Tiết 8
Bài 7: GƯƠNG CẦU LỒI
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Tính chất của ảnh tạo bởi 1 gương cầu lồi
- Biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn gương phẳng có cùng kích thước .
- Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng
2. Kỹ năng: Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích cỡ.
3. Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận, tích cực trong hoạt động nhóm và làm thí nghiệm vật lý.
II. Chuẩn bị:
Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án và các đồ dùng dạy học cho tiết này.
1 gương cầu lồi , 1 gương phẳng có cùng kích thước với gương cầu lồi ; 1 cục pin , 1 bao diêm
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài ở nhà
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
A. Ổn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ : 1. Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng .
2. Nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng
C. Giới thiệu bài mới:Đưa cho Hs quan sát một số vật có mặt ngoài nhẵn bóng và cong. Yêu cầu HS cho biết ảnh nhìn thấy trên các dụng cụ đó có giống gương phẳng không. Đó là hình ảnh của gương cầu lồi. Hôm nay chúng ta tìm hiểu gương cầu lồi.
27 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Vật lý 7 - Chương I: Quang học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rả lời thế nào là nhật thực toàn phần? Nhật thực một phần?
- GV nhận xét, bổ sung, ghi bảng.
b-Treo bảng phụ hình vẽ 3.4, yêu cầu học sinh nhận xét vị trí Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất.
-Về ban đêm, tại sao ta nhìn thấy Mặt Trăng sáng?
GV hình thành khái niệm nguyệt thực
-Yêu cầu HS trả lời câu C4.
-Nhận xét câu trả lời của HS
?? Nguyệt thực có thể xảy ra cả đêm không? Giải thích? (HS khá)
II. Nhật thực , nguyệt thực
1. Nhật thực: Hiện tượng nhật thực là hiện tượng hình thành bóng đen trên trái đất, khi Mặt trời, Mặt trăng, Trái đất cùng nằm trên đường thẳng. Mặt trăng nằm giữa Mặt Trời và TráiĐất.
2. Nguyệt thực:
- Hiện tượng nguyệt thực là hiện tượng hình thành bóng đen trên Mặt trăng, khi Mặt trời, Trái đất Mặt trăng, cùng nằm trên đường thẳng. Trái đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt trăng.
Hoạt động 3 : Củng cố, Vận dụng
- Định luật truyền thẳng của as được ứng dụng vào giải thích Bóng tối và bóng nửa tối, các hiện tượng nhật thực và nguyệt thực.
HS nhóm làm thí nghiệm C5 và trả lời.
?Định luật truyền thẳng của as được ứng dụng như thế nào?
1- Bóng tối và bóng nửa tối là gì?
2- Nhật thực xảy ra khi nào?
3- Nguyệt thực xảy ra khi nào?
3- Nguyên nhân chung gây ra hiện tượng nhật thực và nguyệt thực? (ánh sáng truyền theo đường thẳng, bị vật cản chắn lại tạo ra vùng bóng tối)
Yêu cầu làm C5, C6/ SGK,
- Đối với C6 GV nên gợi ý cụ thể nếu HS không giải thích được.
* GIÁO DỤC BVMT
- Trong sinh hoạt và học tập,cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy cần lắp nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn.
- Ở thành phố lớn, do có nhiều nguồn sáng ( As đèn cao áp, biển quảng cáo, đèn từ các phương tiện giao thông, ...) Khiến cho môi trường bị ô nhiễm as. Ô nhiễm as là tình trạng con người tạo ra as có cường độ quá mức dẫn đến khó chịu.
- Ô nhiễm as gây ra tác hại như: Lãng phí năng lượng, ảnh hưởng tâm lý, hệ sinh thái và gây mất an toàn trong giao thông và trong sinh hoạt.
- Để giảm thiểu ô nhiễm as đô thị cần:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầy.
+Tắt đèn khi không cần thiết hoặc có chế độ hẹn giờ.
+ Cải thiện dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung as vào nơi cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra as phù hợp với cảm nhận của mắt.
