2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
* Nguyên nhân và điều kiện bùng nổ phong trào:
- Mĩ – Diệm tăng cường chính sách khủng bố, đàn áp nhân dân, ban hành luật 10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam giết hại đồng bào cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn.
- Tháng 1/1959, Đảng họp Hội nghị lần thứ 15 cho phép nhân dân dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8855 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án sử 12 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sau năm 1954, do âm mưu và hành động của Mĩ – Diệm nên nước ta bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị-xã hội khác nhau. Miền Bắc thực hiện cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Miền Nam tiếp tục chiến đấu chống lại cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc Mĩ qua các giai đoạn và chiến lược khác nhau. Trong bài học 21 chúng ta sẽ tìm hiểu để biết được những nhiệm vụ và thành tựu mà cách mạng hai miền Nam – Bắc đạt được trong những năm 1954 – 1965.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài học này có thể được dạy trong ba tiết, kiến thức cơ bản tập trung nhiều ở các mục III, IV và VI. Ở mục II, GV nên gộp 3 ý lại, tổ chức lớp học theo nhóm, hướng dẫn HS tìm hiểu SGK rồi báo cáo. GV cần giúp HS hiểu rõ một số thuật ngữ, khái niệm cơ bản liên quan đến các sự kiện quan trọng và được nhắc đi nhắc lại nhiều lần, như: thuộc địa kiểu mới, Cải cách ruộng đất, “Tố công, diệt cộng”, “Đồng khởi”, “Chiến tranh đặc biệt”, Ấp chiến lược, Ấp tân sinh, Trực thăng vận.
- Nội dung xuyên suốt của bài học này là đề cập đến giai đoạn lịch sử Việt Nam từ sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương đến năm 1965 - khi đế quốc Mĩ gây nên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ” để lấy cớ mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc bằng không quân và hải quân và chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Vì vậy, GV cần định hướng cho HS phương pháp học tập đối chiếu, so sánh những nhiệm vụ và thành tựu của cách mạng hai miền Nam – Bắc ở từng giai đoạn ngắn:
+ Ở miền Bắc, từ tháng 7/1954 đến năm 1957 tiến hành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, sau đó bắt tay vào cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu phát triển kinh - tế văn hóa (1958 – 1960); trong khi đó miền Nam đấu tranh gìn giữ hòa bình, tiến tới “Đồng khởi” (1954 – 1960).
+ Tiếp đó, miền Bắc đề ra và thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất-kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965); trong khi đó miền Nam chiến đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
Cách mạng mỗi miền tuy có nhiệm vụ chiến lược khác nhau, song đều có chung một nhiệm vụ thiêng liêng là kháng chiến chống Mĩ cứu nước để tiến tới thống nhất Tổ quốc, đưa miền Bắc và miền Nam sum họp một nhà.
- Dạy học về cách mạng miền Nam giai đoạn từ năm 1954 - 1965, GV cần giúp HS khái quát được đặc điểm nổi bật của cuộc đấu tranh chống Mĩ: Các “cố vấn” Mĩ luôn tìm cách đưa ra nhiều âm mưu, thủ đoạn, chiến lược chiến tranh nhằm đàn áp cách mạng, bắt nhân dân ta phải khuất phục, song chẳng bao lâu sau thì bị sụp đổ. Sự sụp đổ của nó đều gắn liền với các thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam. Ví như, giai đoạn 1954 – 1960, Mĩ – Diệm đưa ra chiến lược”Chiến tranh đơn phương”, thắng lợi của ta trong phong trào “Đồng khởi” đã làm thất bại chiến lược này. Mĩ lại đưa ra và thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) thì ta lại làm phá sản hoàn toàn sau các chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho), Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước). Mĩ tiếp tục đưa ra chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và ta đã làm phá sản sau các chiến thắng ở Núi Thành (Quảng Nam), Vạn Tường (Quảng Ngãi), hai mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, đặc biệt là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968,…
Giai đoạn này có rất nhiều tư liệu lịch sử quý, GV cần khai thác triệt để các tư liệu nghe – nhìn như bản đồ, ảnh chụp, phim tư liệu và thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint để dạy học (xem nguồn ở trên).
