Tiết: 116 * Bài dạy:
Mùa xuân nho nhỏ
( Thanh Hải)
I-MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp để muốn làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống cá nhân là sống có ích, sống để cống hiến cho cuộc đời chung.
2/ Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ:
Mùa xuân của thiên nhiên.
Mùa xuân của đất nước.
Mùa xuân của con người.
3/Thái độ: Từ các ý thơ trên mở ra những suy nghĩ, giá trị cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, cống hiến cho đời.
II-CHUẨN BỊ:
1/ Chuẩn bị của GV:
- Đọc văn bản SGK.
- Các tài liệu có liên quan đến bài giảng + Chân dung của tác giả và bảng phụ.
- Soạn giáo án tiết dạy.
248 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án: Văn 9 - HK II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
-Khái quát những vấn đề đã nghị luận.
-Nêu cảm nghĩ của em.
-Liên hệ người phụ nữ hiện nay.
* Biểu điểm:
-Điểm 8-10: Bài viết hay, có cảm xúc, viết đúng thể loại nghị luận, kiến thức phong phú thể hiện sự hiểu biết nhiều về số phận người phụ nữ trong xã hội cũ, lời văn trong sáng, giàu hình ảnh, luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi các loại.
-Điểm 6.5-7.5: Đáp ứng yêu cầu như trên nhưng còn mắc vài lỗi các loại
-Điểm 5-6: Bài viết đúng theo yêu cầu như trên nhưng còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ đặt câu, kiến thức chưa phong phú
-Điểm 3-4: Bài viết cơ bản nêu được một số ý theo yêu cầu, nhưng diễn đạt còn lủng củng, mắc nhiều lỗi các loại.
-Điểm 1-2: Bài viết sơ sài mắc nhiều lỗi, diễn đạt lộn xộn.
-Điểm 0: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
à Đọc văn bản: “ Sang thu” Của Hữu Thỉnh và soạn bài theo câu hỏi SGK trang: 71 – Ngữ văn 9- Tập II.
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
..
..
Ngày soạn : 03/03/2009
Tiết : 121
* Bài dạy: Sang thu
( Hữu Thỉnh)
I-MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: + Giúp HS phân tích được những cảm nhận tinh tế của tác giả về sự biến đổi của thiên nhiên, đất trời từ cuối hạ sang thu.
+Tích hợp với phần Văn ở một số bài thơ viết về mùa thu, mùa hạ, với phần Tiếng Việt bài Nghĩa tường minh và hàm ý.
2/ Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm, cảm thụ, phân tích thơ trữ tình.
3/Thái độ: Yêu thiên nhiên, học tập được sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên.
II-CHUẨN BỊ:
1/ Chuẩn bị của giáo viên :
- Đọc văn bản SGK Ngữ văn 9 – Tập II và các tài liệu có liên quan đến bài giảng.
- Soạn giáo án.
- Ảnh chân dung Hữu Thỉnh và tập thơ Từ chiến hào đến thành phố và một số bảng phụ.
2/Chuẩn bị của học sinh : Đọc kĩ bài thơ – cảm nhận những nét tinh tế khi thiên nhiên chuyển mùa qua nét bút của tác giả.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-Ổn định tình hình lớp: (1’)
- Nề nếp:
- Chuyên cần: 9A3:.,9A4:.
2-Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
+Câu hỏi:
1-Đọc thuộc lòng bài thơ “Viếng lăng Bác” (5đ)
2-Phân tích khổ thơ thứ hai trong bài thơ? (5đ)
+Trả lời:
1-Đọc đúng, diễn cảm thể hiện được tình cảm đối với Bác. (5đ)
2-Phân tích khổ thơ thứ hai: Phân tích các hình ảnh.
