Giáo trình Atlas - Chủ đề Đau mắt hột

Hội chứng và đồng nghĩa:

Bệnh giun chỉ, bệnh phù chân voi.

Tác nhân:

Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, và B.

timori, giun giống sợi chỉ, thuộc ngành giun

tròn, dài 80- 100 mm (W. bancrofti), hoặc dài

43- 55 mm (B. malayi). Ở Việt Nam chỉ phát

hiện W. bancrofti và B. malayi.

Ổ chứa:

Chủ yếu là người. Ở Đông Nam Á, khỉ, động

vất ăn thịt hoang dã, chó và mèo cũng có thể bị

nhiễm B. malayi. W. bancrofti không có vật chủ

là động vật ăn thịt được biết đến. Ở Việt Nam,

mèo không phải là ở chứa đáng kể.

Vector:

Culex quinquefasciatus, C. vishnui và một số

loài muỗi Anopheles là vector của W. bancrofti;

các loài Mansonia, Anopheles và Aedes là

vector của B. malayi; Nhìn chung, các loài

muỗi Anopheles truyền giun chỉ kém hiệu quả

hơn các loài muỗi Culex và các loài muỗi Culex

phong phú, phổ biến hơn ở khu vực thành thị.

Lây truyền:

Bị rất nhiều muỗi nhiễm ấu trùng giun chỉ đốt

mới đủ để nhiễm bệnh ở người. Không có sự

lây truyền trực tiếp từ người sang người

pdf131 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Atlas - Chủ đề Đau mắt hột, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp qua khăn tay, đồ dùng ăn uống, các vật bị nhiễm bẩn bởi chất thải tiết đường hô hấp của người bệnh và có thể lây lan qua đường phân- miệng. Nguồn nước bị ô nhiễm cũng là một nguồn lây truyền bệnh, với nhiễm trùng xảy ra do ăn phải, hít phải các hạt hô hấp, hoặc tiếp xúc trực tiếp với mắt. Nhiều đợt bùng phát dịch sốt viêm kết mạc hầu họng lớn do týp huyết thanh vi rút adeno 3 và 4 có liên quan đến hồ bơi công cộng. Thời gian ủ bệnh: 2-10 ngày. Biểu hiện lâm sàng: Ở Việt Nam, bệnh viêm kết mạc viêm hầu họng Subject: Adenovirus paryngoconjunctivitis Chủ đề: Bệnh do Adeno vi rút 195 Clinical findings: In Vietnam, APC due to adenovirus is a notifiable disease in Vietnam. The disease occurs as small outbreaks in children and is characterized by: conjunctivitis, pharyngitis, rhinitis, cervical adenitis and fever. The disease is acute and last for about 3- 5 days. The disease usually starts with one eye; however, the other eye generally becomes infected as well. Diagnostic tests: Antigen detection, polymerase chain reaction assay, virus isolation, and serology can be used to identify adenovirus infections. Adenovirus typing is usually accomplished by hemagglutination-inhibition and/or neutralization with type specific antisera or by hexon gene sequence molecular methods. Since adenovirus can be excreted for prolonged periods, the presence of virus does not necessarily mean it is associated with disease. Prevention: Thus far, few attempts have been made to vaccinate children from adenoviral infection. Strict attention to good infection-control practices, including contact and droplet precautions. Frequent hand hygiene is recommended. Epidemiology: Most children are infected by adenovirus at an early age. By 5 years of age, 70% to 80% of children demonstrate antibodies to at least one serotype. Adenoviral infections occur sporadically throughout the year, but epidemics have been associated with child care centers, hospitals, physicians’ offices, college students, and military recruits in basic training. Routine surveillance of APC in Vietnam started in the 2000s when virus-related respiratory infection such as influenza was on the rise and caused public concerns. Currently it is one of the 26 infectious diseases reported through do adeno vi rút là bệnh thuộc hệ thống báo cáo. Bệnh xảy ra thành vụ dịch nhỏ ở trẻ em với những triệu chứng: viêm kết mạc, viêm họng, viêm mũi, viêm hạch cổ tử cung và sốt. Bệnh cấp tính và kéo