III. Ghi nhớ: SGK
IV. Vận dụng
- C5: Khi di chuyển miếng bìa lại gần màn chắn hơn thì bóng tối và bóng nửa đều thu hẹp hơn. Khi miếng bìa gần sát màn chắn thì hầu như không còn bóng nửa tối chỉ còn bóng tối rõ nét.
- C6: Bóng đèn dây tóc là nguồn sáng nhỏ. Vật cản lớn so với nguồn nên không có ánh sáng tới bàn. Bóng đèn ống là nguồn sáng rộng so với vật cản. Bàn nằm trong vùng nửa tối sau quyển vở, nhận được một phần ánh sáng truyền tới vở ta vẫn đọc được sách.
IV. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp (2’)
* Tự tìm hiểu :
1. Đọc có thể em chưa biết / SGK
2. Chiếu một chùm sáng đến mặt phẳng nhẵn bóng, ta có thể xác định đường đi tiếp theo của chùm sáng hay không.
* Dặn HS:
- Học ghi nhớ/SGK.
- Về nhà làm bài tập: Từ bài3.1 đến hết / SBT
- Chuẩn bị: Đọc trước bài 4 / SGK
* Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày dạy:....................
Tiết 4
Bài 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng
Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng.
2. Kỹ năng:
- Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng.
- Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng.
3. Thái độ: Rèn tính cẩn thận, biết suy đoán.
II. Chuẩn bị:
Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án và các đồ dùng dạy học cho tiết này.
- Mỗi nhóm một đèn pin có khe chắn + thước đo độ + gương phẳng có giá đỡ
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài ở nhà
III. Tổ chức hoạt động dạy học:
A. Ổn định lớp:
B. Kiểm tra bài cũ:
1- Thế nào là bóng tối và bóng nửa tối? Vì sao trong lớp học phải lắp nhiều bóng đèn ở vị trí khác nhau? 2- Giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực? Làm bài tập 3.1, 3.2/SBT
C. Đặt vấn đề: Cách 1 như SGK
Cách 2: Nhìn mặt hồ dưới ánh sáng mặt trời hoặc dưới ánh đèn thấy có ánh sáng lấp lánh, lung linh.Tại sao có hiện tượng huyền diệu đó? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài 4.
Hoạt động của học sinh
Trợ giúp của giáo viên
Nội dung ghi bảng
Hoạt động1: Tìm hiểu về gương phẳng
HS: thấy hình ta ở trong gương
-Học sinh ghi bài.
-HS: Mặt gương phẳng và nhẵn bóng
-Trả lời C1
-Khi soi gương ta thấy gì?
- TB : Hình của 1 vậït quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương
- Yêu cầu HS cầm gương và cho biết mặt gương phẳng có đặc điểm gì?
-Yêu cầu HS làm C1
II. Gương phẳng
- Gương phẳng tạo ra ảnh của vật trước gương.
- Gương phẳng là vật nhẵn bóng và phẳng như tấm kim loại, mặt nước, tấm gỗ phẳng
Hoạt động 2 : Hình thành khái niệm về sự phản xạ ánh sáng.
- HS nhóm làm thí nghiệm và quan sát tia sáng.
- Sau khi tia sáng gặp gương có hiện tượng ánh sáng bị hắt lại
-Tia sáng bị hắt lại theo một hướng
- Giới thiệu dụng cụ và mục đích thí nghiệm.
-Hướng dẫn cách chiếu đèn, GV làm mẫu thí nghiệm như trong SGK
- Sau khi tia sáng gặp gương có hiện tượng gì ?
- Tia sáng bị hắt lại theo một hướng hay nhiều hướng ?
- TB: Hiện tượng tia sáng sau khi tới gặp gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng. Tia sáng bị hắt lại gọi là tia phản xạ
II. Định luật phản xạ ánh sáng:
* Thí nghiệm : SGK
* Hiện tượng tia sáng truyền tới gặp gương phẳng bị hắt lại theo một hướng xác định gọi là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
- Tia sáng truyền tới gặp gương gọi là tia tới.
- Tia sáng bị gương hắt lại gọi là tia phản xạ.
