Giáo án Tổng hợp các môn học lớp 5 - Trường Tiểu học Đồn Đạc - Tuần 19

Đạo đức

Bài 9: EM YÊU QUÊ HƯƠNG ( Tiết 1 )

 I. Mục tiêu

 - Quê hương là nơi ông bà cha mẹ và chúng ta sinh ra, là nơi nuôi dưỡng mọi người khôn lớn. Vì thế chúng ta phải biết yêu yêu quê hương.

 - Biết làm những việc phù hợp với khả năng để góp phần tham gia xây dựng quê hương.

 - Yêu mến tự hào về quê hương mình, mong muốn góp phần xây dựng quê hương.

 II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:

 - KN xác định giá trị (yêu quê hương).

 - KN tư duy phê phán (biết phê phán, đánh giá những quan điểm, hành vi, việc làm không phù hợp với quê hương).

 - KN tìm kiếm và sử lý thông tin về truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng, về danh lam thắng cảnh, con người của quê hương.

 - KN trình bày những hiểu biết của bản thân về quê hương mình.

 

doc29 trang | Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 576 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Tổng hợp các môn học lớp 5 - Trường Tiểu học Đồn Đạc - Tuần 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn, câu ghép. - Yêu cầu HS nhận xét bài làm bạn trên bảng. - Nhận xét, kết luận lời giải đúng. Bài 3 - Yêu cầu HS đọc lại các câu ghép nói trên thành một câu đơn và nhận xét về nghĩa của câu sau khi tách. - Gọi HS phát biểu + Thế nào là câu ghép? + Câu ghép có đặc điểm gì? - Kết luận: Đó là các đặc điểm cơ bản của câu ghép 2.2.Ghi nhớ - Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. - Em hãy lấy ví dụ về câu ghép để minh hoạ cho ghi nhớ. - Đặt câu hỏi: Con gì cũng nhảy phốc lên ngồi trên lưng con chó to ( Trả lời: Con khỉ, nên con khỉ là bộ phận chủ ngữ) - Đặt câu hỏi: Con khỉ làm gì?( nhảy phốc lên ngồi trên lưng con chó to, nên phần này làm vị ngữ ) + C©u 1 có 1 vế câu. Câu 2,3,4 có 2 vế câu. + Câu đơn là câu do một cụm CN-VN tạo thành. - 1 HS lên trên bảng lớp. - Nhận xét a. Câu đơn: câu 1 b. Câu ghép: câu 2,3,4. - Trả lời: không thể tách mỗi cụm CN- VN trong các câu ghép trên thành mỗi câu đơn vì các câ rời rạc, không liên quan đến nhau, khác nhau về nghĩa. KL: + Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. + Mỗi vế của câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn, có đủ CN-VN và các vế câu diễn đạt những ý có quan hệ chặt chẽ với nhau. - 3 HS lấy ví dụ Kết luận: Dựa vào số lượng vế câu ghép, câu được chia ra thành câu đơn và câu ghép. Câu đơn có một vế câu, câu ghép gồm từ hai vế câu trở lên. Mỗi vế câu trong câu ghép phải thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý nghĩa của những vế câu khác. Khi bị tách rời các vế câu, sẽ tạo nên những câu rời rạc, không gắn kết với nhau về nghĩa. 2.3. Luyện tập Bài 1 - Gọi 1 HS lên bảng tìm câu ghép có trong đoạn văn. - Yêu cầu HS dán phiếu lên bảng. + Em hãy đọc các câu ghép có trong đoạn văn. + Căn cứ vào đâu em xác định đó là những câu ghép? + Em hãy xác định các vế câu trong từng câu ghép. STT Vế 1 Vế 2 Câu 1 Trời / xanh thẳm biển / cũng thẳm xanh, nh dân cao lên, chắc nịch. Câu 2 Trời / rải mây trắng nhạt biển / mơ màng dịu hơi sơng. Câu 3 Trời / âm u mây ma biển / xám xịt, nặng nề Câu 4 Trời / ầm ầm dông gió