dài khoảng 3-5 ngày. Bệnh thường bắt đầu ở một bên mắt, tuy nhiên sau đó sẽ lan sang mắt còn lại. Xét nghiệm chẩn đoán: Phát hiện kháng nguyên, PCR, phân lập vi rút, và huyết thanh học có thể được sử dụng để xác định nhiễm adeno vi rút. Các týp Adeno vi rút thường được thực hiện bằng cách ức chế ngưng kết hồng cầu và/ hoặc trung hòa với các loại kháng huyết thanh đặc hiệu hoặc bằng phương pháp phân tử giải trình tự chuỗi gen hexon. Adeno vi rút có thể được bài tiết trong thời gian dài nên sự hiện diện của vi rút không có nghĩa là có các dấu hiệu của bệnh. Phòng ngừa: Đến nay, việc thực hiện tiêm chủng Adeno vi rút cho trẻ em ít được chú trọng. Tuân thủ nghiêm việc thực hành chống nhiễm khuẩn đem lại hiệu quả tốt, bao gồm phòng ngừa lây nhiễm do tiếp xúc và qua giọt nhỏ. Vệ sinh tay thường xuyên được khuyến khích. Dịch tễ học: Hầu hết trẻ em bị nhiễm adeno vi rút ở lứa tuổi nhỏ. Trước 5 tuổi, 70% đến 80% trẻ em có kháng thể đối với ít nhất một type huyết thanh. Nhiễm adeno vi rút xảy ra rải rác quanh năm, nhưng dịch bệnh thường xuất hiện ở trung tâm chăm sóc trẻ em, bệnh viện, phòng khám tư, sinh viên đại học, và tân binh trong đào tạo cơ bản. Giám sát thường xuyên bệnh APC tại Việt Nam bắt đầu trong những năm 2000 khi vi rút có liên quan đến nhiễm trùng đường hô hấp như cúm đã gia tăng và trở thành mối quan tâm trong cộng đồng. Hiện nay nó là một trong số 26 bệnh truyền nhiễm được báo cáo thông qua hệ thống giám sát của Việt Nam. APC là một trong năm Subject: Adenovirus paryngoconjunctivitis Chủ đề: Bệnh do Adeno vi rút 196 bệnh hàng đầu với tỷ lệ mắc cao nhất tại Việt Nam. Kể từ khi triển khai hệ thống giám sát, một số lượng lớn các trường hợp APC được báo cáo mỗi năm. Ví dụ từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 9 năm 2012, số lượng báo cáo adeno vi rút APC tại miền Bắc là 13.804 trường hợp. Trong quý 3 năm 2010, nhiều đợt bùng phát bệnh APC xảy ra và ghi nhận đến 10.412 trường hợp APC tại phía bắc. Các nguồn bản đồ : Niêm giám thống kê bệnh truyền nhiễm từ năm 2007 đến 2011, Cục Y tế dự phòng Hạn chế của số liệu: Hiện chưa rõ liệu triệu chứng ‘mắt đỏ’ được báo cáo vào hệ thống có thể làm tăng cao quá mức các trường hợp sốt viêm kết mạc viêm hầu họng. Dữ liệu về bản chất của dịch (số lượng mỗi ổ dịch và loại nguy cơ) có giá trị hơn. Trong trường hợp các dữ liệu giám sát không đem lại bất kỳ biện pháp kiểm soát nào, thì câu hỏi đặt ra là liệu số liệu giám sát này có thực sự là cần thiết. Các ca bệnh được ghi nhận dựa trên chuẩn đoán lâm sàng Key references/Tài liệu tham khảo chính: - Tebruegge M, et al. (2012) Adenovirus: an overview for pediatric infectious diseases specialists. Pediatr Infect Dis J. - Mandell GL, et al (Eds). (2000). Principles and practice of infectious diseases. 6th edition. Elevier. - Wertheim H, Horby P, Woodall J (2012). Atlas of Infectious Diseases. Wiley-Blackwell, Oxford, United Kingdom. the Vietnamese surveillance system. APC is among the top five diseases with the highest incidence rates in Vietnam. High number of APC cases are reported each year since the surveillance started. For example from October 2011 through September 2012, the number of reported adenovirus APC in North of Vietnam was 13,804 cases. During the 3rd quarter of 2010, several outbreaks of APC occurred and 10,412 cases of APC in the north were reported. Map source: Communicable diseases yearbook from 2007 to 20011, General Department of Preventive Medicine Limitations: It is unclear whether also ‘pink eye’ is reported in the system which may cause an overestimation of pharyngoconjunctival fever cases. Data on the nature of outbreaks (number per outbreak and risk