Hoạt động 3 : Tìm hiểu định luật phản xạ ánh sáng
-HS chỉ ra tia phản xạ trên thí nghiệm.
- Làm theo yêu cầu C2
-Nghe giảng.
- HS trả lời
- HS hoàn thành kết luận.
- Đọc sách
- HS dự đoán
- Thay đổi tia tới à thay đổi góc tới à đo góc phản xạ.
- Một nhóm HS đọc kết quả.
- HS hoàn thành kết luận
- Không được nói ngược lại là góc tới bằng góc phản xạ – vì góc phản xạ là góc phụ thuộc vào góc tới.
- Phát biểu định luật.
- Ghi nội dung định luật vào vở.
- HS vẽ hình
-Học sinh hoạt động cá nhân.
1.Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng
-Yêu cầu HS đọc câu C2 và thực hiện và quan sát.
- GV giới thiệu: mp1 chứa tia tới SI, pháp tuyến IN. mp2 là gương. I là điểm tới
- Tia phản xạ nằm trong mp nào? HS rút ra kết luận.
-GV nhắc lại và ghi bảng
2. Phương của tia phản xạ quan hệ như thế nào với phương của tia tới?
-Yêu cầu HS đọc sách phần này.
- GV giới thiệu góc tới, góc phản xạ
a.Cho HS dự đoán mối quan hệ giữa góc phản xạ và góc tới.
b. Tiến hành thí nghiệm kiểm tra số đo góc phản xạ tương ứng với các góc tới là 600, 450, 300, 00. GV chỉnh sửa nếu HS còn sai sót.
-Ghi kết quả lên bảng. HS nêu kết luận.
-Nếu nói ngược lại: góc tới luôn bằng góc phản xạ có được không? Vì sao?
3.Đinh luật phản xạ ánh sáng:
-Làm thí nghiệm với các môi trường trong suốt khác như thủy tinh, nước ta cũng rút ra được hai kết luận như đối với không khí. Do đó 2 kết luận trên là nội dung của định luật phản xạ ánh sáng.
-Em hãy phát biểu định luật phản xạ ánh sáng?
4.Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ:
Vẽ hình lên bảng, giảng cho học sinh biết ký hiệu gương, tia tới, điểm tới, pháp tuyến, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ.
* Quy ước vẽ hình:
- Vẽ gương.
- Xác định điểm tới I.
- Vẽ tia tới SI, hướng quay về gương.
- Vẽ đường pháp tuyến IN (IN göông)
- Ño goùc tôùi i.
- Xaùc ñònh goùc phaûn xaï i’= i
- Veõ tia phaûn xaï IR (coù muõi teân)
1- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào?
* Kết luận: Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng vơi tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới.
2. Góc tới quan hệ với góc phản xạ như thế nào?
* Kết luận: Góc phản xạ luôn luôn bằng góc tới.
3. Định luật phản xạ ánh sáng: SGK
4:Biểu diễn gương phẳng và các tia sáng trên hình vẽ
I : Điểm tới
SI : Tia tới
IN : Đường pháp tuyến
IR : Tia phản xạ
là góc tới
là góc phản xạ
Hoạt động 4: Củng cố và vận dụng:
- Phát biểu định luật ánh sáng ?
- Nêu cách vẽ hình.
- Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm góc tới và góc phản xạ.
-Yêu cầu HS làm C4.
-Giáo viên hướng dẫn câu b
*GDBVMT: gương phẳng được ứng dụng vào những việc:
- Trang trí nội thất, trong phòng chật hẹp, có thể lắp thêm gương phẳng lên tường để tạocảm giác phòng rộng hơn.
- Các biển báo giao thông , các vạch phân chia làn đường thường dùng sơn phản quang để người tham gia giao thông dễ nhìn thấy vào ban đêm.
-Dùng làm gưong soi.
III. Ghi nhớ: SGK
IV.Vận dụng : C4
IV. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp (2’)
* Tự tìm hiểu :
1. Đọc có thể em chưa biết/ SGK
2.
* Dặn HS:
- Học ghi nhớ/SGK.