biển / đục ngầu, giận dữ Câu 5 Biển / nhiều khi rất đẹp ai / cũng thấy nh thế Bài 2 + Có thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập 1 thành 1 câu đơn được không? vì sao? Bài 3 - Gọi HS đọc nội dung và yêu cầu cầu bài tập. - Yêu cầu HS tự làm bài. - Nhận xét, cho điểm HS đặt câu tốt - Không thể tách mỗi vế câu ghép vừa tìm được ở bài tập 1 thành 1 câu đơn. Vì mỗi vế câu thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với các vế câu khác. - HS đọc bài. - 2 HS lên làm trên bảng lớp 3. Củng cố – dặn dò - Hỏi: Thế nào là câu ghép? Câu ghép có đặc điểm gì? - Nhận xét câu trả lời của HS. - Nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................ Toán ( Tiết 92 ) LUYỆN TẬP I. Mục tiêu - Rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức tính diện tích hình thang (kể cả hình thang vuông) để giải toán. - HS làm các bài tập thực hành. Làm BT 1; BT 3 (a). - GD h/s độc lập tự giác làm bài, biết áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thực tế để tính diện tích một mảnh đất dạng hình thang,.. II. Đồ dùng - SGK, bảng nhóm III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, dự án IV. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1. Kiểm tra bài cũ - GV gọi 2 HS lên bảng là bài tập 2 và bài trong vở bài tập. - Gọi HS dưới lớp nêu quy tắc và công thức tính diện tích hình thang. 2. Dạy học bài mới 2.1 Giới thiệu bài 2.2 Hướng dẫn luyện tập Bài 1 SGK ( 94) - GV yêu cầu HS tự làm bài, sau đó gọi HS nêu kết quả trước lớp. - Theo dõi và hướng dẫn HS yếu làm bài. Bài 3 (94) ? Bài toán cho biết gì? hỏi gì? 3. Củng cố - dặn dò -Yêu cầu HS nhắc lại đặc điểm của hình thang vuông. - GV nhận xét giờ học. Dăn về làm BT trong VBT. - 2 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi và nhận xét. - 1 HS nêu, cả lớp nghe và nhận xét. a, S = (14 + 6 ) x 7 : 2 = 70 (cm2) b, S =( + ) x : 2 = (m2) 5 2 3 30 c, S = (2,8 + 1,8) x 0,5 : 2 = 1,15 (dm2) - Bài toán YC tìm ra đáp án đúng. - Cả 2 đáp án a, b đều đúng. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................ Đạo đức Bài 9: EM YÊU QUÊ HƯƠNG ( Tiết 1 ) I. Mục tiêu - Quê hương là nơi ông bà cha mẹ và chúng ta sinh ra, là nơi nuôi dưỡng mọi người khôn lớn. Vì thế chúng ta phải biết yêu yêu quê hương. - Biết làm những việc phù hợp với khả năng để góp phần tham gia xây dựng quê hương. - Yêu mến tự hào về quê hương mình, mong muốn góp phần xây dựng quê hương. II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục: - KN xác định giá trị (yêu quê hương). - KN tư duy phê phán (biết phê phán, đánh giá những quan điểm, hành vi, việc làm không phù hợp với quê hương). - KN tìm kiếm và sử lý thông tin về truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng, về danh lam thắng cảnh, con người của quê hương. - KN trình bày những hiểu biết của bản thân về quê hương mình. III. Phương pháp kĩ thuật tích cực dạy học: - Thảo luận nhóm. Động não. Trình bày 1 phút. Dự án. IV. Đồ dùng dạy học. - Tranh ảnh về quê hương. Bảng phụ, bút dạ. - Giấy xanh - đỏ – vàng phát đủ cho các cặp HS. V. Các hoạt động dạy và học. Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện: Cây đa làng em. - Yêu cầu HS đọc truyện trước lớp. Hỏi: Vì sao dân làng lại gắn bó với cây đa? + Hà gắn bó với cây đa như thế nào? + Bạn Hà đóng góp tiền để làm gì? + Những việc làm của bạn Hà thể hiện tình cảm gì với quê hương? + Qua câu chuyện của bạn Hà, em thấy đối với quê hương chúng ta phải như thế nào? - GV đọc cho HS nghe 4 câu thơ trong phần ghi nhớ ở SGK. - HS đọc truyện – Cả lớp theo dõi -Vì cây đa là biểu tượng của quê hương, cây đa đem lại nhiều lợi ích cho mọi người. +Mỗi lần về quê, Hà đều cùng các bạn đến chơi dưới gốc đa. + Để chữa cho cây sau trận lụt. + Bạn rất yêu quý quê hương + Đối với quê hương chúng ta phải gắn bó, yêu quý và bảo vệ quê hương - HS lắng nghe. Hoạt động 2: Giới thiệu quê hương em - Yêu cầu HS nghĩ về nơi mình sinh ra và lớn lên sau đó viết ra những điều khiến em luôn nhớ về nơi đó. ? Quê hương em ở đâu? Quê hương em có điều gì khiến em luôn nhớ về? + GV cho HS xem 1 vài bức tranh ảnh giới thiệu về địa phương - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ và viết ra giấy những điều khiến mình luôn ghi nhớ về quê hương. - HS trình bày trước lớp. Hoạt động 3: Các cách thể hiện tình yêu quê hương Yêu cầu HS làm việc theo nhóm để thực hiện yêu cầu sau: Hãy kể ra những hành động thể hiện tình yêu với quê hương của em. GV phát cho các nhóm bảng nhóm và bút dạ để HS viết câu trả lời. - Yêu cầu các nhóm trình bày. - GV cùng HS đánh dấu vào những ý trả lời đúng. - GV kết luận: Chúng ta bày tỏ tình yêu quê hương bằng những việc làm, hành động cụ thể. Đó là những hành động việc làm để xây dựg và bảo vệ quê hương đẹp hơn. - Yêu cầu 1 HS nhắc lại toàn bộ các hành động, việc làm đó. - HS chia nhóm, nhận nhiệm vụ, thảo luận trả lời câu hỏi của giáo viên vào bảng nhóm - Các nhóm dán kết quả lên bảng, đại diện mỗi nhóm trình bày trước lớp. - HS kết hợp làm theo hướng dẫn của GV - Hs lắng nghe. - 1 HS căn cứ vào câu trả lời đã đánh dấu đúng, nhắc lại. Hoạt động 4: Thảo luận, xử lí tình huống -Yêu cầu HS tiếp tục làm việc theo nhóm. Thảo luận để xử lý các tình huống trong bài tập số 3. - GV yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận. GV nêu nhận xét, tổng kết cách xử lý của mỗi tình huống. - GV kết luận: Đối với những công việc chung có liên quan đến quê hương, chúng ta nên bớt ra thời gian, của cải, công sức để cùng tham gia thực hiện. Như thế là góp phần xây dựng quê hương, là có tình yêu quê hương. - HS làm việc theo nhóm, bàn bạc và xử lý tình huống của bài tập số 3 trong SGK. - Đại diện các nhóm trình bày cách xử lý tình huống. - HS lắng nghe. Hoạt động thực hành - Yêu cầu mỗi HS về nhà thực hành 1 trong số các nhiệm vụ sau: 1.Vẽ tranh về quê hương hoặc sưu tầm tranh, ảnh về quê hương. 2.Viết thơ, viết bài giới thiệu về quê hương em. 3.Sưu tầm các bài hát ca ngợi quê hương em. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................ Ngày soạn: 27/12/2014 Ngày giảng: Thứ ngày tháng 12 năm 2014 Tập đọc NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT (Tiếp theo) I. Mục tiêu - Đọc đúng các tiếng: Lạy súng, non sông, La-lút-sơ Tơ-rê-vin. A-lê-hấp, nô lệ...