category) would be more informative. In case the surveillance data does not lead to any control measure, the question remains whether this surveillance data is needed. Reporting is done based on clinical diagnosis Subject: Adenovirus paryngoconjunctivitis Chủ đề: Bệnh do Adeno vi rút 197 Subject: Chickenpox Chủ đề: Thủy đậu 198 Classification: ICD-9 052; ICD-10 B01 Clinical Syndromes and Synonyms: Varicella, pox Agent: This disease is caused by the varicella-zoster virus (VZV), which is one of the herpes family of viruses. Reservoir: Humans Transmission: Chickenpox is spread by droplet from sneezing and coughing, and also from the vesicles or pox during the infective stage. Incubation Period: Usually 10–21 days, but this can be prolonged in the immunosuppressed. A person with chickenpox can spread the disease from 1 to 2 days before they get the rash until all their chickenpox blisters have formed scabs. Clinical Findings: This infection usually presents with a mild fever, malaise and a rash. The rash usually begins with maculopapular and generalizes vesicular (blistered) and progresses to crusted lesions over the course of a few days. Lesions usually appear in crops and mostly on the trunk and less on the face, scalp and limbs. Adults, as well as newborns, pregnant women and the immunodeficient are more likely to suffer with more severe disease than children. Possible complications of infection include secondary bacterial infection of the lesions, varicella pneumonitis, aseptic meningitis, encephalitis and Reye’s syndrome (acute encephalopathy with fatty infiltration and dysfunction of the liver). Pregnant women are particularly at risk with Phân loại: ICD-9 052; ICD-10 B01 Hội chứng lâm sàng và đồng nghĩa: Varicella, pox Tác nhân: Bệnh do vi rút varicella-zoster virus (VZV), thuộc họ herpes. Ổ chứa: Người Lây truyền: Bệnh thủy đậu lây truyền qua các hạt nước do ho hoặc hắt hơi sinh ra, hoặc từ các nốt đậu mùa trong thời gian lây nhiễm. Thời gian ủ bệnh: Thông thường từ 10-21 ngày, nhưng có thể kéo dài đối với trường hợp suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân có thể lan truyền bệnh từ 1 đến 2 ngày trước khi xuất hiện nốt cho đến khi các nốt vỡ và tạo thành vẩy. Biểu hiện lâm sàng: Nhiễm khuẩn này thường có sốt nhẹ, đau cơ và có nốt phỏng. Những nốt phỏng này thường bắt đầu bằng các dát đỏ có những nốt phỏng nhỏ và tạo ra những mụn nước nhỏ (nốt phỏng) và sau đó tiến triển thành các nốt phỏng bị vỡ và tạo nên các tổn thương có vảy trong suốt thời kỳ một vài ngày. Các tổn thương thường xuất hiện theo đợt và chủ yếu là ở thân, xuất hiện ít hơn ở mặt, chân tay và da đầu. Người lớn, cũng như trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai và những người có suy giảm miễn dịch nhiều khả năng bị mắc bệnh nặng hơn so với trẻ em. Các biến chứng có thể của nhiễm trùng bao gồm nhiễm trùng vi khuẩn thứ cấp của các tổn thương, viêm phổi do thủy đậu, viêm màng não vô trùng, viêm não và hội chứng Reye (bệnh não cấp tính với sự thâm nhiễm mỡ và rối loạn chức năng gan). Subject: Chickenpox Chủ đề: Thủy đậu 199 this infection, and there are risks to the fetus and neonates of infected mothers: - Infection during the first 20 weeks of pregnancy can lead to an increased risk of congenital varicella syndrome, which includes limb hypoplasia, microcephaly, cataracts and growth retardation and high mortality rate - Infection a week before to a week after delivery can lead to severe infection and often death among neonates. Diagnostic Tests: Diagnosis is usually based on clinical features, in particular the rash. Clinical diagnosis can be confirmed by PCR from the vesicular lesions. Serology