I/ Từ tính của nam châm:
1/ Thí nghiệm: SGK.
* Đọc mở đầu SGK.
* Hoạt động nhóm:
+ Đại diện nhóm trả lời.
+ Đại diện nhóm nhận xét.
* Hoạt động nhóm:
+ Thảo luận.
+ Đại diện nhóm đề xuất phương án.
+ Đại diện nhóm nhận xét.
* Hoạt động nhóm:
+ Tiến hành TN.
+ Trả lời câu hỏi C1: Đưa thanh kim loại lại gần vụn sắt trộn lẫn vụn nhôm, đồng Nếu thanh kim loại hút vụn sắt thì nó là nam châm.
6 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 9 Bài 21: Nam châm vĩnh cửu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 02.04.2018
Lớp: Mô hình CARD
GVHD: Lê Thị Hồng Xuân.
Sinh viên: AZIZAH.
CHƯƠNG 2: ĐIỆN TỪ HỌC.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
Hình thức lên lớp: Giảng dạy trên lớp
Loại bài học: Bài lĩnh hội tri thức mới.
A/ MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:
- Lấy ví dụ được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính.
- Phân tích được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm.
- Mô tả được cấu tạo và hoạt động của la bàn.
2/ Kỹ năng:
- Hình dung được các từ cực của kim nam châm.
-Phân loại được tên các từ cực của một nam châm vĩnh cửu trên cơ sở biết các từ cực của một nam châm khác.
-Thao tác được la bàn để tìm hướng địa lí.
3/ Thái độ:
- Chấp nhận nam châm có hai cực, la bàn là ứng dụng của nam châm.
- Phát huy tinh thần hợp tác, đoàn kết làm việc nhóm.
B/ CHUẨN BỊ:
1/ Đối với giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách bài tập.
- Giáo án điện tử
2/ Đối với học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Sách giáo khoa, sách bài tập.
3/ Phương tiện:
- Máy chiếu, máy tính, tivi, bảng và phấn, thước.
C/ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1/ Ổn định lớp: ( 1 phút)
2/ Dạy bài mới: ( 39 phút)
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Phương pháp
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập.
5 phút
C: Context ( ngữ cảnh)
- Giáo viên giới thiệu nội dung:
+ Năm 1820, nhà Bác học người Đan Mạch Ơ - Xtét đã phát hiện ra mối liên hệ giữa điện và từ mở đầu cho bước phát triển mới của điện từ học thế kỉ XIX và XX. Phát kiến của ông đã mang đến hàng loạt những phát minh mang tính bước ngoặt cho sự phát triển của loài người: Máy phát điện, động cơ điện, tàu đệm từ có thể đạt vận tốc 500km/h,....
+ Những phát minh trên ra đời nhằm giải phóng sức lao động cho con người. Với những ý kiến quan trọng đó, cô trò chúng ta sẽ nghiên cứu điện và từ trong CHƯƠNG 2: ĐIỆN TỪ HỌC.
- Giáo viên giới thiệu mục tiêu của chương: Sách giáo khoa trang 57.
Chương 2: ĐIỆN TỪ HỌC.
-Nam châm điện có đặc điểm gì khác nam châm vĩnh cửu?
-Từ trường tồn tại ở đâu ? Làm thế nào nhận biết được từ trường ? Biểu diễn từ trường bằng hình vẽ như thế nào ?
-Lực điện từ do từ trường tác dụng lên dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng có đặc điểm gì ?
-Trong điều kiện nào thì xuất hiện dòng điện cảm ứng ?
-Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo và hoạt động như thế nào ?
-Vì sao ở hai đầu đường dây tải điện phải đặt máy biến thế?
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
Trong bài này, chúng ta cần tìm hiểu những phần quan trọng sau:
- Tính từ của nam châm.
- Tương tác giữa hai nam châm.
- Học sinh đọc nôi dung giáo viên giới thiệu.
- Yêu cầu học sinh đọc mục tiêu của chương 2 trang 57, sách giáo khoa.
BÀI 21: NAM CHÂM VĨNH CỬU
- Phương pháp trình bày nêu vấn đề.
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp giới thiệu tài liệu mới.
Hoạt động 2: Nhớ lại kiến thức lớp 5 và lớp 7.
5 phút
A: Activity ( hoạt động gợi nhớ nội dung bài học).
I/ Từ tính của nam châm:
1/ Thí nghiệm: SGK.
* Gọi HS đọc mở đầu SGK.
* Cho HS hoạt động nhóm trả lời câu mở đầu, có nhận xét.
* Cho HS hoạt động nhóm, thảo luận, đề xuất phương án, có nhận xét.
* Cho các nhóm tiến hành TN theo phương án đề xuất, trả lời C1.
I/ Từ tính của nam châm:
1/ Thí nghiệm: SGK.
* Đọc mở đầu SGK.
* Hoạt động nhóm:
+ Đại diện nhóm trả lời.
+ Đại diện nhóm nhận xét.
* Hoạt động nhóm:
+ Thảo luận.
+ Đại diện nhóm đề xuất phương án.
+ Đại diện nhóm nhận xét.
* Hoạt động nhóm:
+ Tiến hành TN.
+ Trả lời câu hỏi C1: Đưa thanh kim loại lại gần vụn sắt trộn lẫn vụn nhôm, đồng Nếu thanh kim loại hút vụn sắt thì nó là nam châm.