-Mặt trời (1)nhân hóa; Mặt trời (2) ẩn dụ-> Bác Hồ kì vĩ như vũ trụ (3đ)
-Dòng người; tràng hoa, 79 mùa xuân -> tình cảm kính yêu của tác giả và dân tộc đối với Bác Hồ kính yêu (2đ)
3-Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài :(1’) Về bước đi của thời gian, ta đã từng biết qua hai câu thơ tuyệt vời của Nguyễn Du “Sen tàn cúc lại nở hoa / Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân”. (Truyện Kiều). Nhịp thơ tuy uyển chuyển, mùa nọ mùa kia nối tiếp nhau bằng sự ngắt nhịp rõ ràng. Đó là dạng thức của bước đi thời gian trong văn tự sự. Với thể loại trữ tình, sự chuyển động của thời gian không vận hành theo qui luật ấy, ấn tượng về thời gian được khắc họa sâu hơn ở tâm trạng và ở cả sự kết tinh, có khi chỉ trong sự khoảnh khắc của phút giao mùa. Hơn nữa, nói về bốn mùa Xuân, hạ, thu, đông, trong thơ Việt Nam nói riêng và thơ phương Đông nói chung không hẳn có sự bình quân dàn trãi mà mùa thu có những lí do để được chú ý nhiều hơn. Vậy có gì khác nhau giữa những bài thơ viết về mùa thu ấy. Trước Hữu Thỉnh, mùa thu trong thơ đã sớm định hình, sự định hình trong trạng thái ổn định (như Nguyễn Khuyến – Nguyễn Du), hoặc có vận động cũng sau một cái mốc tuy vô hình nhưng đã được phân chia (như Xuân Diệu – Huy Cận.
Còn đến “Sang thu”, cách lựa chọn khoảnh khắc thời gian đã khác. Chưa có một sự định hình, nó bắt cầu giữa cái không và cái có. Chính cái cảm giác mơ hồ và tinh tế này chuyên chở hồn thu theo cái cách của mùa thu. Nhạy cảm, nhẹ nhàng, mùa thu đến vừa lạ, vừa quen, nó đánh thức nơi ta những gì da diết lắm. Bài học hôm nay, Thầy sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về điều đó
* Tiến trình bài dạy: ( 35’)
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐÔÏNG CỦA H. SINH
NỘI DUNG
5’
17’
4’
6’
*HOẠT ĐỘNG 1:
HD tìm hiểu chung.
Gọi HS đọc phần chú thích (*)
H1- Khái quát những nét cơ bản về tác giả?
-Gọi HS đọc bài thơ và chú thích từ.
-GV chú ý gịong đọc: Giọng nhẹ, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng vàthoáng suy tư.
H2- Bài thơ được viết theo thể nào?
*HOẠT ĐỘNG 2:
-HD tìm hiểu bài thơ.
H3- Toàn bộ bài thơ Hữu Thỉnh thể hiện vấn đề gì?
* GV nhận xét và chốt lại:
H4- Mùa thu hình như đã về được cảm nhận qua những biểu hiện nào của thiên nhiên?
H5- Từ bỗng đặt ở đầu bài có ý nghĩa gì?
H6- Từ phả có thể thay thế bằng từ nào? Nhưng dùng từ phả có gì hay hơn?
H7-Em hiểu gió se là như thế nào?
H8- Từ chùng chình là từ loại gì? Có thể thay thế bằng từ nào? Biện pháp nghệ thuật?
H9- Với từ chùng chình hình ảnh thơ trở nên thế nào trong việc biểu hiện thiên nhiên?
H10- Qua sự phân tích trên, em thấy tâm trạng của tác giả như thế nào khi cảm nhận mùa thu về?
*GV chuyển ý: Hai khổ thơ còn lại của bài thơ mới đúng là thơ tả cảnh. Nhưng tả cảnh trong thơ hiện đại không giống với thơ xưa. Cảnh không tỉnh mà rất có hồn. Cái hồn đó như thế nào chúng ta tìm hiểu tiếp.
-Gọi HS đọc 2 khổ thơ còn lại.
H11- Biến chuyển trong không gian lúc sang thu được Hữu Thỉnh cảm nhận qua những yếu tố nào?
-H12- Tại sao sông dềnh dàng mà chim vội vã?
*GV khái quát: từ dềnh dàng cũng như từ chùng chình ở trên đã làm cho con sông trở nên duyên dáng, gần người hơn.
H13-Hình ảnh đám mây mùa hạ sang thu nên hiểu như thế nào? Có đám mây nào như thế không?
H14- Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra bằng những hình ảnh nào?