can also be useful to determine prior exposure to infection. Prevention: There are currently two vaccines available to prevent chickenpox. Two doses of vaccine are required, and this can prevent most cases of severe infection. Congenital varicella syndrome can be one of the complications of exposure and infection with varicella zoster during pregnancy. Varicella zoster immunoglobulin is recommended for antibody-negative pregnant contacts exposed at any stage of pregnancy, provided that the immunoglobulin can be given within ten days of the contact. Varicella Zoster immunoglobulin is also recommended for infants whose mothers develop chickenpox in the period 1 week before to 1 week after delivery, and this can be given without antibody testing of the infant. Epidemiology: In unvaccinated populations, varicella is primarily a childhood illness with more than 90% of the population in temperate countries developing clinical or serological infection by early adulthood, with the highest infection rates in young children, usually between 5 and 9 years of age. In the tropics, chickenpox often occurs Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao với nhiễm trùng này và thai nhi hoặc trẻ sơ sinh của các bà mẹ bị nhiễm khuẩn cũng bị đe dọa: - Nhiễm trùng trong vòng 20 tuần đầu của thai kỳ có thể dẫn đến tăng nguy cơ của hội chứng thủy đậu bẩm sinh, trong đó bao gồm thiếu chi thai nhi, tật nhỏ đầu, đục thủy tinh thể, chậm lớn và tỷ lệ tử vong cao - Nhiễm trùng trong khoảng một tuần trước đến một tuần sau khi sinh có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng và thường gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Xét nghiệm chẩn đoán: Chẩn đoán thường dựa vào hình ảnh lâm sàng, đặc biệt là nốt phỏng. Chẩn đoán lâm sàng có thể được khẳng định bằng PCR từ các tổn thương của nốt phỏng. Các xét nghiệm huyết thanh học có thể có ích cho việc xác định các phơi nhiễm trước đó với nguồn bệnh. Phòng bệnh: Hiện nay có hai loại vắc xin có sẵn để ngăn ngừa bệnh thủy đậu. Tiêm hai liều vắc xin có thể ngăn chặn hầu hết các trường hợp nhiễm trùng nặng. Hội chứng thuỷ đậu bẩm sinh có thể là một trong những biến chứng của phơi nhiễm và nhiễm varicella zoster trong thời kỳ mang thai.Cung cấp kháng huyết thanh miễn dịch (Varicella zoster immunoglobulin) được khuyến cáo cho các bà mẹ không có kháng thể bảo vệ bị phơi nhiễm ở bất cứ giai đoạn nào của thai kỳ, kháng huyết thanh miễn dịch có thể được tiêm trong vòng mười ngày phơi nhiễm. Kháng huyết thanh miễn dịch Varicella Zoster cũng được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh của sản phụ mắc thủy đậu trong thời gian 1 tuần trước đến 1 tuần sau khi sinh, và liều tiêm này có thể được thực hiện mà không cần xét nghiệm kháng thể của trẻ sơ sinh. Dịch tễ học: Trong quần thể chưa được tiêm vắc xin, bệnh thủy đậu là bệnh hàng đầu ở trẻ em với khoảng 90% trẻ em ở các nước ôn đới bệnh phát triển thành các nhiễm khuẩn huyết thanh và lâm sàng Subject: Chickenpox Chủ đề: Thủy đậu 200 ở thời kỳ sớm của giai đoạn trưởng thành với tỷ lệ nhiễm cao nhất ở nhóm trẻ từ 5 đến 9 tuổi. Ở các vùng nhiệt đới, thủy đậu thường xuất hiện ở các lứa tuổi muộn hơn và có thể gây ra bệnh cảnh nặng hơn. Ước tính rằng có khoảng 30- 50% người lớn ở khu vực nhiệt đới cảm nhiễm với bệnh này so sánh với 5-10% ở vùng ôn đới. Ở Việt Nam,bệnh thủy đậu thường gặp từ tháng 2 đến tháng 6, với đỉnh dịch vào tháng 3. Thời gian gần đây, khoảng 42% số ca bệnh tăng lên tại các bệnh viện nhi ở Hà Nội và Hồ Chí Minh, đặc biệt sau dịp Tết 2010 (tháng 2 dương lịch). Nguồn bản đồ: Niên giám bệnh truyền nhiễm giai đoạn 2007 đến 2011, Cục Y tế dự phòng Hạn chế của