Giáo án sử 12 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

4. Thời kì 1954 – 1975

- Sau khi Hiệp định Giơnevo được kí kết, đất nước ta bị chia cắt làm hai miền: miền Bắc đi lên CNXH, miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất nước nhà. Cách mạng 2 miền có mối quan hệ khăng khít với nhau, miền Bắc là hậu phương lớn, chi viện sức người sức của cho miền Nam đánh Mĩ.

+ Miền Nam trực tiếp đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ, giải phóng hoàn toàn miền nam.

+ Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ.

 

docx6 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10686 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án sử 12 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 27 TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NAM 1919 ĐẾN NĂM 2000 I. Mục tiêu bài học Học xong bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ những nét cơ bản nhất của quá trình phát triển lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay (2000) đã trải qua 5 thời kì và những đặc điểm lớn của từng thời kì: 1919-1930, 1930-1945, 1945-1954, 1954-1975, 1975-2000. - Hiểu được nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam. 2. Kĩ năng - Rèn luyện cho HS kĩ năng hệ thống hóa, lựa chọn các kiến thức lịch sử cơ bản - Biết phân tích, nhận định, đánh giá những đặc điểm lớn, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam trong từng thời kì và cả tiến trình lịch sử Việt Nam từ 1919 đến năm 2000. 3. Tư tưởng, thái độ Trên cơ sở nắm chắc tiến trình lịch sử Việt Nam, giáo dục cho HS niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và lòng tự hào dân tộc, sự đi lên tất thắng của cách mạng. III. Phương tiện dạy học chủ yếu - Máy chiếu, máy tính - Tranh ảnh liên quan đến giai đoạn lịch sử - Giấy khổ A2, 5 bản IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1. Vì sao đến năm 1986 Đảng ta tiến hành đổi mới? 2. Hãy nêu nội dung đường lối đổi mới kinh tế chính trị của Đảng 3. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới Một số gợi ý: - Đây là bài tổng kết với quá trình phát triển tương đối dài của lịch sử dân tộc, cho nên GV chỉ yêu cầu HS nắm những kiến thức cơ bản nhất trong từng giai đoạn lịch sử, không cần đi sâu, chi tiết. - Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan trong đĩa Encatar, trên các trang Web. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS học tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử. 4. Giới thiệu bài mới Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay đã phát triển liên tục với các sự kiện lớn. Đó là: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930, cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi với chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, cuộc kháng chiến chống Mĩ thắng lợi với Đại thắng mùa xuân 1975 và công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay đã giành những thành tựu to lớn. Mỗi sự kiện là mốc đánh dấu một thời kì lịch sử dân tộc. Hôm nay, chúng ta cùng nhau ôn lại những nội dung cơ bản nhất của lịch sử dân tộc từ 1919 đến nay. Chuẩn kiến thức (Kiến thức cần đạt) Hoạt động dạy – học của thầy, trò I. Các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc 1. Thời kì 1919-1930 - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) đã làm cho nền kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều biến đổi, xã hội Việt Nam đã có cơ sở tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản. -Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.Nửa cuối 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam và 3-2-1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. 2. Thời kì 1930 -1945 - Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933.Thực dân Pháp tăng cường đàn áp bóc lột nhân dân Đông Dương làm bùng nổ phong trào cách mạng của quần chúng 1930 -1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. - Đầu những năm 30, chủ nghĩa phát xít ra đời trên thế giới, nước ta dấy lên phong trào đấu tranh dân chủ công khai 1936-1939 dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Năm 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tác động đến toàn thế giới. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng VIII (5-1941) trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám thành công. 3. Thời kì 1945 – 1954 - Sau Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, nhà nước non trẻ gặp muôn vàn khó khăn thử thách, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ tịch chúng ta đã giữ vững được chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, nội phản và thực dân Pháp xâm lược (1945-1946). - Từ 1945-1954 nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ thắng lợi với việc kí Hiệp định Gionevo. 