Tiết PPCT: TỰ CHỌN 20
VỢ NHẶT
-Kim Lân-
B1: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Tên bài học: Vợ nhặt (Kim Lân)
- Hình thức dạy: Cá nhân, nhóm.
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 12. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
B2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: truyện ngắn hiện đại.
B3: Xác định mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Hình dung được cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật.
- Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động.
- Hiểu được những sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên truyện, đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình huống, diễn tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoai.
2. Kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng phân tích văn bản tác phẩm theo thể loại (truyện ngắn)
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ : trân trọng giá trị văn học Việt Nam
-Về phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực chung: Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
105 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 678 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án tự chọn Ngữ văn 12 cả năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập
Câu 1:b
Câu 2:d
Câu 3:b
Câu 4: d
Câu 5:d
Hoạt động 4, 5: Vận dụng, Mở rộng, nâng cao.
GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng cao
Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi:
Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của văn bản..
GV Yêu cầu HS :
Từ đoạn trích tác phẩm Vợ chồng A phủ, suy nghĩ về vấn đề quyền bình đẳng của người phụ nữ trong xã hội hiện nay.
HS làm bài tập về nhà
4. Dặn dò: - Học bài cũ
- Chuẩn bị tiếp nội dung bài học sau
5. Rút kinh nghiệm
..............................................................................................................................................
Tuần : từ ngày đến ngày
Tiết PPCT: TỰ CHỌN 20 Kí duyệt:
VỢ NHẶT
-Kim Lân-
B1: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Tên bài học: Vợ nhặt (Kim Lân)
- Hình thức dạy: Cá nhân, nhóm.
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 12. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
B2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: truyện ngắn hiện đại.
B3: Xác định mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Hình dung được cụ thể sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 và tội ác diệt chủng của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật.
- Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động.
- Hiểu được những sáng tạo xuất sắc và độc đáo của tác giả ở thiên truyện, đặc biệt là trong nghệ thuật trần thuật, việc tổ chức tình huống, diễn tả tâm lí nhân vật, tạo không khí và dựng đối thoai.
2. Kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng phân tích văn bản tác phẩm theo thể loại (truyện ngắn)
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ : trân trọng giá trị văn học Việt Nam
-Về phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực chung: Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ...
- Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
B4: Thiết kế tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh.
3. Bài mới.
Hoạt động 1- Khởi động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Mục tiêu: Tạo tâm thế cho bài học với sự khởi đầu vui vẻ:
Phương pháp: Phát vấn, thảo luận nhóm;
Kĩ thuật: công não, phòng tranh.
Bước 1: GV cho HS xem trích đoạn tư liệu về nạn đói năm 1945.
Cho biết cảm nhận sau khi xem đoạn tư liệu.
Bước 2: HS trả lời
Bước 3: GV cho hs khác nhận xét.
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, giới thiệu vào bài mới.:
Nạn đói khủng khiếp năm 1945, một trong những trang bi thảm nhất của lịch sử dân tộc ta. Đầu năm 1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cùng với thực dân Pháp áp bức, bóc lột nhân dân ta; nhân dân ta lâm vao tình trạng một cổ hai tròng. Ở miền Bắc, Nhật bắt nông dân phải nhổ lúa để trồng đay, trong khi đó Pháp tăng thuế, ra sức vơ vét thóc gạo. Mùa xuân Ất Dậu năm 1945, từ Lạng Sơn đến Quảng Trị, dân ta lâm vào nạn đói chưa từng có trong lịch sử: hơn hai triệu người chết đói thê thảm. Có làng chết gần hết, nhiều người chết lả trên đường đi, nơi gốc cây, ven đường, hè nhà, quán chợ, Nhiều gia đình, nhiều người phải ăn cháo cám, ăn rau, ăn củ chuối thay cơm (gia đình nhà văn Kim Lân cũng đã từng phải ăn cháo cám trong những ngày đói ấy).