bản đồ: Thủy đậu là một bệnh ở trẻ em mà thường ảnh hưởng đến toàn bộ dân số nếu không có vắc xin. Tỷ lệ mắc mới được báo cáo vẫn còn nhiều câu hỏi. Key references/Tài liệu tham khảo chính: - Department of health Green book – Chapter 34 – Varicella (Updated 2011) dh.gov.uk/gb-individual-current-chapters/ - CDC chickenpox overview (Accessed 2012) - Preblud SR, Orenstein WA, Bart KJ. (1984) Varicella: clinical manifestations, epidemiology and health impact in children. Pediatric Infectious Disease 1984;3:505-509. - Wertheim H, Horby P, Woodall J (2012). Atlas of Infectious Diseases. Wiley-Blackwell, Oxford, United Kingdom. in older people and can cause more severe disease. It is estimated that 30-50% of adults in tropical region are susceptible to this infection compared to 5-10% in temperate regions. In Vietnam, cases of chickenpox are often seen from February to June, with a peak in March. In recent times, a 42% increase in the number of cases was seen in both Hanoi and Ho Chi Minh paediatric hospitals, shortly after the Tet holiday in Febuary 2010. Map sources: Communicable disease yearbook from 2007 to 2011, General Department of Preventive Medicine. Map limitations: Chickenpox is a common childhood disease that generally will effect the whole population in absence of vaccination. The reported incidence rates are therefore questionable Subject: Chickenpox Chủ đề: Thủy đậu 201 Subject: Dengue Chủ đề: Sốt xuất huyết 202 Classification: Dengue fever (DF): ICD-9 061, ICD-10 A90; Dengue hemorrhagic fever/Dengue shock syndrome (DHF/DSS): ICD-9 065.4; ICD-10 A91. In 2009 the WHO reclassified dengue into dengue with and without warning signs. For severe dengue there must be one of the following signs or symptoms present: severe plasma leakage, leading to fluid accumulation with respiratory distress or shock, severe organ impairment (including cardiac, liver and CNS) and severe bleeding. Synonyms: Breakbone fever. Agent: Dengue virus (DENV) is an enveloped RNA virus, genus Flavivirus, in the family Flaviviridae. There are four antigenically related, but distinct, DENV serotypes (DEN-1 to 4). Reservoir: Humans; forest monkeys in West Africa and Southeast Asia. Vector: Most commonly, the urban container-breeding, day-biting mosquitoes Aedes aegypti and Ae. albopictus. Ae. aegypti is the most efficient of the mosquito vectors because of its domestic habits. Transmission: By mosquito bite. Cycle: DENV circulation occurs in two cycles: an endemic/epidemic cycle between humans and peridomestic mosquitoes, Aedes aegypti and Ae. albopictus, and a sylvatic enzootic cycle between non-human primates and several arboreal Aedes species. Phân loại: Bệnh sốt Dengue (DF): ICD-9 061, ICD-10 A90, sốt xuất huyết Dengue/hội chứng sốc Dengue (SXHD/DSS): ICD-9 065.4; ICD-10 A91. Năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới phân loại lại Dengue thành bệnh Dengue có và không có các dấu hiệu cảnh báo. Sốt xuất huyết Dengue nguy kịch thì phải có một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng như sau: thoát huyết tương ra ngoài khoang dịch kẽ với lượng lớn, dẫn đến cô đặc tích tụ dịch với suy hô hấp hoặc sốc, suy sụp đa phủ tạng (bao gồm tim, gan, thần kinh trung ương) và xuất huyết nghiêm trọng. Đồng nghĩa: Sốt Dengue. Tác nhân: Virus Dengue (DENV) là một vi rút RNA có vỏ bao bọc, chi Flavivirus, trong họ Flaviviridae. Dengue virus có bốn type huyết thanh (DEN- 1 − 4) có liên quan kháng nguyên nhưng khác biệt. Ổ chứa: Con người, khỉ rừng ở Tây Phi và Đông Nam Á. Vector: Muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus, những loài muỗi đốt ban ngày, đẻ trứng ở các dụng cụ chứa nước