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
* Miền Bắc:
- Phía ta nghiêm túc thi hành các điều khoản của Hiệp định Giơnevơ: ngừng bắn, tập kết chuyển quân, tích cực chuẩn bị cho Tổng tuyển cử tự do để thống nhất Tổ quốc. Ngày 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô.
- Phía Pháp, ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải Phòng " miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
* Miền Nam:
- Pháp vừa rút quân, Mĩ liền dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam thành hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á " Nhân dân vẫn bị chìm đắm dưới ách thống trị của bọn đế quốc, tay sai.
* Nhiệm vụ cách mạng hai miền :
- Miền Bắc phải nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH để trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam.
- Miền Nam tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, thực hiện thống nhất nước nhà.
Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu.
1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương có những thuận lợi, khó khăn gì?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV
GV: GV đưa ra một số gợi ý để HS tìm hiểu (chúng ta thực hiện theo những điều khoản của Hiệp định Giơnevơ như thế nào, phía Pháp và âm mưu của Mĩ phá hoại hiệp định ra sao?,…)
Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình bày, cả lớp lắng nghe và bổ sung ý kiến. Sau đó, GV nhận xét, phân tích và chốt ý: Ở đây, GV cần làm rõ:
+ Về phía Việt Nam, chúng ta nghiêm túc thi hành theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ về ngừng bắn, tập kết chuyển quân, chuyển giao khu vực, chuẩn bị tiến tới Tổng tuyển cử tự do trong cả nước để thống nhất Tổ quốc.
Ở miền Bắc, ngày 10/10/1954, bộ đội và cán bộ ta vào tiếp quản Thủ đô Hà Nội (GV hướng dẫn HS quan sát đoạn phim tư liệu Nhân dân Hà Nội vui mừng đón bộ đội vào tiếp quản Thủ đô để thấy được không khi tràn ngập niềm vui giải phóng ở Thủ đô Hà Nội)
+ Về phía Pháp, do sức ép của phía ta nên quân Pháp đã thực hiện việc tập kết chuyển quân, chuyển giao khu vực trong thời hạn 300 ngày kể từ khi kí Hiệp định. Ngày 16/5/1954, toán lính Pháp cuối cùng đã rút khỏi Hải Phòng. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng (GV cho HS quan sát và khai thác bức ảnh lịch sử này).
+ Ở miền Nam, nhân dân ta vẫn bị chìm đắm dưới ách thống trị của bọn thực dân, đế quốc. Giữa tháng 5/1954, Pháp rút hết quân khỏi miền Nam, nhưng nhiều điều khoản của Hiệp định Giơnevơ chúng không chịu thi hành, trong đó có điều khoản phối hợp với ta cùng tổ chức hiệp thương Tổng tuyển cử tự do, thống nhất hai miền Nam – Bắc Việt Nam.
+ Về phía Mĩ, do đã có âm mưu từ trước (không chịu kí vào văn bản Hiệp định Giơnevơ), Mĩ đã từng bước thay chân Pháp, hòng chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á (thông qua việc đưa Ngô Đình Diệm sang Mĩ đào tạo, rồi ép Pháp trao quyền cai trị miền Nam cho Diệm). Sau đó, Mĩ chỉ đạo Ngô Đình Diệm phá hoại Hiệp định Giơnevơ, thực hiện “trưng cầu dân ý” để thành lập quốc gia mới mang tên Việt Nam Cộng hòa.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động 2: GV tiếp tục câu hỏi:
Cách mạng hai miền Nam – Bắc Việt Nam có nhiệm vụ gì? Tại sao lại thực hiện như vậy?
HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi, trả lời
GV: Nhận xét, kết hợp sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử Tình hình Việt Nam sau năm 1954 chỉ trên màn hình nơi có vĩ tuyếtn 17 và phân tích để HS thấy được sự chia cắt của hai miền Nam – Bắc Việt Nam sau năm 1954 " dẫn đến nhiệm vụ của hai miền cần phải giải quyết cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và đặc trưng mỗi miền (Do tình trạng đất nước bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị-xã hội khác nhau nên nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng Việt Nam lúc này là: miền Bắc phải nhanh chóng lo hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, đưa miền Bắc tiến lên CNXH để trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam. Miền Nam do vẫn còn chìm đắm trong ách thống trị của bọn đế quốc và tay sai nên phải tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, thực hiện thống nhất nước nhà).