- Về nhà làm bài tập: Từ bài .1 đến hết / SBT
- Chuẩn bị: Đọc trước bài / SGK
* Rút kinh nghiệm: GV nên làm mẫu trước yêu cầu HS quan sát
- Phải hướng dẫn HS quan sát được 2 tia SI, IR
- Ghi bài ít, hướng dẫn kỹ phần vẽ hình, hướng truyền của tia tới, tia phản xạ.
- Cho HS ghi khái niệm góc tới và góc phản xạ.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 5
Bài 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG.
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức :
- Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và ảnh bằng nhau.
- Biết giải thích sự tạo thành ảnh ảo tạo bởi gương phẳng.
2. Kĩ năng:
- Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng, và ngược lại, theo hai cách là vận dụng định luật phản xạ ánh sáng hoặc vận dụng đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng.
- Dựng được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng.
3.Thái độ: Rèn tính cẩn thận, biết suy đoán.
II. CHUẨN BỊ:
Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án và các đồ dùng dạy học cho tiết này.
Mỗi nhóm hai cục pin, 1 gương phẳng, 1 tấm kính trong suốt, 1 tấm nhựa
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài ở nhà
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
A. Ổn định lớp:
B. Kiểm tra bài cũ: 1- Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng? Vẽ tia tới SI trên hình vẽ R
2- Làm bài tập 4.2 /SBT
C. Đặt vấn đề: như SGK
Hoạt động của học sinh
Trợ giúp của giáo viên
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
- HS bố trí thí nghiệm H5.2
- Quan sát thấy ảnh giống vật
- Đưa tấm bìa ra sau gương làm màn chắn à không hứng được ảnh trên màn chắn. ảnh ta nhìn thấy trong gương gọi là ảnh ảo.
- HS ghi vở
-HS nhóm thực hiện thí nghiệm H5.3.Quan sát.
- Cục pin thứ 2 bằng ảnh của pin 1
- Nêu kết luận đã thống nhất trong nhóm
- Học sinh đo k/c, nhận xét 2 k/c đó.
- Nêu kết luận.
Yêu cầu HS làm thí nghiệm theo nhóm như hình 5.2 và quan sát trong gương.
Yêu cầu HS đọc C1 và thực hiện.
-Yêu cầu Hs hoàn thành kết luận.
-Giáo viên chỉnh sửa và nhắc lại. Ảnh ảo là gì?
Yêu cầu HS đọc phần 2 và làm thí nghiệm hình 5.3.
-Hướng dẫn HS giữ nguyên vị trí của gương và cục pin, rút gương ra thay vào đó là tấm kính trong suốt. Đặt cục pin thứ 2 ra sau tấm kính sao cho trùng khít với ảnh của cục pin 1
-Yêu cầu HS làm C2 và dự đoán.
-Yêu cầu học sinh đưa ra kết luận.
- GV sửa và nhắc lại, ghi bảng
- Yêu cầu HS đo khoảng cách từ một điểm ở phía trong của cục pin 1 và pin 2 đến gương.
-Yêu cầu học sinh nêu kết luận.
I. Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
1. Thí nghiệm: SGK
2 Kết luận:
- Ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
- Độ lớn ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật.
- Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.
Hoạt động 2: Giải thích sự tạo thành ảnh của vật bởi gương phẳng.
Đọc C4.
-HS vẽ theo các bước a, b, c, d và theo hướng dẫn của GV.
- HS hoàn thành kết luận
- HS đọc SGK
-Yêu cầu HS làm C4.1 HS lên bảng vẽ. GV hướng dẫn HS vẽ:
a) - Từ S hạ đường SS’ vuông góc với gương.
- Đo khoảng cách từ S tới gương bằng k/c từ gương tới ảnh S’
( SH = HS’)
b) Vẽ 2 tia SI và SK theo cách vẽ tia phản xạ đã học ở bài 4
c) Yêu cầu HS lên bảng đánh dấu một vị trí đặt mắt để nhìn thấy ảnh S’
d) Điểm giao nhau của 2 tia phản xạ có hứng được trên màn chắn không?