ở thành thị, là tác nhân phổ biến nhất. Muỗi Ae. aegypti là vector truyền bệnh hiệu quả nhất vì thói quen sống rất gần người của chúng. Lây truyền: Qua vết muỗi đốt. Chu kỳ: Sự lưu hành của virus DEN xảy ra trong hai chu kỳ: một chu kỳ dịch lưu hành/dịch bùng phát giữa người và các loài muỗi sống gần người, muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus, và một chu Subject: Dengue Chủ đề: Sốt xuất huyết 203 Human viremia lasts 3-5 days around onset of symptoms; the mosquito can transmit 8-12 days after taking a viremic blood meal, depending on the ambient temperature. Incubation period: 3-14 days (usually 4-7 days). Clinical findings: Dengue encompasses a wide spectrum of clinical presentations, from a mild febrile illness through to a life threatening syndrome of organ impairment, bleeding tendencies and capillary leakage leading to hypovolaemic shock. The clinical course in dengue can be divided into 3 phases; febrile, critical and recovery. The febrile phase is characterized by sudden onset of fever lasting 2-7 days, sometimes biphasic, severe headache, myalgia, arthralgia, retro-orbital pain, anorexia, nausea, vomiting and a maculo- papular rash. The critical phase, which occurs around deferevescence, is the period where the increase in capillary permeability and plasma leakage occurs. This may present clinically as pleural effusions and or ascites depending on the degree of plasma leakage and once a critical volume is lost, shock ensues. The platelet count drops shortly before or simultaneously with the haematocrit rise and both changes occur before defervescence and before onset of shock. The critical period lasts for 24-48hours after which the capillary leakage resolves and the extravascular fluid begins to be resorbed over the next 48-72 hours which is known as the recovery period. Minor occurrence of petechiae, epistaxis or gingival bleeding may be seen, but severe haemorrhagic manifestations are usually associated with prolonged shock. There are currently no antiviral drugs and no vaccine available and the management relies of judicious fluid replacement of the severe dengue cases. CFR for DHF can be as high as 20%, for untreated DSS but in centers accustomed to treating severe dengue this can be reduced to <1%. trình bệnh trên động vật, giữa động vật linh trưởng hoang dã không phải con người và một số loài muỗi Aedes sống trên cây. Giai đoạn nhiễm vi rút huyết ở người kéo dài khoảng 3- 5 ngày kể từ khi bắt đầu có triệu chứng đầu tiên; muỗi có thể truyền bệnh 8- 12 ngày sau hút máu có vi rút, tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường sống. Thời gian ủ bệnh: 3- 14 ngày (thường là 4- 7 ngày). Biểu hiện lâm sàng: Sốt Dengue bao gồm nhiều thể lâm sàng với mức độ rất khác nhau, có thể từ sốt nhẹ cho đến các hội chứng đe dọa tính mạng như suy sụp đa phủ tạng, dễ xuất huyết và tăng tính thấm mao mạch gây thoát huyết tương dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn. Diễn biến lâm sàng bệnh sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 giai đoạn: sốt, tiến triển nguy kịch và phục hồi. Giai đoạn sốt được đặc trưng bởi sốt đột ngột kéo dài 2- 7 ngày, đôi khi hai pha, nhức đầu dữ dội, đau cơ, đau khớp, đau sau hố mắt, chán ăn, buồn nôn, nôn và phát ban sẩn đa hình thái. Giai đoạn tiến triển nguy kịch, xảy ra thường vào lúc hạ sốt, khi có sự gia tăng tính thấm thành mao mạch và thoát huyết tương. Biểu hiện lâm sàng là tràn dịch màng phổi và/hoặc cổ trướng, tùy thuộc vào mức độ thoát huyết tương và thoát huyết tương với lượng lớn sẽ chắc chắn dẫn đến sốc giảm thể tích. Số lượng tiểu cầu giảm ngay trước hoặc đồng thời với tăng hematocrit