4. Thời kì 1954 – 1975 - Sau khi Hiệp định Giơnevo được kí kết, đất nước ta bị chia cắt làm hai miền: miền Bắc đi lên CNXH, miền Nam tiếp tục hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất nước nhà. Cách mạng 2 miền có mối quan hệ khăng khít với nhau, miền Bắc là hậu phương lớn, chi viện sức người sức của cho miền Nam đánh Mĩ. + Miền Nam trực tiếp đánh bại 4 chiến lược chiến tranh của Mĩ, giải phóng hoàn toàn miền nam. + Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ. 5. Thời kì 1975 -2000 - Sau Đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới - cả nước đi lên CNXH. - Trong 10 năm đầu đi lên CNXH (1976-1986), chúng ta đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm. - Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12-1986) đã đề ra đường đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên. - Từ 1986-2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp. Hoạt động GV chia lớp thành 5 nhóm, giao nhiệm vụ Nhóm 1: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 Nhóm 2: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 Nhóm 3: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 -1954 Nhóm 4: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975 Nhóm 5: Khái quát lịch sử Việt Nam giai đoạn 1975 – 2000. Thời gian làm bài của các nhóm là 5 phút, sau đó các nhóm trình bày phần bài làm của mình trên giấy khổ A2. Hết thời gian làm bài, GV lần lượt yêu cầu các nhóm trình bày phần làm bài của mình. Các nhóm còn lại lắng nghe và góp ý. GV theo dõi quá trình làm bài tập của các nhóm và góp ý bổ sung. Tuy nhiên đây là dạng bài tổng kết nên nếu có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất như máy tính, máy chiếu, giáo viên có thể soạn bài này trên phần mềm PowerPoint dưới dạng các trò chơi. Ví dụ 1: Soạn theo hình thức các câu hỏi trắc nghiệm với 4 phương án A, B, C, D và chọn một đáp án đúng. Câu hỏi: Sự kiện diễn ra vào đầu năm 1930 có những bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử dân tộc Việt Nam là A. Ba tổ chức cộng sản ra đời B.Cuộc khởi nghĩa Yên Bái C.Phong trào Xô viết – Nghệ Tĩnh D. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời Ví dụ 2: Có thể thiết kế theo hình thức điền khuyết. Trước tiên GV thiết kế theo dạng cột đề sẵn thời gian và yêu cầu học sinh điền các sự kiện tương ứng và ngược lại Bảng 1: Thời gian Nội dung sự kiện 6/1919 7/1920 12/1920 Bảng 2: Thời gian Nội dung sự kiện Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng 5/1941 Hà Nội giành chính quyền thắng lợi 2/9/1945 Chiến thắng Điện Biên Phủ Hiệp định Giơnevo về Đông Dương chính thức được kí kết 27/1/1973 Chiến dịch lịch sử Hồ Chí Minh kết thúc thắng lợi 12/1986 Lưu ý: Để tạo không khí sôi nổi của lớp học, giáo viên có thể chuẩn bị quà hoặc cho điểm để khuyến khích học sinh tham gia. Sau khi học sinh đã trình bày hoặc thi xong các phần giáo viên nên tổng kết phần này: Như vậy, cách mạng Việt Nam từ 1919-1975 đã trải qua 5 thời kì, mỗi thời kì đều có những sự kiện quan trọng phản ánh trung thực tiến trình lịch sử dân tộc, thắng lợi của cách mạng Việt Nam giai đoạn này càng chứng tỏ sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng ta. II. Nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm 1. Nguyên nhân thắng lợi - Nhân dân ta có truyền thống đoàn kết, giàu lòng yêu nước, cần cù lao động sáng tạo, anh dũng kiên cường trong chiến đấu, truyền thống đó được phát huy cao độ trong thời kì Đảng lãnh. - Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, độc lập, tự chủ. 2. Bài học kinh nghiệm - Đảng phải luôn giương cao hai ngọn cờ: độc lập dân tộc và CNXH. - Sự nghiệp cách mạng là do nhân dân tiến hành " cần tăng cường khối đoàn kết toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại. - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi của cách mạng. Hoạt động GV hướng dẫn học sinh nghiên cứu SGK tìm hiểu về nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách mạng nước ta giai đoạn này. Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi: - Quần chúng nhân dân có vai trò như thế nào trong các cuộc đấu tranh cách mạng ở nước ta? - Nhân dân ta có truyền thống yêu nước như thế nào trong lịch sử? - Sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện như thế nào? - Vai trò của cá nhân Hồ Chí Minh trong thắng lợi của cách mạng nước ta, lấy một sự kiện cụ thể để chứng minh. - Những thắng lợi quan trọng của cách mạng nước ta giai đoạn này đã để lại những bài học kinh nghiệm như thế nào? HS dựa vào SGK và những kiến thức đã học để trả lời GV nhận xét và bổ sung. HS lắng nghe và ghi ý chính vào vở. V. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức: - Hãy nêu những thắng lợi tiêu biểu của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến năm 2000. - Nêu những nguyên nhân thắng lợi cơ bản và những bài học kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến năm 2000. 2. Bài tập về nhà - Học bài theo những câu hỏi ở phần củng cố - Chuẩn bị tốt để kiểm tra học kì.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiáo án Sử 12 bài TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NAM 1919 ĐẾN NĂM 2000.docx
Tài liệu liên quan