H15- Em đã cảm nhận được ranh giới giữa mùa hạ và mùa thu chưa
H16- Theo em, hai câu thơ: “Sấm cũng bớt bất ngờ – Trên hàng cây đứng tuổi” có ý nghĩa là gì?
(2 nghĩa: hàng cây và con người)
*GV bình: (TL riêng)
*HOẠT ĐỘNG 3:
-HD tổng kết.
H17- Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
*HOẠT ĐỘNG 4:
-HD luyện tập
*TRẮC NGHIỆM.
1- Ý nào nói đúng cảm xúc của tác giả trong bài “Sang thu”?
A- Hồn nhiên tươi trẻ
B- Mới mẻ tinh tế
C-Lãng mạn,Siêu thoát
D-Mộc mạc, chân thành.
2- Trong bài thơ trên, hình ảnh thiên nhiên vào thời điểm giao mùa hạ – thu có đặc điểm gì?
A-Sôi đông, náo nhiệt.
B-Bình lặng, ngưng đọng.
C-Xôn xao, rộn rã.
D-Nhẹ nhàng, giao cảm.
3-Kể tên 4 bài thơ viết về mùa thu mà em biết
-1 HS đọc – cả lớp chú ý.
-1HS – 1 HS khác nhận xét .
+Hữu Thỉnh: Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942.
+Quê: Vĩnh Phúc.
+Ông tham gia ban chấp hành hôi nhà văn Việt Nam các khóa II, IV, V.
+Từ năm 2000 đến nay là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam.
+Sang Thu là bài thơ hay của Hữu Thỉnh.
-GV đọc mẫu 1 lần – 3HS đọc lại
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét .
+Thể thơ 5 chữ, gồm 3 khổ mỗi khổ 4 câu, ít vần.
+Cảm nhận của tác giả về sự biến đổi của đất trời sang thu.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét .
+Hương ổi thoang thoảng trong gió thu se lạnh.
- HS trả lời – HS khác nhận xét .
+Thể hiện sự đột ngột, bất ngờ.
+Phả -> thổi, đưa, bay, lan, tan nhưng các từ đó không có nghĩa đột ngột bất ngờ.
+Nhẹ khô và hơi lạnh.
+Từ láy gợi hình. Có thể thay bằng những từ: dềnh dàng, đủng đỉnh, chầm chậm, lửng thửng
+Sương đang lưu luyến nửa ở, nửa đi, đợi chờ nuối tiếc.
+Tâm trạng ngỡ ngàng, xúc cảm bâng khuâng khi cảm nhận những giờ phút đầu tiên khi mùa thu chợt tới.
- HS thảo luận – phát biểu:
+Dòng sông.
+Đàn chim.
+Đám mây sang thu
+Dòng sông nước bắt đầu cạn chảy như chậm lại.
+Chim vội vã bay đi tránh rét vì sợ lạnh.
+Một hình ảnh liên tưởng sáng tạo thú vị.
+Mùa hạ nối với mùa thu bằng nửa đám mây lửng lở, cũng dềnh dàng, cũng chùng chình trên tầng không làm cho người đọc cảm nhận cả về không gian và thời gian chuyển mùa thật đẹp, thật là khêu gợi hồn thơ.
+Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần.
+Những cơn mưa dông cũng vơi dần.
+Sấm cũng bớt bất ngờ .
+Sự phân hóa giữa hai mùa đã có đường ranh giới nhưng rất mỏng manh
+Hàng cây không bị bất ngờ, giật mình vì sấm nữa vì hàng cây đã có tuổi
+Khi con người ta đã từng trãi thì cũng vững vàng, bình tỉnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh.
-1 HS trả lời nội dung phần ghi nhớ SGK.
* Các nhóm thảo luận – cử đại diện trả lời.
1- A
2 – D
I- Tìm hiẻu chung:
a/ Tác giả, tác phẩm:
-Hữu Thỉnh:
+ Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942.
+Quê: Vĩnh Phúc.
+Ông tham gia ban chấp hành hôi nhà văn Việt Nam các khóa II, IV, V.
+Từ năm 2000 đến nay là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam.
- “Sang Thu” là bài thơ hay của Hữu Thỉnh.
2- Đọc bài thơ:
3- Thể thơ: 5 chữ, gồm 3 khổ mỗi khổ 4 câu, ít vần.