và hai thay đổi này đều xảy ra trước khi hạ sốt và sốc. Giai đoạn tiến triển nguy kịch kéo dài 24- 48 giờ, sau đó hết rò rỉ mao mạch và dịch ngoại mạch bắt đầu được tái hấp thụ ở trong 48- 72 giờ tiếp theo, được gọi là giai đoạn phục hồi. Các biểu hiện xuất huyết thường gặp gồm nốt xuất huyết nhỏ, chảy máu cam hoặc chảy máu chân răng, nhưng biểu hiện xuất huyết nghiêm trọng thường kết hợp với sốc kéo dài. Hiện nay chưa có thuốc kháng vi rút và vắc xin phòng bệnh, nguyên tắc điều trị dựa trên bù dịch phù Subject: Dengue Chủ đề: Sốt xuất huyết 204 hợp trong các trường hợp sốt xuất huyết nặng. Tỷ lệ tử vong của sốt xuất huyết Dengue có thể cao đến 20% ở bệnh nhân sốt có hội chứng sốc Dengue, nhưng ở các cơ sở y tế có kinh nghiệm điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết nặng tỷ lệ này giảm xuống dưới 1 %. Xét nghiệm chẩn đoán: Xác định IgM bằng kỹ thuật MAC-ELISA; test kháng nguyên NS1; RT-PCR máu hoặc mô; phân lập vi rút trên muỗi hoặc nuôi cấy tế bào muỗi nhận dạng bởi IFA. Phòng ngừa: Loại trừ ổ bọ gậy, là bất cứ dụng cụ chứa nước (ví dụ: bể, lu, bình hoa, lốp xe) thông qua cải thiện tiếp cận hệ thống cấp nước máy, loại bỏ dụng cụ phế thải, quản lý các dụng cụ chứa nước bằng thường xuyên thau rửa và diệt bọ gậy (loăng quăng), diệt muỗi trưởng thành bằng các các loại thuốc diệt muỗi không tồn lưu. Sử dụng các biện pháp bảo vệ cá nhân khỏi muỗi như quần áo phù hợp, thuốc chống muỗi, màn và lưới. Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh. Dịch tễ học: Phân bố bệnh sốt Dengue toàn cầu phụ thuộc vào sự hiện diện của vector và sự xâm nhập của virus, và về nguyên lý, bệnh xảy ra trong vùng giữa các đường đẳng nhiệt 10˚C (vùng khí hậu giữa hai vùng cực). Bệnh có tính chất theo mùa rõ rệt, tương quan với lượng mưa và nhiệt độ, là các yếu tố làm gia tăng đáng kể nơi sinh sản, tỷ lệ sống sót, hoạt động hút máu của vector. Dịch xảy ra thường xuyên nhất trong các khu vực nơi mà có nhiều typ huyết thanh của vi rút Dengue là dịch lưu hành cùng lúc hoặc dịch bùng phát sau đó, và những nhiễm trùng với các type khác nhau là phổ biến. Sự lan truyền bệnh xảy ra quanh năm ở vùng bệnh lưu hành ở miền nhiệt đới, bao gồm miền Nam Việt Nam, với tần suất tăng đến đỉnh điểm trong mùa mưa (xem bản đồ khí hậu). Trong bối cảnh lan truyền mức độ cao như vậy, dengue thường ảnh hưởng tới trẻ Diagnostic tests: IgM capture ELISA; NS1 antigen test; RT-PCR of blood or tissue; virus isolation in mosquitoes or mosquito cell culture with identification by IFA. Prevention: Removal of breeding sites in any type of container that holds water (e.g. tank, jar, vase, tire) through improved access to piped water supplies, removal of rubbish around households and managing water storage containers through frequent drainage and cleaning or larviciding, adulticiding with non-persistent insecticides. Personal protection with suitable clothing, mosquito repellents, nets and screens. There is no vaccine yet available. Epidemiology: Global distribution follows vector presence and introduction of the virus, and occurs basically between the 10˚C isotherms. There is strong seasonality, correlated with rainfall and temperature which produces a marked increase in vector breeding sites, survival and biting habits. Outbreaks occur most frequently in areas where multiple serotypes of dengue virus are simultaneously endemic or sequentially epidemic, and infections with heterologous types are frequent. Dengue transmission occurs throughout the year in endemic tropical areas including southern Vietnam, with increased frequency peaking

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_atlas_chu_de_dau_mat_hot.pdf