Đọc đúng một văn bản kịch. - Hiểu từ : súng thần công, hùng tâm tráng khí, tàu La-lút-sơ Tơ-rê-vin, biển đỏ, A-lê-hấp, ngon đèn hoa kì, ngọn đèn khác ... - Hiểu nội dung toàn bộ đoạn kịch : Ca ngợi lòng yêu nước, tầm nhìn xa và quyết tâm cứu nước của người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Trả lời được CH 1; 2; câu 3 không cần giải thích lí do; câu 4 dành cho hS khá giỏi. - GD h/s phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc ta và đời đời nhớ ơn chủ tịch HCM. II. Đồ dùng dạy - học - Tranh minh hoạ trang 10, SGK. Bảng phụ ghi sẵn đoạn thơ cần luyện đọc III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, dự án IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu: 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 HS lên bảng đọc diễn cảm theo vai anh Thành, anh Lê đoạn kịch ở phần 1 và trả lời câu hỏi : 1. Em có nhận xét gì về câu chuyện trao đổi giữa anh Thành và anh Lê. Theo em tại sao lại như vậy ? 2. Đoạn kịch em vừa đọc cho em biết điều gì? - Gọi HS nhận xét bạn đọc và trả lời câu hỏi. Nhận xét và cho điểm HS. 2. Dạy - học bài mới 2.1. Giới thiệu bài - Giới thiệu phần đoạn trích tiếp theo. 2.2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - 1 HS đọc toàn bộ đoạn trích. - GV chia đoạn: + Đoạn 1 : Lê - phải, chúng ta ... lại còn say sóng nữa. + Đoạn 2 : (Có tiếng gõ cửa) ... (tắt đèn) - HS đọc nối tiếp theo đoạn. +Lần 1 kết hợp đọc đúng. +Lần 2 kết hợp đọc từ chú giải. +Luyện đọc cặp - 1 HS đọc lại bài. GV đọc mẫu toàn bài. HD cách đọc: + Giọng anh Thành : hồ hởi thể hiện tâm trạng phấn trấn vì sắp được lên đường. + Giọng anh Lê : thể hiện thái độ quan tâm, lo lắng cho bạn. + Giọng anh Mai : điềm tĩnh, từng trải. b) Tìm hiểu bài + Em hãy nêu nội dung chính của từng đoạn trong trích đoạn kịch. + Em hiểu ý nghĩa 2 câu nói của anh Thành và anh Lê về cây đèn như thế nào ? + Đoạn 1 : Cuộc trò chuyện giữa anh Thành và anh Lê. + Đoạn 2 : Anh Thành nói chuyện với anh Lê và anh Mai về chuyến đi của mình. + Anh Lê nói : Còn ngọn đèn hoa kì ... ý nhắc anh Thành mang ngọn đèn đi để dùng. Anh Thành trả lời : Sẽ có một ngọn đèn khác anh ạ. ý nói đến ánh sáng của một đường lối mới, soi đường chỉ lối cho anh và toàn dân tộc ta thoát khỏi kiếp nô lệ. 1. Câu chuyện anh Thành và anh Lê diễn ra như thế nào ? 2. Theo em, anh Thành và anh Lê là người như thế nào ? 3. Đều là thanh niên yêu nước nhưng giữa họ có gì khác nhau ? 4. Quyết tâm của anh Thành đi tìm đường cứu nước được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ nào ? 5. Em hiểu "công dân" nghĩa là gì ? 6. "Người công dân số Một" trong đoạn kịch là ai ? Vì sao có thể gọi là như vậy ? 7. Nội dung chính của phần hai là gì ? 8. Trích đoạn kịch "Người công dân số Một" có ý nghĩa gì ? c, Đọc diễn cảm - Gọi 4 HS đọc đoạn kịch theo vai theo nhóm. - Tuyên dương nhóm HS đọc theo vai hay nhất. 3. Củng cố - dặn dò - Em hãy nêu ý nghĩa của toàn bộ đoạn kịch. - Nhận xét tiết học. - Anh Lê thấy toàn khó khăn trước mắt của hai anh và toàn dân tộc ta. Anh Thành muốn ra nước ngoài để học cách làm ăn, trí khôn của nước ngoài để cứu nước, cứu dân. - Anh Lê và anh Thành đều là những thanh niên yêu nước. - Anh Lê : có tâm trí ngại khổ, cam chịu cảnh sống nô lệ vì cảm