C4/d: Mắt ta nhìn thấy S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt ta coi như đi thẳng từ S’ đến mắt. Không hứng được S’ trên màn chắn vì chỉ có đường kéo dài của các tia phản xạ gặp nhau ở S’, chứ không có ánh sáng thật đến S’.
- Yêu cầu HS nêu kết luận.
- Thế còn ảnh của vật vẽ như thế nào? HS đọc TB SGK
II. Giải thích sự tạo thành ảnh của vật bởi gương phẳng
C4:
Cách vẽ ảnh của một điểm sáng.
Cách 1: Vẽ ảnh S’ dựa vào tính chất của ảnh (vẽ đối xứng)
+ Vẽ SS’ gương
+ Đo SH = HS’
Cách 2: Vẽ ảnh S’ dựa vào định luật phản xạ ánh sáng. Giao điểm của các tia phản xạ kéo dài chính là ảnh S’
- Đặt mắt trong vùng RIKT sẽ nhìn thấy ảnh S’
- Ta nhìn thấy S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt ta có đường kéo dài đi qua ảnh S’, chứ không có ánh sáng thật đến S’.
- Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật.
Hoạt động3: Củng cố và vận dụng
- HS trả lời
- Hs đọc ghi nhớ
- HS nhóm trả lời C5, C6
Từng cá nhân làm vào vở
- Củng cố lại bài: Ảnh tạo bởi gương phẳng có những tính chất gì?
- Yêu cầu HS trả lời C5 và C6
- GV h dẫn:
+ Vẽ ảnh A’ , B’ của hai điểm A và B , sau đó nối A’B’ ta có ảnh của vật AB.
III. Ghi nhớ: SGK
IV. Vận dụng
C5 Vẽ
AA’ gương
BB’ gương
Lấy AH = HA’, BK = BK’
Nối B’A’. Ta có B’A’ là ảnh của BA qua gương phẳng
C6: Đỉnh tháp ở xa mặt nước hơn so với chân tháp, nên ảnh của đỉnh tháp cũng ở xa mặt nước hơn, tức là sâu xuống dưới. Do vậy ảnh của tháp lộn ngược xuống dưới.
IV. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp (2’)
* Tự tìm hiểu :
1. Đọc có thể em chưa biết/ SGK
* Dặn HS:
- Học ghi nhớ/SGK.
- Về nhà làm bài tập: Từ bài 5.1 đến hết / SBT
- Đọc trước bài 6 / SGK, Chuẩn bị mẫu báo cáo ra giấy.
* Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Tiết 6: BÀI TẬP VÀ KIỂM TRA 15 PHÚT
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Vận dụng được sự truyền ánh sáng, phản xạ ánh sáng, sự tạo thành ảnh của gương phẳng để giải bài tập.
2. Kỹ năng:
- Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng.
- Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ
- Vẽ được ảnh của vật tạo bởi gương phẳng.
- Sử dụng đúng các thuật ngữ.
- Giải được các dạng bài tập /SBT
3. Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận, tích cực trong hoạt động nhóm để tìm ra cách giải bài tập vật lý.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: soạn thêm một số bài tập
Học sinh: Học thuộc và nắm vững các kiến thức đã học từ bài 1 đến bài 5 .
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
A. ổn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ (7’) Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng?
Nêu đặc điểm ảnh của gương phẳng?
C. Bài tập.
Hoạt động của học sinh
Trợ giúp của giáo viên
Nội dung ghi bảng
Hoạt động1: Giải bài SGK
- 4 HS làm bảng làm phần trắc nghiệm.
- Gọi HS lên bảng viết các đáp án đã làm ở nhà. Gv nhận xét thống nhất đáp án đúng.
Trắc nghiệm
C 2.5 B
B 2.6 D
1.6 C 2.7 D
1.7 D 2.10 A
3.1 B 4.2 A
3.2 B 4.5 B
3.5 C 4.7 B
3.6 D 4.8 D
Hoạt động 2: Củng cố
Muốn giải bài tập về nhận biết được ánh sángvà nhìn thấy vật, định luật phản xạ ánh sáng, ảnh của gương phẳng ta cần nắm vững lý thuyết và cách vẽ hình
Hoạt động 3: Kiểm tra 15 phút
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1: Ta nhìn thấy trời đang nắng ngoài sân khi
Mặt Trời chiếu ánh sáng thẳng vào sân.