Sự thật bi thảm này đã từng được miêu tả trong những trang viết của Văn Cao (trong Chiếc xe xác qua phường Dạ Lạc), của Tố Hữu (trong Xuân đến và Đói! Đói!), của Nguyên Hồng (trong Địa ngục), của Tô Hoài (trong Mười năm), của Nguyễn Đình Thi (trong Vỡ bờ) Kim Lân đã phản ánh hiện thực đó qua truyện ngắn xuất sắc: Vợ nhặt
Hs nêu cảm nhận.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
-Hình thức: hoạt động cá nhân, nhóm
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
+ GV: - Em hãy tóm lược những nét chính về tác giả Kim Lân?
Vị trí và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. Nêu xuất xứ tác phẩm?
+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả
* Thao tác 2 : Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
I. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản
GV: ?Tìm bố cục
?Hãy tóm tắt tác phẩm.
? Nhan đề tác phẩm có gì đặc biệt? Em hãy cho biết ý nghĩa nhan đề ấy?
HS suy nghĩ trả lời
Gv mở rộng:
Nói như Kim Lân “Nhặt tức là nhặt nhạnh, nhặt vu vơ. Trong cảnh đói năm 1945 người dân lao động dường như khhó ai thoát khỏi cái chết. Bóng tối của nó phủ lấy mọi xóm làng. Trong hoàn cảnh ấy giá trị một con người thật vô cùng rẻ rúng, người ta có thể có vợ theo chỉ nhờ mấy bát bánh đúc ngoài chợ - đúng là nhặt được vợ như tôi nói trong truyện”
II. Đọc hiểu chi tiết:
1. Tình huống truyện
-B1: Gv nêu vấn đề:
? Em nhận xét như thế nào về tình huống có vợ của Tràng?
HS suy nghĩ trả lời
Gv nêu vấn đề:
Lấy dẫn chứng minh hoạ và phân tích thái độ của các nhân vật trước tình huống nhặt được vợ của Tràng?
Tràng lấy vợ nhờ nạn đói. Tình huống truyện đã khơi dậy ở mỗi nhân vật những ý nghĩ và tâm trạng khác nhau, gắn với thân phận, kinh nghiệm sống của họ và thể hiện tính cách khác nhau của họ
HS suy nghĩ trả lời
Gv nêu vấn đề:
? Ý nghĩa của việc tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn của tác phẩm (tình huống nhặt được vợ)
HS suy nghĩ trả lời
Gv mở rộng:
Đọc “Vợ nhặt” một tác giả đã viết “Bốn bát bánh đúc thành lễ cưới thật rồi – Xin từ điển hãy thêm từ vợ nhặt – Ngòi bút Kim Lân tưởng như đùa như khóc – Đói quắt quay nhưng tha thiết con người”
Đọc những dòng tâm tư này ta hiểu, người ta nhặt nhau về không phải chỉ vì đói quá, khổ quá, cần có một chốn nương thân. Thẳm sâu của câu chuyện nhặt vợ nhặt chồng tội nghiệp ấy là khát khao về mái ấm gia đình, là tình yêu thương, đùm bọc “một miếng khi đói bằng một gói khi no”. Cái đói là ghê gớm nhưng đàng sau cái đói, Kim Lân muốn gửi gắm một thông điệp khác: “Khi đói, người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người”. Điều đó được thể hiện trong tình huống truyện. Và đặc biệt, điều đó đã hoá thân một cách tài tình và thế giới nội tâm của các nhân vật trong truyện “Vợ nhặt”.
2. Các nhân vật trong tác phẩm:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV : Chia lớp thành 3 nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí.
Nhóm 1:Tìm hiểu nhân vật Tràng.
? Nhân vật Tràng được Kim Lân giới thiệu như thế nào?
? Tràng và Thị đến với nhau như thế nào?
? Vì sao Tràng rủ người đàn bà mới gặp hai lần về làm bạn với mình?
? Cái chậc lưỡi “Chậc, kệ!” chứng tỏ nét tình cách gì ở người đàn ông này?
? Trên đường về nhà thái độ của Tràng thay đổi như thế nào?
?Diễn biến tâm trạng và thái độ của Tràng khi dẫn Thị về nhà?
Nhóm 2: Tìm hiểu nhân vật người vợ nhặt.
? Khi ở chợ vì sao Thị nhanh chóng bám lấy câu “nói đùa” để đi theo Tràng?
?Trên đường về nhà Thị có thái độ như thế nào? Vì sao?