HS: Lắng nghe, quan sát kênh hình và ghi vở
II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960).
1. Công cuộc cải cách ruộng đất (1954 – 1957)
- Nguyên nhân: Ruộng đất tập trung nhiều trong tay địa chủ phong kiến, nền nông nghiệp nước ta rất lạc hậu, thiếu công cụ sản xuất,…)
- Thành tựu: Tiến hành được 5 đợt cải cách ruộng đất, tịch thu ruộng đất và nông cụ của địa chủ chia cho hơn 2 triệu hộ nông dân " Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” trở thành hiện thực.
- Ý nghĩa: Bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi theo hướng tích cực, nông dân hăng hái sản xuất, tăng cường khối đoàn kết công - nông, góp phần tích cực vào nhiệm vụ khôi phục kinh tế.
2. Khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh
- Nông nghiệp: Nông dân hăng hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, phát triển hệ thống thủy lợi " sản lượng lương thực tăng, nạn đói được giải quyết.
- Công nghiệp: Nhà nước khôi phục, xây dựng và quản lí nhiều cơ sở công nghiệp mới ở Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên,…
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp: Hàng tiêu dùng được sản xuất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho đời sống nhân dân; hoạt động buôn bán mở rộng.
- Giao thông vận tải: Khôi phục được 700 km đường sắt; sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ôtô; mở thêm nhiều hải cảng ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh,…
- Văn hóa, giáo dục và y tế được quan tâm. Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân ở các cấp được củng cố, tạo thêm khả năng phòng thủ đất nước.
3. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế-xã hội (1958 – 1960)
* Cải tạo quan hệ sản xuất:
- Mục đích: Đưa người dân tham gia lao động tập thể theo định hướng XHCN.
- Kết quả: hơn 85% hộ nông dân vào hợp tác xã, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
* Phong trào kinh tế-văn hóa:
- Về kinh tế: Phát triển mạnh các thành phần kinh tế quốc doanh
- Văn hóa: Năm 1960, cơ bản xóa xong nạn mù chữ; hệ thống giáo dục phổ thông được hoàn chỉnh.
Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề, rồi chia lớp thành 6 nhóm, cứ hai nhóm tìm hiểu một vấn đề để trao đổi và báo cáo trước lớp:
Thực hiện nhiệm vụ mới trong hoàn cảnh đất nước vừa có hòa bình, vừa chiến tranh, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ từ năm 1954 đến năm 1960, nhân dân miền Bắc ra sức cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và cải tạo quan hệ sản xuất. Các nhóm hãy tìm hiểu SGK trang 159 – 162 để báo cánh những thành tựu đạt được có nhân dân miền Bắc và ý nghĩa của thành tựu đó.
Nhóm 1,2: Vì sao chúng ta phải tiến hành cải cách ruộng đất? Những thành tựu, ý nghĩa của cải cách ruộng đất từ năm 1954 đến năm 1957?
Nhóm 3,4: Nhân dân miền đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh?
Nhóm 5,6: Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất XHCN ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu gì? Ý nghĩa?
HS: Tìm hiểu SGK và trao đổi, thảo luận theo nhóm nhỏ theo gợi ý của GV.
GV - HS: Hết thời gian thảo luận, GV tổ chức cho HS báo cáo theo từng nội dung (những nhiệm vụ cách mạng của nhân dân miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1960).
+ Đầu tiên là nhiệm vụ cải cách ruộng đất: GV yêu cầu nhóm 1 báo cáo, nhóm 2 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung (kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 58. Nông dân phấn khởi nhận ruộng trong cải cách ruộng đất và xem đoạn phim tư liệu về Cải cách ruộng đất – xem nguồn đã dẫn). Về sai lầm của cuộc cải cách, GV không nên đi sâu, mà nhấn mạnh ý nghĩa của cuộc cải cách ruộng đất (làm cho khối liên minh công-nông được củng cố, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế).
