trội quy định. Ở hai dạng bố mẹ thuần chủng, nhiều gen lặn ở trạng thái đồng hợp biểu lộ một số đặc điểm xấu.
Khi lai chúng với nhau, các gen trội có lợi mới được biểu hiện ở F1 . Ví dụ :
P : AABBCC X aaBBcc
F1 : AaBbCc
+Tại saoưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở thế hệ F1. Sau đó giảm dần qua các thế hệ?
GV đánh giá kết quả và bổ sung thêm kiến thức về hiện tượng nhiều gen quy định 1 tính trạng
+Muốn duy trì ưu thế lai con người đã làm gì?
- Hs theo dõi GV giảng bài, thảo luận theo nhóm trả lời 2 câu hỏi của sSGK.
+ Khi lai hai dòng thuần thì ưu thế lai biểu hiện rõ nhất. Vì các gen trội có lợi được biểu hiện ở F1 .
+ Ở thế hệ F1 ưu thế lai biểu hiện rõ nhất, sau đó giảm dần.
Vì ở F1 tỉ lệ các cặp gen dị hợp cao nhất và sao đó giảm dần.
-Nhân giống vô tính
KL
-Cơ thể con lai F1 tập trung các gen trội có ở bố và mẹ.
-Ưu thế lai thể hiện rõ nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ.
Hoạt động 3
Các biện pháp tạo ưu thế lai
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Giáo viên giảng giải, thuyết trình theo nội dung SGK
- HS nghe hiểu và ghi nội dung chính vào vỡ học
KL
-Phương pháp tạo ưu thế lai ở thực vật :
Lai khác dòng:tạo hai dòng tự thụ phấn rồi cho giao phấn với nhau
-Phương pháp tạo ưu thế lai ở thực vật: Lai kinh tế: cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm sản phẩm , không dùng làm giống
4/ Kiểm tra đánh giá :
Yêu cầu HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài và nêu lên được khái niệm ưu thế lai, nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai và phương pháp tạo ưu thế lai.
Cho HS làm bài tập : Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau :
1/ Ưu thế lai là gì ?
Con lai F1 khỏe hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu tốt.
Các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn so với bố mẹ.
Có khả năng sinh sản vượt trội so với bố mẹ.
Cả a và b.
Đáp án : d
5/ Dặn dò :
Học thuộc và ghi nhớ phần tóm tắt cuối bài.
Trả lời các câu hỏi và bài tập 1, 2, 3 SGK trang 104.
Chuẩn bị trước bài mới : Các phương pháp chọn lọc.
Ngày soạn :10.1.2011
Ngày dạy :12.1.2011
Tiết 39 : CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học xong bài này, HS có khả năng :
Trình bày được phương pháp chọn lọc hàng loạt một lần và nhiều lần, thích hợp cho việc sử dụng với đối tượng nào, những ưu nhược điểm của phương pháp chọn lọc này.
Trình bày được phương pháp chọn lọc cá thể, những ưu thế và nhược điểm so với phương pháp chọn lọc hàng loạt, thích hợp sử dụng với đối tượng nào.
2/ Kĩ năng :
Rèn kĩ năng quan sát, tự nghiên cứu với SGK và thảo luận theo nhóm.
3/ Thái độ
-Giáo dục ý thức lòng yêu thích bộ môn
II/ Phương tiện dạy học :
1/ Giáo viên :
Tranh phóng to hình 36.1-2 SGK hoặc máy chiếu và phim ghi hình 36.1-2 SGK.
2/ Học sinh :
-Đọc trước bài
III/ Tiến trình dạy học :
1/ Ổn định
2/ Kiểm tra bài cũ:
-Ưu thế lai là gì?Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai?
3/ Bài mới
a.Mở bài
b.Nội dung
Hoạt động 1
Vai trò của chọn lọc trong chọn giống
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS nghiên cứu mục I SGK để nêu vai trò của chọn lọc trong chọn giống.
- GV gợi ý cho HS :
+Giống tốt bị thoái hoá do giao phối gần , do đột biến cần chọn lọc
+ Chọn lọc để có giống phù hợp nhu cầu con người.
+ Chọn lọc để phục hồi giống đã thoái hóa.
+ Trong lai tạo giống và chọn giống ĐB, BD tổ hợp, ĐB cần được đánh giá, chọn lọc qua nhiều thế hệ thì mới có giống tốt.
- HS độc lập nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Đại diện một vài nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung. Dưới sự hướng dẫn của GV, cả lớp cùng nêu lên được đáp án đúng.
* Kết luận :
+ Vai trò của chọn lọc trong chọn giống là để phục hồi lại các giống đã thoái hóa, đánh giá chọn lọc đối với các dạng mới tạo ra, nhằm tạo ra giống mới hay cải tiến giống cũ.
KL
-Chọn lọc giống phù hợp với nhu cầu nhiều mặt và luôn thay đổi của người tiêu dùng
-Tạo ra giống mới , cải tạo giống cũ
Hoạt động 2
Chọn lọc hàng loạt
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS đọc SGK, quan sát hình 36.1 để thực hiện sSGK. (trả lời 2 câu hỏi SGK trang 106).
-Thế nào là chọn lọc hàng loạt ? Tiến hành như thế nào?
-Cho biết ưu nhược điểm của phương pháp này?
- GV : So sánh 2 sơ đồ để rút ra sự sai khác ; chọn lọc hàng loạt 1 lần bắt đầu thực hiện ở năm 1, trên đối tượng ban đầu ; chọn lọc hàng loạt 2 lần bắt đầu ở năm 2 trên đối tượng đã qua chọn lọc ở năm 1. Về biện pháp tiến hành chọn lọc 1 lần và 2 lần giống nhau.
