Giáo án Tin học khối 9 - Trường THCS Nguyễn Huệ - Tiết 23 - Bài 7: Phần mềm trình chiếu

GV: Phần mềm trình chiếu có những chức năng cơ bản nào?

GV: Dựa vào SGK nêu các chức năng của phần mềm trình chiếu.

HS: Học sinh trả lời sau khi tham khảo SGK.

GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý theo SGK.

HS: Ghi nhận kiến thức.

GV: Giáo viên nhấn mạnh học sinh sự khác nhau giữa khái niệm "Bài trình chiếu" và "Trang chiếu".

HS: Biết được "Bài trình chiếu" có thể chứa nhiều "Trang chiếu".

GV: Giáo viên chiếu giới thiệu một bài trình chiếu có nhiều trang chiếu cho học sinh quan sát. ( thể hiện trên ti vi thông minh hoặc máy chiếu).

HS: quan sát và hiểu.

GV: đặc biệt ta có thể trình chiếu các trang chiếu, tức là hiển thị nội dung các trang chiếu ra toàn bộ màn hình của tivi thông minh hoặc màn chiếu của máy chiếu ( chức năng phóng to).

GV: Ta có thể in bài trình chiếu ra giấy không?

HS trả lời sau khi tham khảo SGK.

GV: Sử dụng bài trình chiếu dưới dạng điện tử có những lợi ích gì?

HS: dễ dàng chỉnh sửa, khả năng hiển thị màu sắc phong phú, tạo được các hiệu ứng chuyển động giúp bài trình chiếu sinh động hấp dẫn dễ hiểu.

GV: Nhận xét, bổ sung (nếu cần).

HS: Thấy được những ưu điểm của bài trình chiếu điện tử.

 