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
+ Nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh: GV yêu cầu nhóm 3 báo cáo, nhóm 4 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, lí giải cho HS hiểu được vì sao nhân dân miền Bắc phải đẩy mạnh khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh sau năm 1954: Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh phải được tiến hành đồng thời với cải cách ruộng đất. Đây là nhiệm vụ tất yếu sau chiến tranh, nhất là trong điều kiện nước ta xuất phát điểm từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, mất cân đối, bị chiến tranh liên miên, tàn phá nặng nề. Muốn xây dựng CNXH và làm hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam thì toàn dân phải đẩy mạnh nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh trên các mặt kinh tế, giao thông vận tải, văn hóa giáo dục, y tế,…
Để cụ thể hóa những thành tựu mà nhân dân miền Bắc đạt được trên từng lĩnh vực, GV kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 59. Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm công trình thủy nông Bắc-Hưng-Hà năm 1958; Hình 60.Thanh niên xung phong tham gia khôi phục đường sắt Hà Nội-Mục Nam Quan năm 1957 (GV có thể khai thác kênh hình và nội dung của bài viết trong đĩa CD theo nguồn đã dẫn).
Đồng thời với việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, Đảng và Chính phủ ta cũng đề ra nhiều biện pháp quan trọng nhằm củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường khả năng phòng thủ cho đất nước và mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới. Thành công trong công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh sẽ tạo thuận lợi cho nhân dân miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội.
HS: Lắng nghe và ghi vở
+ Nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế-xã hội (1958 – 1960): GV yêu cầu nhóm 5 báo cáo, nhóm 6 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ.
GV: Nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh kết quả và ý nghĩa của những số liệu trong SGK (trên 85% hộ nông dân với hơn 70% ruộng đất vào hợp tác xã; năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do Nhà nước quản lí, địa phương quản lí trên 500 xí nghiệp " thành phần kinh tế hợp tác xã, quốc doanh phát triển). Cải tạo quan hệ sản xuất đã góp phần xoá bỏ về cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển, củng cố hậu phương chiến tranh nhân dân.
Ghi chú: GV chỉ nêu chứ không đi sâu vào những sai lầm trong cải tạo quan hệ sản xuất. HS: Lắng nghe và ghi chép
III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn, phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954 - 1960)
1. Đấu tranh chống chê độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)
- Yêu cầu Mĩ - Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ: đòi hiệp thương Tổng tuyển cử tự do để thống nhất đất nước, đòi quyền tự do dân sinh, dân chủ, chống khủng bố đàn áp, chống chính sách “tố cộng, diệt cộng”,…
- Phương pháp đấu tranh: mít tinh, biểu tình, bãi công,… tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn (1954).
- Kết quả, ý nghĩa: Phong trào đấu tranh sôi nổi khắp miền Nam, hình thành Mặt chống Mĩ – Diệm. Đây là thời kì giữ gìn, phát triển lực lượng cách mạng, chuẩn bị tiến tới “Đồng khởi”.
Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu:
Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm của nhân dân miền Nam trong những năm đầu sau Hiệp định Giơnevơ diễn ra như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, gạch chân phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam để trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý:
+ Trong giai đoạn này, Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng miền Nam là chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống chế độ Mĩ – Diệm, yêu cầu Mĩ – Diệm nghiêm chỉnh thi hành các điều khoản của Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Thực hiện theo sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, nhân dân miền Nam đã xuống đường đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm dưới nhiều hình thức khác nhau, như mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khóa, bãi thị,… Các phong trào đấu tranh đòi Mĩ – Diệm phải tiến hành Tổng tuyển cử tự do, chống trò hề “trưng cầu dân ý” thành lập quốc gia của Ngô Đình Diệm, chống chính sách khủng bố, đàn áp, chính sách “tố cộng, diệt cộng”,… diễn ra khắp mọi nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng lên miền núi (tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” năm 1954) làm cho kẻ thù hoang mang, lo sợ.
+ Trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các tầng lớp nhân dân miền Nam, Mĩ – Diệm đối phó cực đoan bằng cách tăng cường bắt bớ chiến sĩ cách mạng, khủng bố, đàn áp nhân dân.
+ Mặc dù bị khủng bố, đàn áp dã man, nhưng các phong trào đấu tranh của đồng bào miền Nam đã hình thành Mặt chống Mĩ – Diệm. Từ đây, Trung ương Đảng chuẩn bị chuyển hướng đấu tranh từ chính trị sang kết hợp với vũ trang để lật đổ chế độ Mĩ – Diệm.