?Sáng hôm sau Thị có gì thay đổi? Lí do?
Nhóm 3: Tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ
? Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả tâm lí của bà như thế nào? Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng lo buồn tủi lẫn lộn?
Vì sao bà thấy thương ngay người đàn bà trẻ xa lạ? Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ như thế nào về tương lai?
Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì sao?
GV mở rộng : Nhà văn Kim Lân tâm sự “Phần gây xúc động nhất cho tôi khi đọc lại truyện là đoạn bà cụ Tứ trở về. Ở đấy tình của người mẹ thật lớn. Bà nhanh chóng hiểu rõ hoàn cảnh và chấp nhận ngay. Bà không chỉ thương con trai mà còn đày lòng thương xót với người đàn bà cùng quẫn kia dù hoàn cảnh bà cũng không khá hơn lắm. Đó chính là bản chất nhân đạo trong tâm hồn con người Việt. Đó cũng là chủ đề của câu chuyện”
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Dựa vào sgk, thảo luận, ghi sản phẩm ra bảng phụ, gv quan sát hỗ trợ hs các nhóm
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm,
- HS nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung,
B4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung
- GV kết luận.
3. Đoạn kết của tác phẩm
GV nêu vấn đề :
Kết thúc của tác phẩm gợi cho em có thể viết tiếp như thế nào về cuộc sống trong tương lai của gia đình Tràng?
Lí do xuất hiện hình ảnh kết này trong tác phẩm?
Hs tìm hiểu, suy nghĩ, trả lời
Thao tác 3: Tổng kết
.
+ GV: Nêu giá trị nội dung tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ
+ Tác phẩm đã để lại những giá trị cơ bản nào?
+ GV: Nêu giá trị nghệ thuật nổi bật của tác phẩm?
+ HS: Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả
Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài (1920 – 2007). Quê ở Phù Lưu, Tân Hồng, Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Trước cách mạng Kim Lân là nhà văn hiện thực phê phán; sau cách mạng vừa là nhà báo, nhà văn, viết nhiều về nông thôn và người nông dân bằng tình cảm đôn hậu, nhân ái.
- Kim Lân là cây bút truyện ngắn chuyên nghiệp, thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân lao động nghèo, ông am hiểu và cảm thông sâu sắc với họ.
- Các tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện 1955), Con chó xấu xí (Tập truyện 1962)
- 2001 Ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
2/ Tác phẩm
- Rút từ tập “Con chó xấu xí” (1962)
- Là một chương rút ra từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” viết ngay sau cách mạng tháng Tám bị thất lạc bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), Kim Lân viết “Vợ nhặt” dựa trên cốt truyện cũ. Tác phẩm được đánh giá là một trong những tác phẩm hay nhất trong kho tàng truyện ngắn Việt Nam sau cách mạng
B/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Bố cục: Tác phẩm chia làm 5 phần
Phần 1 từ đầu đến ấy thế mà thành vợ thành chồng
Phần 2 tiếp theo đến đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về
Phần 3 tiếp theo đến Lược một đoạn
Phần 4 tiếp theo đến Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người
Phần 5 phần còn lại
2. Tóm tắt tác phẩm:
Truyện kể về Tràng một chàng trai nghèo dân ngụ cư đã nhặt được vợ trong nạn đói Ất Dậu (1945).Tràng là một người xấu xí thô kệch, ế vợ.Tràng làm nghề kéo xe bò thuê và sống với một mẹ già. Một lần kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh Tràng hò vu vơ và đã quen với một cô gái. Vài ngày sau gặp lại cô gái ấy trông thật rách nát và đói. Tràng đã mời cô gái một bữa ăn, cô gái liền ăn một chập bốn bát bánh đúc và với những câu nói đưa đẩy thì Thị đã nhận lời về làm vợ Tràng. Chỉ bằng một vài câu bông đùa mà Tràng lại nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Việc nhặt được vợ đã làm cả xóm ngu cư ngạc nhiên và cả bà Cụ Tứ ( mẹ Tràng ) cũng không khỏi bàng hoàng, ngạc nhiên và lo lắng nhưng rồi bà cụ cũng đã hiểu ra và chấp nhận người con dâu ấy. “Bữa cơm” đón nàng dâu mới chỉ có cháo với muối và rau chuối, kèm theo là nồi “chè khoán” của bà cụ Tứ. Buổi sáng hôm sau, trong tiếng trống thúc thuế dồn dập, quạ đen bay vù vù như mây đen, Thị nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật và Tràng nhớ lại hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới hôm nào.