thấy mình yếu đuối, nhỏ bé trước sức mạnh vật chất của kẻ xâm lược. Anh Thành không cam chịu mà ngược lại rất tin tưởng con đường mình đã chọn : ra nước ngoài học cái mới về cứu dân, cứu nước. - Quyết tâm của anh Thành thể hiện qua : + Lời nói với anh Lê : Để giành lại non sông, chỉ có hùng tâm tráng khí chưa đủ ... để về cứu dân mình ... sẽ có một ngọn đèn khác anh ạ. + Lời nói với anh Mai : Làm thân nô lệ mà muốn xoá bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta... + Cử chỉ : xoè bàn tay ra và nói : Tiền đây chứ đâu ? Và nhanh chóng thu xếp đồ đạc. - Công dân là người dân sống trong một đất nước có chủ quyền, người đó có quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhà nước. - Công dân số Một trong đoạn kịch là anh Thành. Vì anh ý công dân được thức tỉnh rất sớm và anh quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, đưa toàn dân thoát khỏi kiếp nô lệ. - Người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành quyết tâm ra đi tìm đường cứu dân, cứu nước. ND: - Ca ngợi lòng yêu nước, tầm nhìn xa và quyết tâm cứu nước của người thanh niên Nguyễn Tất Thành. + HS 1 : Người dẫn chuyện. + anh Thành + anh Lê + anh Mai - 3 nhóm HS thi đọc diễn cảm theo vai. HS cả lớp theo dõi và bình luận chọn bạn đọc hay nhất, nhóm đọc hay nhất. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................ Toán ( Tiết 93 ): LUYỆN TẬP CHUNG I. Mục tiêu - Tính diện tích hình tam giác, hình thang. Giải toán có liện quan đến tỉ số phần trăm, đại lượng tỉ lệ. - Thực hiện các phép tính trên các tập số đã học. Làm BT 1; 2; BT 3 cho về nhà. - GD HS tính độc lập tự giác làm bài. II. Đồ dùng dạy học - Các hình minh hoạ bài tập 2,3 III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, dự án IV. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1. Kiểm tra bài cũ - GV gọi 1 HS lên bảng là bài tập 2 và bài trong vở bài tập. - Gọi HS dưới lớp nêu quy tắc và công thức tính diện tích hình thang, diện tích hình tam giác. 2. Dạy học bài mới 2.1 Giới thiệu bài 2.2 Hướng dẫn luyện tập Bài 1 SGK (95) - Gọi h/s đọc yêu cầu bài - Yêu cầu h/s làm bài và nêu kết quả -GV nhận xét và chốt lại kết quả đúng. Bài 2 (95) - GV gọi HS đọc đề bài, và tự làm bài. - GV theo dõi HS làm bài và hưỡng dẫn riêng cho các HS kém : ? Muốn tính diện tích hình tam giác ta làm như thế nào? Hình thang làm thế nào? - GV nhận xét chốt lại. - 1 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi và nhận xét. - 2 HS nêu, cả lớp nghe và nhận xét. a, S = 3 x 4 : 2 = 6 cm2 b, s = 2,5 x 1,6 : 2 = 2 m2 c, dm2 Giải Diện tích của hình thang ABED là: (1,6 + 2,5) x 1,2 : 2 =2,46 (dm) Diện tích của hình tam giác BEC là: 1,3 x 1,2 : 2 = 0,78 (dm) Diện tích của hình thang ABED 3. Củng cố - dặn dò + Cách tính diện tích của hình thang. + Cách tìm một số phần trăm của một số. - GV nhận xét giờ học. lớn hơn diện tích của hình tam giác BEC là: 2,46 - 0,78 = 1,68 (dm) Đáp số: 1,68 dm *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................ Tập làm văn: LUYỆN TẬP TẢ NGƯỜI ( Dựng đoạn mở bài ) I. Mục tiêu. - Củng cố kiến thức về cách viết đoạn mở bài theo kiểu trực tiếp và gián tiếp. BT 1. - Thực hành viết đoạn mở bài cho bài văn tả người theo kiểu trực tiếp và gián tiếp. BT 2. - GD h/s có ý thức ham đọc sách, học những bài văn hay trong sách, báo, bạn bè. II. Đồ dùng dạy học. - Bảng nhóm, bút dạ. III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, dự án IV. Các hoạt động dạy và học: 1. Giíi thiÖu bµi 2. Dạy bài mới 2.1 Giới thiệu bài - Bài văn tả gnười gồm có mấy phần là những phần nào? - Có những kiểu mở bài nào? - Thế nào là mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp? - Nhận xét câu trả lời của học sinh. - Giới thiệu: Tiết học hôm nay các em cùng thực hành dựng đoạn mở bài cho bài văn tả người. 2.2. Hướng dẫn làm bài tập Bài 1 - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. + Đoạn mở bài a là đoạn mở bài cho kiểu nào? +Người định tả được giới thiệu như thế nào? + Người định tả xuất hiện như thế nào? + Kiểu mở bài đó là gì? + Ở đoạn mở bài b, người định tả được giới thiệu như thế nào? + Bác nông dân đang cày ruộng xuất hiện như thế nào? +Vậy đây là kiểu mở bài nào? + Cách mở bài ở hai đoạn này có gì khác nhau? - Nhận xét câu trả lời của HS. - Kết luận về hai cách mở bài trên. Bài 2: - Gọi HS đọc yêu cầu. + Người em định tả là ai? + Em gặp gỡ, quen biết người đó như thế nào? + Tình cảm của em với người đó như thế nào? - Yêu cầu HS tự làm bài. - Treo bảng phụ. - Nhắc HS: Em viết 2 đoạn mở bài cho một đề văn đã chọn. Mở bài trực tiếp, em giới thiệu luôn tên, quan hệ tình cảm của em với người định tả. Mở bài gián tiếp em giới thiệu hoàn cảnh xuất hiện hoặc những mối liên hệ của em với người ấy. - Gọi 2 HS viết bài vào bảng nhóm, đọc các đoạn mở bài. GV cùng HS cả lớp nhận xét, sửa chữa. - Sửa chữa, nhận xét - Gọi HS dưới lớp đọc đoạn văn của mình. - Bài văn tả người gồm có 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp. - Mở bài trực tiếp: Giới thiệu trực tiếp người hay sự vật định tả. - Mở bài gián tiép: Nói một việc khác từ đó chuyển sang giới thiệu người định tả. - Lắng nghe. - HS nối tiếp nhau trả lời. + Đoạn mở bài cho bài văn tả người. + Người định tả là người bà trong gia đình. + Người định tả giới thiệu trực tiếp: Em yêu nhất là bà. + Xuất hiện trực tiếp khi có ai hỏi: “Em yêu ai nhất?” + Mở bài trực tiếp. + Người định tả không được giới thiệu trực tiếp mà qua hoàn cảnh: về quê, đi ra cánh đồng chơi, không khí ở đây thật trong lành, có nhiều hoạt động hấp dẫn bạn nhỏ rồi bạn nhỏ mới nhìn thấy bác Tư đang cày ruộng. + Bác xuất hiện sau hàng loạt các cảnh vật. +Mở bài gián tiếp + Đoạn a: Mở bài trực tiếp: giới thiệu trực tiếp người trong định tả là người bà trong gia đình. +Đoạn b: Mở bài gián tiếp: giới thiệu hoàn cảnh nhìnn tháy bác nông dân sau đó mới giới thiệu người định tả là bác nông dân đang cày ruộng. - 1HS đọc thành tiếng. - Trả lời nối tiếp. - Đọc bài, nhận xét bài của bạn - 3 đến 5 HS đọc bài của mình 3. Củng cố – Dặn dò - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà viét 2 đoạn mở bài và chuẩn bị bài sau. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................ BUỔI CHIỀU Kể chuyện CHIẾC ĐỒNG HỒ I . Mục tiêu - Dựa vào tranh minh hoạ và lời kể của GV, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện : Qua câu chuyện Chiếc đồng hồ, Bác hồ muốn khuyên cán bộ : Nhiệm vụ nào của cách mạng cũng cần thiết, quan trọng, do đó làm tốt công việc được phân công, không nên suy bì, chỉ nghĩ đến việc của riêng mình. - GD h/s phải cố gắng làm những việc mình được giao, không nên so bì thiệt hơn. II. Đồ dùng dạy - học - Tranh minh hoạ câu chuyện trong SGK. - Bảng phụ ghi sẵn các câu hỏi giúp HS nhớ nội dung chuyện. III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, dự án IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu 1. Giới thiệu - Giới thiệu về phân môn kể chuyện trong chương trình lớp 5. 2. Dạy - học bài mới 2.1. Giới thiệu bài - Hỏi : Em đã được nghe kể, được đọc những câu chuyện về Bác Hồ ? - Giới thiệu qua nội dung câu chuyện thuộc chủ điểm Người công dân. 2.2 Hướng dẫn kể chuyện - GV kể lần 1 : Giọng kể chậm rãi, thong thả. Đoạn đối thoại giữa Bác Hồ và các cán bộ trong hội nghị thân mật. - GV kể lần 2 : Vừa kể vừa chỉ vào từng bức tranh phóng to trên bảng. - Giảng nghĩa một số từ khó. + Câu chuyện xảy ra vào thời gian nào + Mọi người dự hội nghị bàn tán về chuyện gì ? Bác Hồ mượn câu chuyện về chiếc đồng hồ làm gì ? + Chi tiết nào trong truyện làm em nhớ nhất ? 2.3. Kể trong nhóm - Tổ chức cho HS kể chuyện trong nhóm theo hướng dẫn + Yêu cầu HS nêu nội dung chính của từng tranh. + Yêu cầu từng em kể từng đoạn trong nhóm theo tranh. + Trao đổi với nhau tìm ý nghĩa của câu chuyện. - GV đi giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. 2. 4 Kể trước lớp - Em hãy nêu nội dung chính của từng bức tranh minh hoạ. - Nhận xét, ghi câu trả lời đúng dưới mỗi tranh. - 3 - 5 HS nối tiếp nhau giới thiệu câu chuyện mà mình biết : Chiếc rễ đa tròn, Qua suối, Ai ngoan sẽ được thưởng... - HS lắng nghe. - HS chú ý lắng nghe, quan sát. + Vào năm 1954. + Mọi người bàn tán về chuyện đi học lớp tiếp quản ở thủ đô Hà Nội. + Để nói về công việc của mỗi người, để mọi người hiểu công việc nào cũng đáng quý. + Mọi người đang bàn tán xôn xao thì Bác đến. Mọi người ùa ra đón. + Bác Hồ hỏi mọi người về công dụng của từng bộ phận trong chiếc đồng hồ. - 4 HS tạo thành 1 nhóm cùng hoạt động theo hướng dẫn của GV. + Tranh 1 : Được tin Trung ương rút bớt một số người đi học lớp tiếp quản Thủ đô, các cán bộ dự hội nghị bàn tán sôi nổi. Ai nấy đều háo hức muốn đi. + Tranh 2 : Giữa lúc đó Bác Hồ đến thăm hội nghị.Các đại biểu dự hội nghị ùa ra đón Bác. + Tranh 3 : Khi nói đến nhiệm vụ của toàn Đảng trong lúc này, Bác bống rút trong túi áo giơ ra một chiếc đồng hồ quả quýt. Bác mượn câu chuyện về chiếc đồng hồ để đả thông tư tưởng cán bộ một cách hóm hỉnh. + Tranh 4 : Câu chuyện về chiếc đồng hồ của Bác khiến cho ai nấy đều thấm thía. - Tổ chức cho HS thi kể từng đoạn trước lớp. 3. Củng cố - dặn dò - Câu chuyện khuyên ta điều gì ? + Em có nhận xét gì về cách nói chuyện của Bác Hồ với cán bộ ? - GV nhận xét giờ học - Dặn HS về nhà kể lại chuyện Chiếc đồng hồ cho cả nhà cùng nghe và chuẩn bị bài sau. - 4 HS tiếp nhau kể từng đoạn truyện trước lớp. + Câu chuyện khuyên chúng ta luôn phải cố gắng làm tốt công việc mình được giao, không nên suy bì vì công việc nào cũng có ý nghĩa và rất