HS: Lắng nghe và ghi chép
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960)
* Nguyên nhân và điều kiện bùng nổ phong trào:
- Mĩ – Diệm tăng cường chính sách khủng bố, đàn áp nhân dân, ban hành luật 10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam giết hại đồng bào " cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn.
- Tháng 1/1959, Đảng họp Hội nghị lần thứ 15 cho phép nhân dân dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
* Diễn biến chính:
- Phong trào nổ ra đầu tiên ở Bình Định, Ninh Thuận, Quảng Ngãi (1959), sau đó lan ra khắp miền Nam trở thành “Đồng khởi”, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre (1/1960).
- “Đồng khởi” tiếp tục lan rộng tới Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Nam Trung Bộ.
* Kết quả, ý nghĩa:
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời thực hiện đoàn kết, lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ – Diệm.
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm " Mĩ bị thất bại trong chiến lược “Chiến tranh đơn phương”.
- “Đồng khởi” đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
Trong giai đoạn 1954 – 1959, dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, nhân dân miền Nam tiến hành đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm dưới hình thức hòa bình để giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Nhưng từ phong trào “Đồng khởi” năm 1959 – 1960 trở đi, cách mạng miền Nam đã hoàn toàn chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Vì sao vậy? Nguyên nhân, điều kiện nào dẫn đến phong trào “Đồng khởi”? Phong trào “Đồng khởi” đã giành được những thắng lợi như thế nào?
HS: Tìm hiểu SGK, thảo luận và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý
Ở đây, GV cần lưu ý làm rõ mấy điểm chính:
+ Việc chính quyền Mĩ – Diệm thi hành chính sách khủng bố công khai, giết hại đồng bào ta ở miền Nam bất hợp pháp là nguyên nhân khiến cho nhân dân vô cùng căm ghét, muốn nổi dậy đấu tranh tiêu diệt tận gốc, lật đổ chế độ tay sai. Tuy nhiên, yếu tố quyết định nhất chính là Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng (1/1959). Nghị quyết 15 đã cho phép nhân dân miền Nam dùng bạo lực để lật đổ chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Khi có Nghị quyết 15 soi đường, “ý Đảng và lòng dân” đã hợp nên càng thúc đẩy phong trào phát triển mạnh mẽ.
(GV hướng dẫn HS quan sát bức ảnh Hội nghị lần thứ 15 của Đảng để cụ thể hóa sự kiện)
+ Khi trình bày về diễn biến của phong trào “Đồng khởi”, GV sử dụng lược đồ giáo khoa điện tử Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960). GV chỉ cho HS thấy rõ các địa danh đầu tiên nổ ra phong trào (Vĩnh Thạnh – Bình Định, Bác Ái – Ninh Thuận, năm 1959), sau đó là khắp miền Nam, Nam Bộ, Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Trung Bộ, đặc biệt là tỉnh Bến Tre năm 1960. Việc sử dụng lược đồ khi dạy về diễn biến của phong trào sẽ giúp HS hiểu rõ vì sao lại gọi là “Đồng khởi” (GV kết hợp cho HS xem đoạn phim tư liệu trong đĩa CD – xem nguồn đã dẫn).
HS: Quan sát, lắng nghe và ghi chép
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi và tổ chức cho HS thảo luận:
Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) có ý nghĩa như thế nào?
HS: Suy nghĩ, thảo luận và trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý.
Lưu ý: GV nên kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 62 trong SGK (tham khảo cuốn Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT. Sđd).
HS: Lắng nghe và ghi chính
IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH (1961 – 1965)
1. Đại hội đại biểu lần thứ III của Đảng (9/1960)
* Hoàn cảnh:
- Cách mạng miền Bắc giành được thắng lợi trong cải tạo và phát triển quan hệ sản xuất.
- Từ phong trào “Đồng khởi”, cách mạng miền Nam có bước phát triển nhảy vọt, chuyển sang thế tiến công " Tháng 9/1960, Đảng Lao động VN tiến hành đại hội tại Hà Nội.
* Nội dung:
- Xác định nhiệm vụ cách mạng của hai miền Nam – Bắc và mối quan hệ của cách mạng hai miền.
- Thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).
- Bầu Ban chấp hành Trung ương mới của Đảng, (Hồ Chí Minh là Chủ tịch là Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất của Đảng).