3. Ý nghĩa nhan đề
- Ngắn gọn nhưng hàm chứa ý nghĩa tư tưởng sâu xa
+ “Vợ nhặt” hiểu theo nghĩa đen là nhặt được vợ. Nhan đề “Vợ nhặt” tạo được ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc. Qua đây ta cũng thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.
+ Qua nhan đề “Vợ nhặt” Kim Lân đã phản ánh được tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp; sự đen tối, bế tắc của xã hội Việt Nam trước cách mạng
II. Đọc hiểu chi tiết:
1. Tình huống truyện
- Thời điểm: giữa nạn đói 1945
- Bối cảnh:
+ Người chết như ngả rạ “sáng nào ” lúc nào, nơi đâu cũng có người chết đói
+ Không gian “mùi ẩm mốc, mùi gây của xác người , mùi đốt đống rấm” đầy mùi tử khí
+ Âm thanh “”
+ Con người “Xanh xám như những bóng ma” (tr23) “đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma” (tr24) trong nạn đói vật vờ như những con ma và mất dần nhân ảnh.
–> Bóng tối của nạn đói bao phủ khắp nơi
- Tràng là một người dân lao động nghèo khổ, lam lũ, xấu xí, ế vợ, sống ở xóm ngụ cư. Chỉ qua 2 lần gặp gỡ bằng vài lời bông đùa và 4 bát bánh đúc Thị đã theo không Tràng về làm vợ. -> Thái độ của các nhân vật:
+ Ngạc nhiên: “Đến bây giờ hắn vẫn còn ngỡ ngợ như không phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi đấy ư? Hà! Việc xảy ra thật hắn cũng không ngờ”
+ Vui mừng: “Những khuôn mặt hốc hác, u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ”; “May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó”; “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”.
+ Lo lắng: “Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau qua được cái thì này không”; “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.”; “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”
+ Thương cảm: “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình”
+ Tủi phận: “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt”
=> Là một tình huống lạ, bất ngờ, gây sự ngạc nhiên cho bao nhiêu người vì nếu không phải giữa năm đói, nếu không rơi vào tình cảnh có nguy cơ bị chết đói thì không ai lấy Tràng
=> Là một tình huống hết sức éo le, tạo nên tâm trạng đầy mâu thuẫn.
=> Tình huống truyện góp phần phản ánh bức tranh hiện thực về nạn đói và số phận khốn khổ của người dân lao động nghèo, gián tiếp kết tội thực dân, phát xít đã tạo nên những số phận bi thảm.
2. Các nhân vật trong tác phẩm:
a. Nhân vật Tràng
- Diện mạo: Hai con mắt nhỏ tí, hai bên quai hàm bạnh ra, bộ mặt thô kệch, thân hình to lớn vập vạp -> Được miêu tả với những đường nét thô kệch
- Tính tình: nông nổi có tật vừa đi vừa nói, thường tủm tỉm cười một mình, hay chơi đùa với đám trẻ con vô tư, hồn nhiên -> như một đứa trẻ to xác chứ không giống một tràng trai trong mắt các cô gái
- Hoàn cảnh: dân ngụ cư, nghèo khổ, ế vợ, cuộc sống bấp bênh
-> Không có gì hấp dẫn và cuốn hút / Vậy nhưng Tràng không chỉ lấy được vợ mà có người con gái theo không anh về làm vợ
- Cuộc gặp gỡ giữa Thị và Tràng:
+ Lần đầu chỉ bằng câu hò vu vơ – Tràng quen Thị nhưng rồi anh quên ngay.
+ Vài ngày sau gặp lại:
^ Tràng không còn nhớ nên bị Thị trách móc -> Tràng sẵn sàng mời thị ăn bằng sự thương cảm và rộng rãi - miếng ăn lúc đó là cả mạng sống của con người nhưng anh vẫn sẻ chia với Thị bởi đó là tình cảm của những con người đồng cảnh ngộ.