doc4 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tin học khối 9 - Trường THCS Nguyễn Huệ - Tiết 23 - Bài 7: Phần mềm trình chiếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết PPCT 23 Ngày soạn: 5/11/2017 Tuần dạy 12 Ngày dạy: 7/11/2017 Lớp dạy: 9A4 BÀI 7: PHẦN MỀM TRÌNH CHIẾU 1. MỤC TIÊU 1.1. Kiến thức: - Biết được mục đích sử dụng các công cụ hỗ trợ trình bày và phần mềm trình chiếu là công cụ hỗ trợ hiệu quả. - Biết được một số chức năng chính của phần mềm trình chiếu. 1.2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng lắng nghe, hiểu. - Kĩ năng nhận thức linh hoạt kiến thức mới. 1.3. Thái độ: - Giáo dục thái độ học tập nghiêm túc, yêu thích môn học. 2. CHUẨN BỊ 2.1. Giáo viên: Giáo án, SGK, laptop, máy chiếu. 2.2. Học sinh: Học bài cũ, xem trước nội dung bài mới trong SGK. 3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 3.1. Ổn định tổ chức: 3.2. Kiểm tra bài cũ: không. 3.2. Tiến trình dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Dẫn dắt (5’) Gv: Các hoạt động trao đổi thông tin diễn ra một cách thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày: ví dụ cô giáo giảng bài cho học sinh nghe; bạn lớp trưởng giới thiệu về chương trình ngoại khóa của lớp sắp tới; ngoài bến xe buýt, mọi người hỏi nhau về thời tiết, giao thông; trong bữa cơm chiều, bố mẹ hỏi em về tình hình học tập, trao đổi với nhau về công việc, về gia đình, bà con, hàng xóm,... Gv: em hãy kể thêm những hoạt động trao đổi thông tin trong giao tiếp hằng ngày diễn ra quanh em. Hoạt động 2: Tìm hiểu trình bày và công cụ hổ trợ trình bày(10') GV: Trình bày là gì? Nêu vài ví dụ minh họa? HS: Một vài học sinh trả lời các câu hỏi giáo viên theo suy nghĩ chủ quan của học sinh. GV: Giảng giải và chốt ý theo SGK. GV: Em hãy nêu một vài công cụ hổ trợ trình bày mà em biết? HS: Một vài công cụ hỗ trợ trình bày như: bảng để viết, vở, các hình vẽ, các biểu đồ... GV: Để máy tính trở thành công cụ hổ trợ trình bày có hiệu quả thì máy tính cần có gì? HS: Máy tính cần phải được cài đặt phần mềm trình chiếu. GV: Mở phần mềm trình chiếu. HS: Quan sát thao tác của giao viên, nhận biết biểu tượng phần mềm và giao diện chính của phần mềm. HS: Ghi nhận kiến thức. 1. Trình bày và công cụ hổ trợ trình bày. - Trình bày là hình thức chia sẻ kiến thức hoặc ý tưởng với một hoặc nhiều người khác. - Phần mềm trình chiếu là chương trình máy tính giúp tạo các bày trình chiếu dưới dạng điện tử và trình chiếu các trang chiếu. - Phần mềm trình chiếu là công cụ hỗ trợ trình bày một cách hiệu quả. Hoạt động 2. Tìm hiểu chức năng của phần mềm trình chiếu (10') GV: Phần mềm trình chiếu có những chức năng cơ bản nào? GV: Dựa vào SGK nêu các chức năng của phần mềm trình chiếu. HS: Học sinh trả lời sau khi tham khảo SGK. GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý theo SGK. HS: Ghi nhận kiến thức. GV: Giáo viên nhấn mạnh học sinh sự khác nhau giữa khái niệm "Bài trình chiếu" và "Trang chiếu". HS: Biết được "Bài trình chiếu" có thể chứa nhiều "Trang chiếu". GV: Giáo viên chiếu giới thiệu một bài trình chiếu có nhiều trang chiếu cho học sinh quan sát. ( thể hiện trên ti vi thông minh hoặc máy chiếu). HS: quan sát và hiểu. GV: đặc biệt ta có thể trình chiếu các trang chiếu, tức là hiển thị nội dung các trang chiếu ra toàn bộ màn hình của tivi thông minh hoặc màn chiếu của máy chiếu ( chức năng phóng to). GV: Ta có thể in bài trình chiếu ra giấy không? HS trả lời sau khi tham khảo SGK. GV: Sử dụng bài trình chiếu dưới dạng điện tử có những lợi ích gì? HS: dễ dàng chỉnh sửa, khả năng hiển thị màu sắc phong phú, tạo được các hiệu ứng chuyển động giúp bài trình chiếu sinh động hấp dẫn dễ hiểu... GV: Nhận xét, bổ sung (nếu cần). HS: Thấy được những ưu điểm của bài trình chiếu điện tử. 2. Phần mềm trình chiếu Mọi phần mềm trình chiếu đều có những chức năng cơ bản sau: - Tạo các bài trình chiếu dưới dạng tệp tin. - Mỗi bài trình chiếu gồm một hay nhiều trang nôi dung, được gọi là các trang chiếu. - Trình chiếu các trang của bài trình chiếu, hiển thị nội dung các trang chiếu trên toàn bộ màn hình. - Ưu điểm của việc sử dụng các bài trình chiếu điện tử: dễ dàng chỉnh sửa, khả năng hiển thị màu sắc phong phú, tạo được các hiệu ứng chuyển động giúp bài trình chiếu sinh động hấp dẫn dễ hiểu... Hoạt động 3: Củng cố: (15') Bài 1.Trong số các hoạt động dưới đây hoạt động nào là hoạt động trình bày? thầy giáo giảng bài trên lớp. Em kể và mô tả lại một số cảnh trong bộ phim mà em đã từng xem cho các bạn cùng nghe. Cô hướng dẫn viên trong viện bảo tàng giới thiệu cho khách tham quan về sự tiến hóa của các loài động vật. Em nhẩm đọc lại một nội dung học thuộc là bài tập về nhà. Bài 3 : công cụ nào dưới đây có thể được xem là công cụ hỗ trợ trình bày ? biểu đồ được vẽ trên giấy khổ lớn. Vở và bút viết Máy tính, phần mềm trình chiếu và bài trình chiếu. Microphone. Bài 5 : hãy điền cụm từ « công cụ hỗ trợ, bằng lời, hiểu, dễ hình dung, dễ theo dõi » thích hợp vào chỗ trống (...) dưới đây để có các phát biểu đúng. việc sử dụng các .........trình bày nhằm giúp người nghe ..... nội dung và các điểm chính mà người trình bày muốn truyền đạt. Các hình ảnh trực quan giúp người nghe.... và .... được những nội dung khó trình bày........................ Bài 2. Hoạt động trao đổi thông tin nào dưới đây không phải là hoạt động trình bày? Bạn lớp trưởng phổ biến cho cả lớp về kế hoạch đi tham quan cuối tuần và phân công nội dung cần chuẩn bị cho các tổ. Long giải bài toán khó cho bạn Trang và bạn Lan cùng hiểu. Vì bạn Trang ốm phải nghỉ học, em gửi thư điện tử cho Trang biết về kế hoạch đi tham quan cuối tuần của lớp. Thầy giáo giới thiệu về các loài động vật quý hiếm trong giờ học. Bài 4: giả sử em cần trình bày trước lớp về tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh nơi em sống. Để trình bày có hiệu quả, em sẽ sử dụng những công cụ hỗ trợ nào dưới đây? bảng và phấn máy tính để bàn và phần mềm soạn thảo giấy khổ lớn chứa một số hình ảnh đã chụp được về tình trạng xả rác bừa bãi ở một số nơi. Ý kiến của một số cô bác về các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường em đã ghi âm được. 4. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: 4.1. Tổng kết: (4’) Phần mềm trình chiếu là chương trình máy tính giúp tạo các bài trình chiếu dưới dạng điện tử và trình chiếu các trang chiếu. phần mềm trình chiếu là công cụ hiệu quả trong việc hỗ trợ trình bày. 4.2. Hướng dẫn tự học: (1’) - Đối với bài học ở tiết học này: ghi nhớ các kiến thức đã học; Làm các bài tập 1 và 2 trang 66 SGK; Tìm hiểu phần mở rộng. - Đối với bài học ở tiết sau: chuẩn bị trước phần còn lại của bài học. 5. PHỤ LỤC: Phòng máy tính đã được cài đặt các phần mềm học tập đầy đủ, đảm bảo số lượng máy tính cho học sinh sử dụng. Laptop, máy chiếu, bài giảng điện tử, bảng tương tác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23.doc
Tài liệu liên quan