- HS quan sát hình 36.1 SGK, đọc mục II, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày kết quả tháo luận của nhóm.
Một vài HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm, các nhóm khác bổ sung và cùng xây dựng đáp án đúng.
KL
-Chọn lọc hàng loạt : trong quần thể vật nuôi hay cây trồng dựa vào kiểu hình người ta chọn một nhóm cá thể phù hợp với mục tiêu chọn lọc để làm giống
-Tiến hành:Gieo giống khởi đầuchọn những cây ưu tú và hạt thu hoạch chungđể giống cho vụ sauso sánh với giống ban đầu và giống đối chứng
-Ưu điểm: đơn giản, dễ làm , ít tốn kém
-Nhược điểm: không kiểm tra được kiểu gen, không củng cố tích luỹ được biến dị
Hoạt động 3
Chọn lọc cá thể
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS quan sát tranh phóng to hình 36.2 SGK và đọc mục III SGK để nêu lên được :
-Thế nào là chọn lọc cá thể ?
-Tiến hành như thế nào?
-Cho biết ưu nhược của phương pháp này?
- HS quan sát tranh đọc SGK, thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm thảo luận phải nêu lên được đáp án đúng.
KL
-Chọn lọc cá thể : trong quần thể khởi đầu chọn lấy một số ít cá thể tốt nhất rồi nhân lên 1 cách riêng rẽ theo từng dòng
-Tiến hành: trên ruộng giống khởi đầu chọn những cá thể tốt nhất hạt của mỗi cây được gieo riêng so sánh với giống đối chứng và giống khởi đầuchọn được giống tốt nhất
-Ưu điểm: kết hợp việc đánh giá dựa trên kiểu hình với kiểm tra kiểu gen nhanh chóng đạt hiệu quả
-Nhược điểm : theo dõi công phu , khó áp dụng rộng rãi
4/ Kiểm tra đánh giá :
Cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuói bài, phải phân biệt được chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể.
5/ Dặn dò :
Học thuộc và nhớ phần tóm tắt cuối bài.
Trả lời câu hỏi và bài tập 1, 2 SGk trang 107.
Chuẩn bị trước bài mới : Thành tựu chọn giống ở Việt Nam.
Ngày soạn :11.1.2011
Ngày dạy :14.1.2011
Tiết 40 : THÀNH TỰU CHỌN GIỐNG Ở VIỆT NAM
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học xong bài này, HS có khả năng :
Trình bày được các phương pháp thường sử dụng trong chọn giống vật nuôi và cây trồng.
Trình bày được phương pháp được xem là cơ bản trong chọn giống cây trồng.
Trình bày được phương pháp chủ yếu dùng trong chọn giống vật nuôi.
Trình bày được các thành tựu nổi bật trong chọn giống cây trồng và vật nuôi.
2/ Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng tự nghiên cứu với SGK và trao đổi theo nhóm.
3/ Thái độ:
-Giáo dục ý thức trân trọng thành tựu khoa học
II/ Phương tiện dạy học :
1/ Giáo viên :
Chuẩn bị bảng phụ ghi nội dung về các dạng gây đột biến nhân tạo.
2/ Học sinh :
-Đọc trước bài
III/ Tiến trình dạy học :
1.Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
-Ưu nhược điểm của phương pháp chọn lọc hàng loạt?
3. Bài mới
a. Mở bài: GV tóm tắt kiến thức của các tiết trước về vấn đề như gây đột biến nhân tạo, tạo ưu thế lai, các phương pháp chọn lọc choi đến nayn đã thu được thành tựu đáng kể để dẫn dắt vào bài , đó là các thành tựu cụ thể ở Việt Nam
b. Nội dung
Hoạt động 1
Thành tựu chọn giống cây trồng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV đặt vấn đề : Dựa vào các quy luật di truyền, biến dị, kĩ thuật phân tử, tế bào, ở Việt Nam đã tạo ra hàng trăm giống cây trồng mới, thông qua 4 phương pháp chủ yếu
-GV yêu cầu học sinh làm việc nhóm trả lời câu hỏi:
Nước ta thành công trong chọn giống cây trồng bằng những phương pháp nào?mỗi phương pháp cho một vài ví dụ.
- HS nghiên cứu SGK, thảo luận theo nhóm để nêu lên được :
+ Thế nào là gây ĐB nhân tạo trong chọn giống cây trồng
+ Những thành tựu thu được từ gây ĐB nhân tạo cây trồng ở Việt Nam
Đại diện một vài nhóm HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm, các nhóm khác bổ sung.
KL
1.Thành tựu chọn giống cây:
-Gây đột biến nhân tạo
-Lai hữu tính
- Kết hợp gây đột biến với lai hữu tính
-Tạo ưu thế lai
-Tạo giống đa bội thê
Hoạt động 2
Thành tựu chọn giống vật nuôi
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV phân tích cho HS : Lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguồn BD cho chọn giống mới, cải tạo giống có năng suất thấp và tạo ưu thế lai.
- Yêu cầu HS nghiên cứu mục II SGK để trình bày được : Các thành tựu chọn giống vật nuôi ở Việt Nam.
- GV phân tích cho HS thấy rằng : Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu vì nó tạo ra nguồn BD tổ hợp cho tạo giống mới, cải tạo giống có năng suất thấp và tạo ưu thế lai.
- HS độc lập nghiên cứu SGK, thảo luận th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sinh 9 2017.2018.doc