^ Tràng “Nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” ai ngờ Thị theo về thật
Đưa Thị theo về là Tràng đã “đèo bòng” - một nỗi lo rất thực tế, đến bản thân anh cũng “chợn” khi nghĩ về tương lai
Nhưng Tràng chậc lưỡi “kệ” bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi không tính toán nhưng bên trong là khát vọng cháy bỏng về một gia đình hạnh phúc
- Hạnh phúc gia đình làm Tràng thay đổi:
+ Trên đường về:
^ Mặt Tràng phớn phở khác thường, tủm tỉm cười một mình, hai mắt sáng lấp lánh, cái mặt vênh lên tự đắc với mình
-> niềm vui, hạnh phúc vụng về, mộc mạc khi dẫn vợ về ra mắt
^ Tràng quên đi cái đói trước mắt “Trong một lúc Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề tăm tối hằng ngày, quên cả cái đói khát đang đe doạ” để chỉ còn “tình nghĩa” giữa hắn và người đàn bà đi bên “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm chưa từng thấy ở người đàn ông ấy”.
+ Khi về nhà:
^ Xăm xăm bước vào, dọn dẹp sơ qua, thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay đàn bà -> ngượng nghịu nhưng chân chật
^ Lúng túng, đứng ngây giữa nhà, cảm thấy sợ, ra sân ngóng mẹ, sốt ruột chờ đợi -> không hiểu nhau nên lo lắng vợ đổi ý khi đối diện với vợ (“Rích bố cu”), lo vì chưa xin phép mẹ sợ mẹ không đồng ý.
^ Gắt gỏng vô lý và thấy mẹ về sung sướng nhưu đứa trẻ “U đã về!”
^ Tràng mời mẹ vào nhà trịnh trọng, trình bày ngắn gọn và mộc mạc câu chuyện có vợ - cách xin ý kiến mẹ của Tràng.
^ Khi chờ đợi tỏ ra căng thẳng, sốt ruột – mong mẹ đồng ý vun đắp cho hạnh phúc mới
^ Khi bà cụ Tứ tỏ ý mừng lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi, ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân.
+ Sáng hôm sau
^ Tràng thấy mình như bước ra từ một giấc mơ, trong người “êm ái, lơ lửng”.
^ Nhìn nhà cửa sạch sẽ, phong quang, mẹ và vợ đang dọn dẹp sân vườn tràng tự thấy mình thay đổi
^ Tràng thấy mình nên người. Anh nghĩ đến tương lai, đến sự sinh sôi nảy nở hạnh phúc – vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng
^ Tràng thấy “yêu thương, gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như tổ ấm che mưa, che nắng. Một nguồn vui sướng mới, phấn chấn, tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.” – ý thức được vị trí trụ cột gia đình, thấy mình cần tham gia xây dựng gia đình
-> Niềm hạnh phúc gia đình đem sinh khí đến cho cuộc sống đang tràn ngập sự chết chóc bủa vây, đem hạnh phúc đến cho người nghèo khổ bên bờ vực của cái chết mỏi mòn vì đói khát.
=> Tràng - niềm khát khao về một mái ấm gia đình
b. Nhân vật người vợ nhặt
- Đó là người đàn bà tội nghiệp, đáng thương, không có gì kể cả tên riêng - nạn nhân thê thảm của nạn đói; những mảnh đời như thị không phải là hiếm trong bối cảnh nạn đói.
- Khi ở bên ngoài: cái đói làm cho Thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, táo tợn.
- Thị theo không Tràng vì quá đói, mong tìm thấy ở người đàn ông xấu xí nhưng tốt bụng, khoẻ mạnh và rộng rãi này một chỗ dựa - lấy Tráng là một cách chạy trốn cái đói.
- Trên đường về cùng Tràng, bị mọi người chú ý Thị mặc cảm vì ý thức thân phận hèn kém của mình nên tỏ ra khó chịu, ngượng nghịu.
- Khi nhìn rõ gia cảnh nhà Tràng, Thị thởi dài thất vọng nhưng vù sao vẫn còn hơn sống vất vưởng ngoài đường nên “Thị ngồi im, bần thần nhìn ra sân, tay giữ chặt cái thúng”.