Mắt hướng ra phía sân.
Sân nằm trong vùng ánh sáng.
Sân hắt ánh sáng Mặt Trời vào mắt ta.
Câu 2: Hiện tượng nào sau đây không phải là hiện tượng phản xạ ánh sáng.
Quan sát thấy mình trong gương phẳng.
Dùng đèn pin chiếu một chùm sáng lên một gương phẳng đặt trên bàn, ta thu được một vết sáng trên tường.
Quan sát thấy con cá trong bể nước to hơn so với quan sát ở ngoài không khí.
Nhìn xuống nước ta thấy cây cối ở bờ ao bị mọc ngược so với cây cối trên bờ.
Câu 3: Đứng trên Trái Đất, trường hợp nào dưới đây ta thấy có nhất thực?
Ban đêm, khi Mặt Trời bị nửa kia của Trái Đất che khuất nên ánh sáng Mặt Trời không đến được nơi ta đứng.
Ban ngày , khi Mặt Trăng che khuất Mặt Trời, không cho ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống Mặt Đất nơi ta đang đứng.
Ban ngày , Trái Đất che khuất Mặt Trăng.
Ban đêm, Trái Đất che khuất Mặt Trăng.
Câu 4: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào biểu diễn chính xác định luật phản xạ ánh sáng?
Câu 5: Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng.
Câu 6: Dựa vào tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng, hãy vẽ ảnh của điểm sáng S và vật AB đặt trước gương phẳng.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 7
Bài 6: THỰC HÀNH QUAN SÁT ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau trước gương phẳng.
- Tập xác định vùng nhìn thấy được trong gương phẳng.
2. Kỹ năng: Biết các thao tác thực hành quan sát ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
3. Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận, tích cực trong hoạt động nhóm và làm thí nghiệm vật lý.
II. Chuẩn bị:
Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án và các đồ dùng dạy học cho tiết này.
- Gương phẳng có giá đỡ. Bút chì của HS
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài ở nhà
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
A. Ổn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ: ảnh của một trước gương phẳng có tính chất gì? Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
C. Bài mới:
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Gv giới thiệu hai nội dung của bải thực hành.
Thông báo mục đích của buổi thực hành:
+ Xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
+ Xác định vùng nhìn thấy được trong gương phẳng.
Hoạt động 2: Xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
- Yêu cầu HS tự lực làm phần 1 xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng.
- HS cầm bút chì đặt trước gương phẳng. Thay đổi vị trí của cái bút cho tới khi thu được ảnh trong gương theo yêu cầu cho trước:
+ Song song, cùng chiều với vật
+ cùng phương, ngược chiề với vật.
+ Vuông góc với vật.
- sau đó vẽ hình có tương ứng xem có phù hợp không.
Hoạt động 3: Xác định vùng nhìn thấy được trong gương phẳng.
- Tổ chức cho HS lần lượt làm các C2, C3, C4
- Yêu cầu đại diện nhóm đọc kết quả báo cáo.
- Yêu cầu học sinh điền vào mẫu báo cáo thực hành.
Thực hiện theo nhóm.
- Nhóm1,2 đưa gương lên ngang mắt, để nhìn ra phía sau.
- Nhóm 3, 4 đặt gương trên bà dùng phấn dánh dấu lên mặt bàn hai điểm P và Q xa nhất ở hai bên mép gương mà HS nhìn thấy.
- Dựa trên thí nghiệm, HS trả lời C3
- Điền vào mẫu báo cáo.
Hoạt động 4: Kết thúc buổi thực hành:
- Giáo viên nhận xét về thái độ, ý thức, tinh thần làm việc giữa các nhóm.
- Thu báo cáo thí nghiệm.