* Ý nghĩa: Là đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh vì hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tái hiện lại kiến thức ở các mục trước:
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) được triệu tập trong bối cảnh hai miền Nam – Bắc đã đạt được thành tựu như thế nào?
HS: Tái hiện lại kiến thức đã học, trả lời
GV: Nhận xét, chốt lại những thành tựu chính và nhấn mạnh: Mặc dù cách mạng hai miền đã được những thành tựu vượt bậc, nhưng cách mạng nước ta cũng gặp không ít khó khăn, nhất là trong bối cảnh Mĩ càng đẩy mạnh chiến tranh xâm lược. Thực tiễn từ phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam đã chứng minh cách mạng nước ta phải tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, mặc dù trong tình hình đất nước đang bận rộn vì chiến tranh và lo phát triển kinh tế, nhưng Đảng đã triệu tập đại hội lần thứ III từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 để tổng kết vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời đưa ra xác định, vị trí và mối quan hệ của cách mạng hai miền.
Hoạt động 2: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, gạch chân và nêu lên những nội dung chính của đại hội, đồng thời đưa ra nhận xét của mình.
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng có nội dung cơ bản gì? Ý nghĩa của đại hội?
HS: Đọc SGK, gạch chân nội dung đại hội của Đảng lần III, sau đó trao đổi và nhận xét.
GV: Nhận xét, phân tích và chốt lại ba nội dung chính của đại hội III của Đảng:
+ Miền Bắc đã giải phóng nên có nhiệm vụ chiến lược là đi lên CNXH. Miền Bắc đóng vai trò quyết định nhất đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước để thống nhất Tổ quốc.
+ Miền Nam do vẫn chịu ách thống trị của bọn đế quốc, tay sai nên phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước.
+ Đường lối xây dựng CNXH trong 5 năm tới là phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 -1965)
* Mục đích: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nông nghiệp, cải tạo XHCN, củng cố thành phần kinh tế quốc doanh,… nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH.
* Thành tựu:
- Công nghiệp: Năm 1965, giá trị sản lượng công nghiệp nặng tăng 3 lần so với năm 1960. Công nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Nông nghiệp: Nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/; trên 90% hộ nông dân vào hợp tác xã.
- Thương nhiệp quốc doanh đã chiếm lĩnh thị trường, góp phần ổn định kinh tế, xã hội.
- Hệ thống giao thông vận tải không ngừng được củng cố, nhân dân đi lại thuận tiện hơn trước.
- Văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển vượt bậc.
- Ngoài ra, miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam
* Ý nghĩa:
Làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc, cổ vũ nhân dân miền Nam chiến đấu chống Mĩ
Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
Một trong những nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng là đề ra và thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965). Vậy mục đích và nhiệm vụ của kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) là gì? Nhân dân miền Bắc đã đạt được thành tựu gì trong kế hoạch này? Ý nghĩa?
Sau đó, GV chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ (mỗi bàn HS làm một nhóm), hướng dẫn các em đọc SGK để gạch chân nhiệm vụ và những thành tựu chính của kế hoạch Nhà nước 5 năm trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục và y tế (chú ý tới những số liệu trên các lĩnh vực, tên các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng,…)
HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân nhiệm vụ, những thành tựuchính trong xây dựng CNXH của nhân dân miền Bắc để trao đổi trước lớp.
GV: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện một số bàn HS trình bày. Sau đó, nhận xét, phân tích và chốt lại.
Khi trình bày và đánh giá về thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp nặng có sự đầu tư, ưu tiên của nhà nước, GV có thể sử dụng một số câu hỏi để hướng dẫn HS khai thác Hình 64. Toàn cảnh khu gang thép Thái Nguyên (nhìn toàn cảnh khu gang thép Thái Nguyên như thế nào? Việc nhà máy gang thép Thái Nguyên được xây dựng và đi vào hoạt động có ý nghĩa gì?)
Để khẳng định vai trò chi viện của nhân dân miền Bắc trong chi viện cho tiền tuyến miền Nam (ngoài những thành tựu trong xây dựng CNXH), GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát Hình 65. Thanh niên miền Bắc nô nức tham gia phong trào “Ba sẵn sàng”, qua đó khẳng định nhân dân miền Bắc luôn là hậu phương lớn,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo án Sử 12 bài XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965).docx