II- Tìm hiểu bài thơ:
a/ Sự biến đổi của đất trời sang thu:
-Tác giả chợt nhận ra
+Từ hương của ổi thoảng trong gió thu se lạnh.
“Bổng đã về”
+Bỗng: đột ngột, bất ngờ.
+Phả: loan tỏa thấm đượm
+Gió se: nhẹ khô và hơi lạnh.
+Chùng chình: lưu luyến nửa ở, nửa đi, đợi chơ,ø nuối tiếc
+Hình như: Cảm nhận
=>Tâm trạng ngỡ ngàng, xúc cảm bâng khuâng khi cảm nhận những giờ phút đầu tiên khi mùa thu chợt tới.
b/ Biến chuyển trong không gian lúc sang thu:
-Dòng sông nước bắt đầu cạn chảy như chậm lại.
-Chim vội vã bay đi tránh rét vì sợ lạnh.
-“Một đám mây mùa hạ – Vắt nửa mình sang thu.-> hình ảnh liên tưởng sáng tạo thú vị. không gian và thời gian chuyển mùa thật đẹp, thật là khêu gợi hồn thơ.
+Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần.
+Những cơn mưa dông cũng vơi dần.
+Sấm cũng bớt bất ngờ trên hàng cây đứng tuổi.
.Hàng cây không bị bất ngờ, giật mình vì sấm nữa vì hàng cây đã có tuổi
.Khi con người ta đã từng trãi thì cũng vững vàng, bình tỉnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh.
=>Bằng những giác quan tác giả sự phân hóa giữa hai mùa hạ – thu đã có đường ranh giới nhưng rất mỏng manh
III- Tổng kết:
Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong bài “Sang thu”.
IV- Luyện tập:
*Trắc nghiệm:
1-A
2-D
3-
-Tiếng thu ( Lưu Trọng Lư).
-Vào mùa thu (Nguyễn Đình thi)
-Lúc Vào thu (Văn Cao)
-Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)
THU
Phạm Hổ
Đơn sơ thu đã đến cùng ta./. Một sắc trời trong, một ít hoa./. Một ánh trăng thanh yêu đến mức./. Muốn lẫn vào thu để khỏi xa
3’
* Hoạt động 5/ Củng cố bài:
5/ Củng cố bài:
GV củng cố lại toàn bộ kiến thức đã cung cấp ở trên.
- HS hệ thống hóa lại kiến thức.
* Ghi nhớ SGK.
4-Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (3’)
a/ Ra bài tập về nhà:
-Về nhà học thuộc bài thơ.
-Dựa vào các hình ảnh, bố cục của bài thơ, viết một bài văn ngắn diễn tả cảm nhận của Hữu Thỉnh trước sự biến chuyển của đất trời lúc sang thu.
b/ Chuẩn bị bài mới: -Soạn bài “Nói với con”
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
..
..
Ngày soạn: 04/03/2009
Tiết: 122 * Bài dạy:
NÓI VỚI CON
(Y Phương)
I-MỤC TIÊU:
-Kiến Thức: Giúp HS cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dan tộc mình qua lời nói với con của một người cha.
+Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm, gợi nghĩ trong thơ của tác giả là người dân tộc Tày.
-Kĩ Năng: Đọc diễn cảm, tìm hiểu và phân tích thơ tự do, thơ tiếng dân tộc ít người dịch ra Tiếng Việt.
-Thái độ: Tôn trọng giá trị văn hóa của người dân tộc.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Chân dung Y phương, tập Thơ Việt Nam 1945-1985.
-Học Sinh: Đọc kĩ bài thơ và trả lời các câu hỏi SGK.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: (5’)
+Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ “Sang Thu” ?Em thích những câu thơ nào nhất vì sao?