- Phương pháp dạy học theo nhóm.
- Phương pháp tại hiện.
Hoạt động 3: Phát triển thêm tính chất từ của nam châm.
10 phút
2/ Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là từ cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là từ cực Nam.
* Cho HS hoạt động nhóm tiến hành TN, thực hiện từng nội dung ghi nhận kết quả, đại diện nhóm trình bày, có nhận xét.
- Rút ra kết luận gì về từ tính của nam châm.
* Gọi HS đọc thông tin SGK.
- Qui ước cách đặt tên, đánh dấu màu như thế nào?
- Kể tên các vật liệu từ?
- Trong phòng thí nghiệm thường dùng những nam châm nào?
2/ Kết luận:
Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là từ cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là từ cực Nam.
* Hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1 trình bày kết quả nội dung 1.
+ Nhóm 2 nhận xét.
+ Nhóm 3 trình bày kết quả nội dung 2.
+ Nhóm 4 nhận xét.
- Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam – Bắc. Một cực của nam châm (còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam).
* Từng HS đọc thông tin SGK.
+ Sơn màu khác nhau.
+ Chữ N chỉ cực Bắc.
+ Chữ S chỉ cực Nam.
- Sắt, thép, niken, coban
- Kim nam châm, thanh nam châm thẳng, nam châm chữ U.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp làm việc theo nhóm.
- Phương pháp vấn đáp.
Hoạt động 4: Tìm hiểu sự tương tác giữa hai nam châm.
10 phút
R: Reflect (suy ngẫm)
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1/ Thí nghiệm: SGK
* Cho HS hoạt động nhóm, thảo luận nhóm, lần lược gọi đại diện nhóm trả lời câu C3 và C4, có nhận xét.
- Qui luật tương tác của nam châm như thế nào?
2/ Kết luận:
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
II/ Tương tác giữa hai nam châm:
1/ Thí nghiệm: SGK
* Hoạt động nhóm:
+ Tiến hành TN.
+ Thảo luận nhóm.
+ Nhóm 1 trả lời C3: Cực Bắc của kim nam châm bị hút về cực Nam của thanh nam châm.
+ Nhóm 2 nhận xét.
+ Nhóm 3 trả lời C4: Các cực cùng tên của hai thanh nam châm đẩy nhau.
+ Nhóm 4 nhận xét.
+ Hai cực cùng tên đẩy nhau.
+ Hai cực khác tên hút nhau.
2/ Kết luận:
Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
- Phương pháp làm việc nhóm.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp thí nghiệm trực quan.
Hoạt động 5: Vận dụng
15 phút
III/ Vận dụng:
* Cho HS hoạt động cá nhân, lần lược gọi HS trả lời câu C5 à C8.
III/ Vận dụng:
* Hoạt động cá nhân:
+ HS1 trả lời C5: Có thể Tổ Xung Chi đã lắp đặt trên xe một thanh nam châm.
+ HS2 trả lời C6: Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm. Tại vì tại mọi vị trí trên Trái Đất (trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ theo hướng Bắc – Nam.
+ HS3 trả lời C7: Đầu nào của nam châm có ghi chữ N là cực Bắc. Đầu có ghi chữ S là cực Nam.
+ HS4 trả lời C8: Trên hình 21.5, sát với cực có ghi chữ N của thanh nam châm treo trên dây là cực Nam của thanh nam châm.
- Phương pháp vận dụng kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo
3/ Củng cố ( 3 phút) D: Documentation (tư liệu)
- Nhắc lại ghi nhớ:
+ Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là từ cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là từ cực Nam.
+ Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.
* Tích hợp:
- Nam châm hoặc dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên nam châm đặt gần nó.
- Các kiến thức về môi trường:
+ Trong không gian từ trường và điện trường tồn tại trong một trường thống nhất là điện từ trường. Sóng điện từ là sự lan truyền của điện từ trường biến thiên trong không gian.
+ Các sóng radio, sóng vô tuyến, những sóng nhìn thấy, tia X, tia gamma cũng là sóng điện từ. Các sóng điện từ truyền đi mang theo năng lượng. Năng lượng sóng điện từ phụ thuộc vào tần số và cường độ sóng.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Xây dựng các trạm phát sóng điện từ xa khu dân cư.
+ Sử dụng điện thoại di động hợp lí, đúng cách; không sử dụng điện thoại di động để đàm thoại quá lâu (hàng giờ) để giảm thiểu tác hại của sóng điện từ đối với cơ thể, tắt điện thoại khi ngủ hoặc để xa người.
+ Giữ khoảng cách giữa trạm phát sóng phát thanh truyền hình một cách thích hợp.
+ Tăng cường sử dụng truyền hình, điện thoại cố định; chỉ sử dụng điện thoại di động khi thật cần thiết.
4/ Dặn dò: ( 2 phút)
* Cho HS đọc có thể em chưa biết.
* Dặn dò:
+ Học bài.
+ Làm bài tập 21.1 à 21.6.
+ Xem trước bài: Tác dụng từ của dòng điện. Từ trường.
+ Cần nắm lực từ là gì; Từ trường là gì; Cách nhận biết từ trường như thế nào.
D/ RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Phú Hòa, Ngày tháng .năm 2015
GVHD kí duyệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai 21 Nam cham vinh cuu_12327114.doc