- Cho học sinh thu dọn dụng cụ thí nghiệm trước khi ra về.
Các nhóm nộp mẫu báo cáo kết quả thực hành.
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH
1. Xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng C1 .
a) Đặt bút chì với gương để có ảnh song song và cùng chiều với vật.
Vẽ hình
b) Đặt bút chì với gương để có ảnh cùng phương và ngược chiều với vật.
Vẽ hình
2. . Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng C2 và C3 .
Di chuyển gương từ từ ra xa mắt, bề rộng vùng nhìn thấy của gương sẽ giảm
C4: Vẽ ảnh của hai điểm M, N vào hình ở phía dưới . Giải thích:
Mắt không nhìn thấy điểm N .vì tia phản xạ không đi qua mắt
Mắt nhìn thấy điểm M vì tia phản xạ của nó đi qua mắt.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 8
Bài 7: GƯƠNG CẦU LỒI
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Tính chất của ảnh tạo bởi 1 gương cầu lồi
- Biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn gương phẳng có cùng kích thước .
- Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng
2. Kỹ năng: Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích cỡ.
3. Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận, tích cực trong hoạt động nhóm và làm thí nghiệm vật lý.
II. Chuẩn bị:
Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án và các đồ dùng dạy học cho tiết này.
1 gương cầu lồi , 1 gương phẳng có cùng kích thước với gương cầu lồi ; 1 cục pin , 1 bao diêm
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài ở nhà
III. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
A. Ổn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ : 1. Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng .
2. Nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng
C. Giới thiệu bài mới:Đưa cho Hs quan sát một số vật có mặt ngoài nhẵn bóng và cong. Yêu cầu HS cho biết ảnh nhìn thấy trên các dụng cụ đó có giống gương phẳng không. Đó là hình ảnh của gương cầu lồi. Hôm nay chúng ta tìm hiểu gương cầu lồi.
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh của gương cầu lồi
Yêu cầu HS đọc C1 và làm thí nghiệm như H7.1
- Em nhìn thấy gì trong gương?
- Ảnh đó có phải là ảnh ảo không? Ảnh lớn hơn hay nhỏ hơn vật?
- GV ghi: - là ảnh ảo, nhỏ hơn vật.
2- Yêu cầu HS đọc và làm thí nghiệm kiểm tra.nêu thêm như SGV
- Nhìn vào dụng cụ thí nghiệm và cách sắp xếp thí nghiệm có gì giống nhau và khác nhau?
- Kiểm tra xem ảnh đó có là ảnh ảo không ta làm thế nào?
- Vì sao ta lại dùng gương phẳng để so sánh ảnh.
- Yêu cầu HS ghi kết quả vào kluận
- HS nhóm bố trí thí nghiệm, quan sát hiện tượng.
- Có ảnh trong gương.
- Có thể là ảnh ảo
- Ảnh nhỏ hơn vật.
- HS nhóm bố trí thí nghiệm theo đúng hướng dẫn của GV.
- Hai gương có cùng kích thước, hai cục pin cách 2 gương 1 khoảng bằng nhau. Hai gương khác nhau .
- Đưa màn chắn ra sau gương, không hứng được ảnh trên màn. Ảnh đó là ảnh ảo.
- Vì ảnh của gương phẳng thì bằng vật. Qua đó ta thấy ảnh của gương cầu lồi nhỏ hơn vật.
- Hs điền kết luận
- HS đọc SGK và làm thí nghiệm.
- HS ghi bài
I. Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi:
- Gương cầu lồi là gương cầu có mặt phản xạ là mặt lồi.
1- Quan sát hình H7.1
2- Thí nghiệm kiểm tra: SGK
3- Kết luận:
Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có những tính chất sau:
- Là ảnh ảo không hứng được trên màn chắn.
- Ảnh nhỏ hơn vật.
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 2: Xác định vùng nhìn thấy của gương cầu lồi
- Yêu cầu HS đọc SGK
- GV hướng dẫn HS đặt gương trước mặt, mắt nhìn thẳng vào gương và đánh dấu bề rộng vùng nhìn thấy trong gương. Giữ nguyên vị trí đặt gương, rút gương phẳng, thay vào là gương cầu lồi. Xác định vùng nhìn thấy của gương cầu lồi.