+Trả lời: Đọc chính xác, diễn cảm (5đ)
-Nêu cảm nhận tùy từng học sinh chọn câu thơ mình thích. (5đ)
3-Giảng bài mới:
* Giới thiệu bài (1’)
Tình yêu thương con cái, ước mơ thế hệ sau nối tiếp xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam suốt bao đời nay. Nói với con của Y Phương- nhà thơ dân tộc Tày là một trong những bài thơ hướng về đề tài ấy với tư cách nói riêng, xúc động và chân tình bằng hình thức người cha nói với con, tâm tình, dặn dò triều mến, ấm áp và tin cậy
* Tiến trình bài dạy: ( 35’)
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐÔÏNG CỦA H. SINH
NỘI DUNG
* Hoạt động 1:Tìm hiểu chung:
1:Tìm hiểu chung:
-Gọi HS đọc phần chú thích (*)
-GV khái quát những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.
-GV hướng dẫn cách đọc bài thơ –đọc mẫu và gọi 2 HS đọc lại.
H1- Bài thơ được làm theo thể loại nào?
H2- Bố cục bài thơ có thể chia làm mấy phần?
-1 HS đọc – HS khác nhận xét
-Cả lớp lắng nghe.
-2 HS đọc bài thơ với giọng: ấm áp, yêu thương, tự hào.
-1HS đọc phần chú thích còn lại trong SGK.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét .
+Thơ tự do, câu, vần, nhịp theo dòng cảm xúc.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét
+Bố cục : 2 đoạn.
1-Từ đầu trên đời
Con lớn trong tình yêu thương của cha mẹ và quê hương.
2- Đoạn còn lại.
Lòng tự hào về quê hương, mong muốn con xứng đáng với truyền thống ấy
1- Tác giả, tác phẩm:
(Xem SGK)
2- Đọc bài thơ:
-Giọng: ấm áp, yêu thương, tự hào.
3- Giải thích từ khó:
(Theo 4 chú thích SGK)
4-Bố cục : 2 đoạn.
1-Từ đầu trên đời
Con lớn trong tình yêu thương của cha mẹ và quê hương.
2- đoạn còn lại.
Lòng tự hào về quê hương, mong muốn con xứng đáng với truyền thống ấy.
* Hoạt động 2/ Phân tích:
2/ Phân tích:
-Gọi HS đọc lại đoạn 1
H3- 4 câu thơ đầu có cách diễn đạt như thế nào?.
H4- Em hiểu ý nghĩa 4 câu thơ đầu đó như thế nào?
H5- Những hình ảnh chân phải, chân trái, một bước, hai bước nói lên điều gì?
H6- Em hiểu “người đồng mình là gì? Có thể thay thế bằng những từ ngữ nào khác?
H7-Hình ảnh quê hương được thể hiện qua chi tiết nào?
H8- Các từ “cài, ken” ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình ý gì?
H9- Em hiểu hình ảnh “rừng cho hoa, con người cho những tấm lòng” như thế nào
*GV bình và liên hệ với bài “Con cò”.
-Con dù lớn vẫn là con của mẹ / Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con
-Gọi HS đọc phần còn lại.
H10- Người cha đã nói với con về những đức tính gì của người đồng mình?
H11- Trong cách nói ấy, em thấy người cha muốn truyền cho đứa con tình cảm gì với quê hương?
- 1HS đọc đoạn thơ.
- HS – HS khác nhận xét các câu hỏi.
+Cách diễn đạt bằng hình ảnh cụ thể.
+Tả đứa bé lẫm chẫm tập đi, tập nói trong sự nâng niu của cha mẹ.
+Cha mẹ luôn nâng niu, đón chờ, chăm chút từng bước đi, từng nụ cười, từng tiếng nói cho con
=> Hạnh phúc gia đình thật giản dị
--Các nhóm thảo luận – cử đại diện trả lời
+ “Người đồng mình” -> quê hương-> thay bằng từ “bản” hoặc “quê mình”.
+ Hình ảnh thể hiện quê hương: đan lờ cài nan hoa, vách nhà ken câu hát.
+Ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình gắn bó, quấn quít trong lao động, làm ăn của đồng bào quê hương.
+Thiên nhiên che chở, nuôi dưỡng con người con người cả về tâm hồn và lối sống.
-Các nhóm thảo luận – cử đại diện trả lời
+Dù sống vất vã, nghèo đói, cực nhọc, lam lũ nhưng mạnh mẽ, khoáng đạt, có chí lớn, tự hào và gắn bó với quê hương
+Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình.