- Thị chào “U” lễ phép, chờ đợi căng thẳng – chưng tỏ thái độ mong mỏi được chấp nhận và hoàn cảnh khó nói của bản thân.
- Sáng hôm sau: Thi thay đổi trở thành người vợ đảm, người con dâu ngoan dậy sớm, xăn sắn quét dọn, nấu ăn, tham gia vào công việc nhà chồng một cách tự nguyện, chăm chỉ.
- Khi nhận ra bát “chè khoán” mẹ chồng đưa thực ra chỉ là cháo cám “mắt tối lại” nhưng rồi Thị “thản nhiên và vào miệng” một lần nữa nói lên sự chấp nhận và ý tứ của người vợ nhặt.
-> Nói lên ước ao hạnh phúc của những người cùng cảnh ngộ và sự đùm bọc lẫn nhau của họ
-> Làm rõ sự chuyển hoá tích cực của tư tưởng, tình cảm nhân vật
=> Người vợ nhặt – khát vọng sống hạnh phúc, được yêu thương
c. Nhân vật bà cụ Tứ
- Dáng đi lọng khọng, chậm chạp, run rẩy, lưng còng vì tuổi tác, vừa đi vừa ho húng hắng vừa lẩm nhẩm tính toán gì đó theo thói quen của người già
- Bà ngạc nhiên trước thái độ trịnh trọng khác thường của người con trai vô tâm tính.
- Khi thấy người đàn bà lạ ngồi ở đầu giường con trai hai lần chào mình bằng u bà thấy mắt nhoèn đi, bà im lặng vì quá ngạc nhiên, hoàn toàn không hiểu đầu đuôi câu chuyện.
- Khi hiểu câu chuyện, bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự
+ Nghĩ về con trai – thương con phải lấy vợ nhặt, nhờ cơn đói khát mới lấy được vợ, về bản thân - thấy tủi vì chưa làm tròn bổn phận của người mẹ lấy vợ cho con, về người chồng đã khuất – thương và tủi cho vong linh chồng không biết mặt con dâu, không được chứng kiến ngày con trai lấy vợ, và về người đàn bà lạ bỗng trở thành con dâu – thương người đàn bà khốn khổ, cùng đường mới lấy đến con trai bà mà không tính đến cưới hỏi
-> Ngổn ngang bao tâm trạng buồn vui, mừng tủi, và nhất là lo lắng vì nạn đói, lo vợ chồng chúng nó có sống qua nổi cái thời tao loạn này không – tất cả hoà trong dòng nước mắt nghẹn ngào
-> Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ chân thật, logic và rất xúc động. Đó là tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh của người mẹ nghèo Việt Nam .
- Đối xử với nàng dâu mới:
+ Tỏ thái độ gần gũi, thương yêu, chăm sóc nàng dâu mới “Con ngồi xuống đây! Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”
+ Lời nói chân tình, dịu dàng, tính toán cùng vợ chồng con chuyện nuôi gà, chuyện ngăn liếp, chuyện tương lai với niềm lạc quan dân dã “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời; Sông có khúc, người có lúc” để động viên các con
+ Buổi sáng hôm sau: bà bảo ban các con, đem niềm vui cho các con, cố động viên các con bằng món chè khoán, đắng chát nhưng đậm nghĩa tình
–> bà là người mẹ nghèo nhưng cố gắng giữ nếp nhà.
=> Bà cụ Tứ - bản chất nhân đạo trong tâm hồn người Việt.
3. Đoạn kết của tác phẩm
- Hình ảnh kết thúc tác phẩm “Trong mắt Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới”
+ Gieo một hi vọng mãnh liệt và tâm hồn Tràng và gia đình anh
+ gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt rằng những con người khốn khổ sẽ có lá cờ đỏ kia dẫn đường.
-> gợi ra xu hướng phát triển theo chiều hướng tích cực của tác phẩm: Khi bị đẩy vào tình trạng đói khổ cùng đường thì người nông dân lao động sẽ hướng tới cách mạng. Đây cũng là xu hướng vận động chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975.