- Hs điền kết luận
- HS làm C3 và C4
- Trả lời C2 và nêu kết luận.
II. Xác định vùng nhìn thấy của gương cầu lồi.
* Kết luận: Nhìn vào gương cầu lồi, ta quan sát được một vùng rộng hơn so với khi nhìn vào gương phẳng có cùng kích thước.
Hoạt động 3: Củng cố và vận dụng
?Ảnh của gương cầu lồi có những tính chất gì?
?Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi so với gương phẳng như thế nào?
GDBVMT: Gương cầu lồi có những ứng dụng gì trong đời sống.
- Yêu cầu HS làm C3 và C4
- Đối với HS khá yêu cầu HS vẽ tia phản xạ của gương cầu lồi.
- HS nêu ghi nhớ bài học.
- Cá nhân làm C3 và C4
Ứng dụng của gương cầu lồi trong đời sống:
+ Dùng làm gương nhìn sau của xe ôtô, xe máy.
+ Gương đặt ở chỗ đường gấp khúc bị vật cản che khuất. Việc làm này làm giảm thiểu tai nạn giao thông
III. Ghi nhớ: SGK
IV .Vận dụng
C3 Gương cầu lồi ở xe ôtô và xe máy giúp người lái xe quan sát được vùng rộng hơn ởphía sau.
C4: Chỗ đường gấp khúc có gương cầu lồi lớn đã giúp cho người lái xe nhìn thấy người, xe cộ... bị các vật cản ở bên đường che khuất, tránh được tai nạn.
IV. Hướng dẫn hoạt động nối tiếp (2’)
* Tự tìm hiểu :
1. Đọc có thể em chưa biết/ SGK
2. Có một loại gương được bác sĩ nha khoa dùng để khám chữa răng cho bệnh nhân. Đó là gương nào?
* Dặn HS:
- Học ghi nhớ/SGK.
- Về nhà làm bài tập: Từ bài 7.1 đến hết / SBT
- Chuẩn bị: Đọc trước bài8 / SGK
* Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 9
Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được các đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm.
Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lõm là biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hôi tụ vào một điểm, biến đổi một chùm tia tới phân kỳ thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
Kỹ năng:
- Biết ước lượng so sánh độ lớn ảnh của cùng một vật tạo bởi gương phẳng và gương cầu lõm
- Biết vận dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi trong bài.
- Biết bố trí một thí nghiệm, biết cách mô tả cách bố trí đó.
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm
GV: Quan sát gương cầu lõm để trên bàn. Gương cầu lõm có đặc điểm gì?
- Để xem hình ảnh của một vật được tạo bởi gương cầu lõm có tính chất gì? Các nhóm sẽ tiến hành thí nghiệm.
- Yêu cầu HS bố trí và tiến hành thí nghiệm như hình 8.1
- Yêu cầu các nhóm đọc và trả lời C1
- GV rút lại thành kết luận .
- Tương tự như bài gương cầu lồi, các em hãy bố trí thí nghiệm để so sánh ảnh tạo bởi gương cầu lõm và gương phẳng cùng kích thước , trả lời câu C2
- GV nhận xét và cho HS ghi phần kết luận trong câu C2 vào
- Gương có mặt phản xạ là mặt trong của một phần mặt cầu.
- Các nhóm quan sát và bố trí thí nghiệm như hình 8.1, Tiến hành thí nghiệm.
- HS nhóm trả lời C1:
+ Gần gương : Ảnh lớn hơn vật
+ Xa gương: Ảnh ảo nhỏ hơn vật, ngược chiều với vật
+ Là ảnh ảo
I. Ảnh tạo bởi gương cầu lõm
- Gương cầu lõm là gương cầu có mặt phản xạ là mặt lõm ở phía trong.
1- Thí nghiệm hình 8.1/ SGK
2- Kết luận:
Đặt 1 vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương ta thấy một ảnh ảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao an chuong 1 ckt.doc