+Họ sáng tạo và lưu truyền những phong tục, tập quán tốt đẹp riêng của mình.
+Người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con tự tin, vẵng bước trên đường đời.
a/ Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc chở che của người đồng mình – quê hương.
“Chân phải bước tới cha.
Hai bước chạm tiếng cười”.
-Cách diễn đạt bằng hình ảnh cụ thể.
-Tả đứa bé lẫm chẫm tập đi, tập nói trong sự nâng niu của cha mẹ.
-Cha mẹ luôn nâng niu, đón chờ, chăm chút từng bước đi, từng nụ cười, từng tiếng nói cho con
=> Hạnh phúc gia đình thật giản dị.
- Người con dần lớn khôn, trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của người đồng mình – quê hương.
b/ Những đức tính của người đồng mình và ước mơ của người cha về con mình:
“Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Còn quê hương thì làm phong tục”
-Dù sống vất vã, nghèo đói, cực nhọc, lam lũ nhưng mạnh mẽ, khoáng đạt, có chí lớn, tự hào và gắn bó với quê hương
-Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình.
-Họ sáng tạo và lưu truyền những phong tục, tập quán tốt đẹp riêng của mình.
=>Người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con tự tin, vẵng bước trên đường đời.
* Hoạt động 3/ Tổng kết bài:
3/ Tổng kết bài:
H12- Qua bài thơ, em thấy tình cảm của người cha đối với con như thế nào?
H13- Điều lớn nhất cha muốn truyền cho con là gì?
H14- Đặc sắc nỗi bật về nghệ thuật của bài thơ
1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét
+Tình yêu thương tha thiết và tin tưởng.
-1 HS trả lời – HS khác nhận xét
+2 điều người cha kì vọng và gửi gắm ở con là:
.Tự hào về gia đinh, về quê hương.
.Tự tin ở bản thân khi bước vào đời.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét
+Giọng điệu tha thiết.
+Hình ảnh cụ thể, có sức khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ
+Bố cục mạch lạc.
-Qua bài thơ “Nói với con”, bằng những từ ngữ hình ảnh giàu sức gợi cảm, Y Phương đã thể hiện ytình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
-Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức ssóng và vẻ đẹp về tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
* Hoạt động 4/ Luyện tập:
4/ Luyện tập:
*TRẮC NGHIỆM.
1- Cách gọi “người đồng mình” trong bài thơ chỉ đối tượng nào?
A- Những người ở cùng làng.
B-Những người cùng thôn xã.
C-Những người cùng nhà.
D- Những người sống cùng miền đất, quê hương.
2-Dòng nào sau đây nêu đúng đức tính tốt đẹp của “người đồng mình”?
A-Cần cù, chịu khó, anh dũng, bất khuất.
B-Bền bỉ, nhẫn nại, chịu đựng, hy sinh.
C- Hồn nhiên, mộc mạc, nghĩa tình, giàu chí khí.
D- Thẳng thắn, trung thưc, bền bỉ, dẻo dai.
*Câu 1: đáp án A
*Câu 2 – Đáp án C
* Hoạt động 5/ Củng cố bài:
5/ Củng cố bài:
-Gọi HS đọc diễn cảm lại bài thơ.
HS đọc diễn cảm lại bài thơ.
4-Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (3’)
*Bài tập:
-Đặt mình vào tình huống của bài thơ, trong vai người con, viết đoạn văn trả lời với người cha.
-Sưu tầm một số câu ca dao, lời ru dân gian mà em được nghe bà hay mẹ từng ru.
*Đọc kĩ và soạn bài “Mây và Sóng”
-Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
-Tại sao em bé từ chối lời mời gọi của Mây và Sóng?
-Em bé đã sáng tạo ra trò chơi gì? Trò chới ấy có ý nghĩa như thế nào?
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
..
.
..
..
Ngày soạn: 04/03/2009
Tiết: 123 * Bài dạy:
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I-MỤC TIÊU:
-Kiến Thức: Nắm được nghĩa tường minh và hàm ý.
+Tích hợp với Văn qua bài thơ “Sang thu”, “Nói với con”; với Tập làm văn ở bài Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
-Kĩ Năng: Biết cách sử dụng hàm ý trong giao tiếp hàng ngày và trong viết văn
-Thái độ: Yêu quí sự phong phú của Tiếng Việt
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Bảng phụ ghi ví dụ và bài tập, bài soạn giảng.