quan trọng. + Khi nói chuyện, Bác Hồ nói nhỏ nhẹ, ôn tồn, dễ hiểu, vui vẻ, dí dỏm. *Rút kinh nghiệm: ................................................................................................................................................................................................................................................................ Luyện từ và câu CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU GHÉP I. Mục tiêu. - Hiểu được hai cách nối vế câu trong câu ghép: nối bằng quan hệ từ và nối các vế câu nghép không dùng từ nối. - Phân tích được cấu tạo của câu ghép. Đặt được câu ghép theo yêu cầu - GD HS biết áp dụng kiến thức đã học trong khi giao tiếp hằng ngày. II. Đồ dùng dạy học - Ví dụ a,b,c ở phần Nhận xét viết sẵn trên bảng lớp. - Bài tập 1 viết vào bảng phụ. - Bảng nhóm, bút dạ. III. Phương pháp dạy học - Đàm thoại, dự án IV. Các hoạt động dạy và học 1. Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 HS lên bảng đặt câu ghép và xác định CN, Vn trong từng câu. - Gọi HS dưới lớp đọc thuộc lòng phần Ghi nhớ. Nhận xét. 2. Dạy bài mới 2.1. Giới thiệu bài 2.2. Tìm hiểu ví dụ Bài 1, 2 - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. - Yêu cầu HS làm bài tập. - Gợi ý HS dùng gạch chéo ( / ) xác định ranh giới từng vế câu, khoanh tròn vào từ ngữ hoặc dấu câu là ranh giới giữa các vế câu. + Mỗi câu ghép trên có mấy vế câu? Ranh giới giữa các vế câu được đánh dấu bằng những từ hoặc những dấu câu nào? + Theo em, có những cách nào để nối các vế trong câu ghép? - 2 HS lên bảng. Mỗi HS đặt và phân tích 1 câu. - 4 HS đọc thuộc lòng. - 1 HS đọc thành tiếng - 3 HS làm trên bảng lớp. HS dưới lớp làm vào vở bài tập. + Câu a gồm 2 câu ghép. Mỗi câu ghép có 2 vế câu. Ranh giới giữa 2 vế câu của câu 1 được đánh dấu bằng từ thì câu 2 được đánh dấu bằng dấu phẩy. + Câu b: có 2 vế câu. Ranh giới giữa 2 vế câu được đánh dấu bằng dấu hai chấm. + Câu c: có 3 vế câu. Ranh giới giữa 3 vế câu được đánh dấu bằng dấu chấm phẩy. +Các vế câu ghép được nối với nhau bằng từ nối hoặc các dấu câu. - Kết luận: Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép. Nối bằng những từ có tác dụng nối như: thì, là, và, hay, hoặc,.; nối trực tiếp tức là nối các vế câu trong câu ghép bằng các dấu câu: dấu hai chấm, dấu chấm phẩy, dấu phẩy 2.3.Ghi nhớ - Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. - Yêu cầu HS lấy ví dụ về câu ghép có sử dụng cách nối giữa các vế câu. 2.4. Luyện tập Bài 1 - Gợi ý HS: Em tìm CN, Vn để xác định các vế trong từng câu. Căn cứ vào số lượng vế câu để xác định câu ghép và tìm xem các vế câu được nối với nhau bằng cách nào. - 3 HS nối tiếp nhau đọc thành tiếng. - 3 HS đặt câu. - 1 HS đọc thành tiếng. - 3 HS lên bảng làm bài. Các câu ghép và vế câu Cách nối các vế câu + Đoạn a có 1 câu ghép, với 4 vế câu: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng(2 trạng ngữ ) thì tinh thần ấy lại sôi nổi/ nó kết thành to lớn/ nó lướt qua khó khăn/ nó nhấn chìm lũ cướp nước. + 4 vế câu nối trực tiếp với nhau, giữa các vế có dấu phẩy ( Từ thì nối trạng ngữ với các vế câu). + Đoạn b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTuan 19.doc