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- “Vợ nhặt” là một truyện ngắn đặc sắc của Kim Lân và của văn xuôi sau cách mạng.
+ Giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống của người dân lao động nghèo trước cách mạng tháng Tám: nạn đói thê thảm và tấm lòng hướng về cách mạng (hiện thực và xu thế)
+ Giá trị nhân đạo:
Tố cáo tội ác thực dân Pháp và phát xít Nhật
Bài ca tình người, tình mẫu tử
Khẳng định khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của con người, niềm hi vọng và niềm tin vào cuộc sống
2.Nghệ thuật:
+ Tác phẩm dựng lên một tình huống truyện lạ, độc đáo, đầy ý nghĩa
+ Vẽ người, diễn tả tâm lí qua cử chỉ, ngôn ngữ của nhân vật
+ Nghệ thuật trần thuật linh hoạt và sử dụng ngôn ngữ có tính tạo hình đặc sắc
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học
Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:
Phương pháp: Phát vấn, hoạt động nhóm
B1: GV yêu cầu HS trả lời nhanh câu hỏi trắc nghiệm
1) Truyện ngắn “Vợ nhặt” được Kim Lân hoàn thành:
a. Trước Cách mạng tháng Tám.
b. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công.
c. Sau khi hòa bình lập lại.
d. Năm 1965.
2) Đề tài của truyện ngắn “Vợ nhặt” là:
a. Viết về đời sống nông dân trong xã hội cũ.
b. Viết về người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
c. Viết về người dân lao động sau Cách mạng tháng Tám.
3) Cách kết thúc tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, so với các tác phẩm viết về số phận người dân lao động của các nhà văn hiện thực 1930 - 1945:
a. Giống nhau ở chỗ: Số phận người lao động đều rơi vào bế tắc tuyệt vọng.
b. Tiến bộ hơn ở chỗ: Nhân vật của Kim Lân tuy đang ở trong hiện thực đói khát, tiếng trống thúc sưuvẫn còn nhưng họ đã hướng niềm tin đổi đời về cách mạng.
4) Đặc sắc nghệ thuật của truyện “Vợ nhặt” là:
a. Tạo tình huống truyện độc đáo.
b. Cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, có tính biểu cảm.
c. Khắc họa được những hình tượng sinh động.
d. Tất cả các phương diện trên.
B2: HS suy nghĩ, tìm đáp án.
B3: HS trình bày
B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm.
Luyện tập
Câu 1:c
Câu 2:b
Câu 3:b
Câu 4: d
Hoạt động 4, 5: Vận dụng, Mở rộng, nâng cao.
GV hướng dẫn HS mở rộng, nâng cao
Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà để trả lời câu hỏi:
Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về nd và nt của văn bản..
GV Yêu cầu HS phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân).
HS làm bài tập về nhà
GỢI Ý:
a) Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thương cảm đối với cuộc sống bi đát của người dân nghèo trong nạn đói, qua đó tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít đối với nhân dân ta (điểm qua các chi tiết miêu tả xóm ngụ cư trong nạn đói: những xác người còng queo, tiếng quạ gào thê thiết, tiếng hờ khóc trong đêm, mùi xác chết gây gây, những khuôn mặt u ám, những dáng ngồi ủ rũ, những nỗi lo âu).
b) Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con người. Cần làm rõ:
– Những khao khát hạnh phúc của Tràng (cái “tặc lưỡi” có phần liều lĩnh, cảm giác mới mẻ “mơn man khắp da thịt”, những sắc thái khác nhau của tiếng cười, sự “tiêu hoang” (mua hai hào dầu thắp), cảm giác êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn).
– ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật “vợ nhặt” (chấp nhận “theo không” Tràng, bỏ qua ý thức về danh dự).
– ý thức vun đắp cho cuộc sống ở các nhân vật (bà cụ Tứ bàn về việc đan phên ngăn phòng, việc nuôi gà; mẹ chồng, nàng dâu thu dọn cửa nhà quang quẻ).
– Niềm hy vọng về một cuộc đổi đời của các nhân vật (hình ảnh lá cờ đỏ vấn vương trong tâm trí Tràng).
c) Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá, vào lòng nhân hậu của con người. C
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an ca nam_12472936.docx