-Học Sinh: Đọc thật kĩ và nghiên cứu các bài tập trong SGK.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: (3’)Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cả lớp.
3-Bài mới: * Giới thiệu (1’)
Hệ thống từ loại loại Tiếng Việt rất phong phú, Đã vậy , khi cấu tạo thành câu trong giao tiếp lại còn phong phú hơn. Một câu có thể hiểu theo nhiều nghĩa tùy theo người cảm nhận, có nghĩa thể hiện ra ngoài nhưng có nghĩa ẩn bên trong. Bài học hôm nay sẽ làm sáng tỏ vấn đề đó.
* Tiến trình bài dạy:
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNGCỦA TRÒ
NỘI DUNG
10
5
20
*HOẠT ĐỘNG 1:
-Bài tập tìm hiểu: phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
-GV treo bảng phụ- yêu cầu HS đọc kĩ và trả lời các câu hỏi theo gợi ý của GV .
H1- Hãy cho biết cách hiểu câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút!”
H2- Câu “Ôi! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này” có hàm ý không?
H3-Từ sự phân tích trên, em hiểu thế nào là nghĩa tường minh?
H4- Hàm ý là gì?
* GV có thể đưa thêm bài tập xữ lí nhanh.
(Bảng phụ)
*HOẠT ĐỘNG 2:
-HD nội dung bài học.
-Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.
*HOẠT ĐỘNG 3:
-HD luyện tập.
*Bài tập 1:
-Gọi HS đọc bài tập và nêu yêu cầu.
-Câu nào cho thấy ông họa sĩ chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ nào giúp em nhận ra điều ấy?
-Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ cô gái ở cuối đoạn văn? Thái độ liên quan đến chiếc mùi soa?
*Bài tập 2:
-Nêu hàm ý của câu: “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá”?
*Bài tập 3:
Tìm câu có chứa hàm ý trong đoạn trích?
*Bài tập 4:
Gọi HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 4. GV treo bảng phụ có ghi đoạn trích của bài tập 4.
*Bài tập bổ trợ:
-Viết một đoạn đối thoại có sử dụng câu có hàm ý.*HOẠT ĐỘNG 4:
-Củng cố:
-Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ SGK
-1 HS đọc bài tập ở bảng phụ -Các nhóm thảo luận – cử đại diện trả lời các câu hỏi.
+Cách hiểu phổ biến: Chỉ còn có năm phút là phải chia tay.
+Cách hiểu không phổ biến:
.Tiếc quá, không còn thời gian để trò chuyện.
.Thế là họ sắp đi rồi.
+Câu này không có hàm ý.
+Nghĩa minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
+Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
-1 HS đọc cả lớp theo dõi.
-1 HS đọc và nêu.
-1HS trả lời – HS khác nhận xét .
+Câu “Nhà họa sĩ tắc lưỡi đứng dậy”
+Cụm từ: “Tặc lưỡi”
-1 HS trả lời – HS khác nhận xét .
+Câu: -“Mặt đỏ ửng” ->
ngượng ngùng khó nói.
-“nhận lại chiếc khăn”-> hành động thay cho lời cảm ơn.
-“quay vội đi” -> lúng túng bối rối
-1 HS trả lời – HS khác nhận xét .
+ “nhà họa sĩ chưa kịp uống nước chè đã phải đi”.
-1 HS trả lời – HS khác nhận xét .
+Câu: “Cơm chín rồi” có chứa hàm ý-> “Ông vô ăn cơm đi!”
-Các nhóm thảo luận – cử đại diện trả lời – hgi vào phiếu học tập và đứng tại chỗ trả lời.
-Các nhóm thảo luận – cử đại diện trả lời.
- 1 HS đọc – cả lớp chú ý.
I- Bài tập tìm hiểu:
*Đoạn trích SGK.
Câu: Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Cách hiểu phổ biến: Chỉ còn có năm phút là phải chia tay.
+Cách hiểu không phổ biến:
.Tiếc quá, không còn thời gian để trò chuyện.
.Thế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NV 9-ki II.doc