Một số bộ phận khác
Vê nguyên tắc cấu tạo các bộ phận chính của địa bàn của các nước cơ bảngiông nhau. Ngoài các bộ phận trên có cấu tạo thêm một số bộ phận sau:
-Gương phản chiếu
+ Tác dụng: Để đọc giá trị góc chuẩn bắc hoặc độ dốc ngoài thực địa.
+ Cấu tạo: Bằng kim loại được mạ bạc, gắn vào địa bàn gập lên xuống
được.
-Bộ phận ngắm:
+ Tác dụng: Để ngắm hướng tới mục tiêu cần đo góc và ngược lại đế chỉ
hướng mục tiêu theo giá trị góc đã cho.
+ Cấu tạo: Gồm khe ngắm và đầu ngắm.
-Bộ phận đo độ dốc (địa bàn Trung Quốc).
+ Tác dụng: Để đo mặt dốc của địa hình.
+ Cấu tạo: Gồm kim đồng hồ kiểu quả lắc, một đầu lồng vào trục kim
phía dưới cần bẩy. Một cung chia độ ở đáy.
+ Vạch chuẩn (số 0) ở giữa.
+ Một bên là đo độ dốc cao (+).
+ Bên kia là đo độ dốc thấp (-).
-Thước milimét
+ Tác dụng: Để đo khoảng cách trên bản đồ, kẻ trên bản đồ.
+ Cấu tạo: Trên địa bàn Trung Quốc 5 tác dụng (ở mặt sau), gồm: Bên
ngoài có mặt kính tròn bảo vệ, bên trong hình tròn chia khoảng kilômét được
khắc thành 3 vòng.
76 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Bản đồ quân sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viết: N-3.
Sau ngày “N” 01 ngày viết: N+2 (không có N1 hoặc N+1).
4. Để chỉ đêm hôm trước liên quan đến ngày hôm sau:
Dùng chữ “Rạng”.
Ví dụ: Đêm N rạng N2 hoặc đêm 23 rạng ngày 24.
3. Các loại lý hiệu quân sự (thường dùng):
3.1. Địa hình, địa vật, ranh giới:
3.2. Vị trí chỉ huy, sở chỉ huy:
3.2.1. Vị trí chỉ huy:
- Cấp tiểu đội (dân quân, tự vệ, biên phòng, chủ lực)
- Cấp trung đội (dân quân, tự vệ, biên phòng, chủ lực)
- Cấp đại đội (dân quân, tự vệ, biên phòng, chủ lực)
- Cấp tiểu đoàn (dân quân, bộ đội địa phương, chủ lực, biên phòng)
3.2.2.Sở chỉ huy:
Chức vụ:
3.3. Các loại ký hiệu thường dùng
3.3.1. Bộ binh:
3.3.2. Công sự hỏa khí:
3.3.3. Pháo binh:
- Cối:
- DKZ:
- Trận địa pháo cối: trận địa khẩu đội vẽ nguyên ký hiệu, trung đội hình
vuông, đại đội hình tròn. Ví dụ:
3.3.4. Tăng thiết giáp:
3.3.5. Đặc công:
3.3.6. Thông tin liên lạc:
3.3.7. Công binh:
3.3.7. Hoá học
3.3.8. Phòng không, không quân:
3.3.9. Hải quân:
3.3.10. Bộ đội biên phòng
3.3.11. Hậu cần kỹ thuật
3.3.12. Trinh sát
3.3.13. Dự bị động viên
3.3.14. Lực lượng vũ trang địa phương
3.3.15. Bạo loạn lật đổ và chống BLLĐ
3.3.16. Hành động tác chiến
Chương II. ỐNG NHÒM, ĐỊA BÀN VÀ THƯỚC CHÍ HUY
1. Ống nhòm
1.1.Tác dụng
Ống nhòm là loại khí tài quan sát cơ bản của các quân, binh chủng, có tác
dụng:
- Quan sát địa hình.
- Tìm và nghiên cứu mục tiêu.
- Quan sát đạn nổ.
- Sơ bộ đo góc hưống, góc tà.
- Đo cự li ngoài thực địa.
Ống nhòm ∅8 Liên Xô có thêm tác dụng phát hiện các loại đèn pha hồng
ngoại từ các loại súng máy, súng trường bắn tỉa, đèn của các xe chiến đấu.
1.2. Cấu tạo
Ống nhòm có nhiều loại khác nhau như: 6 X 30, 8 X 30, 10 X 30 hoặc
12 X 30. cấu tạo gồm:
1.2.1. Thân kính nhìn
- Tác dụng: Để chứa và liên kết các bộ phận của kính nhìn.
- Cấu tạo:
+ Vành số điều chỉnh tầm nhìn của mắt: .Số "0" ở giữa sang phải 5 vạch
(mỗi vạch là 1 đi-ốp) là "n + 5" sang trái 5 vạch (mỗi vạch 1 đi-ốp) là "n + 5".
Dùng để điều chỉnh khả năng nhìn của từng người.
1.2.2. Ổ lăng kính
- Tác dụng: Đế chứa và liên kết các bộ phận lăng kính
quay hình và tạo buồng tối tập trung ánh sáng làm cho
ảnh được rõ.
- Cấu tạo:
+ Có nắp đậy trước, nắp đậv sau. Trên nắp sau có
ghi số 8 X 30, 6 X 30 hoặc 10 X 30, 15 X 30,...
Số 8, 6, 10 là số lần phóng đại; 30 là đường kính của kính thu hình (tính
bằng milimét). Ngoài ra còn ghi số hiệu của ống nhòm và số hiệu của phân
xưởng.
+ Khuyết dây đeo ở dưới ô lăng kính.
+ Vành che kính thu hình.
1.2.3. Bộ phận nối
- Tác dụng: Để liên kết 2 ống kính với nhau.
- Cấu tạo:
+ Vai đỡ trước, vai đỡ sau.
+ Trục nối (ống nối - trục nốì).
+ Nắp đậy trước, nắp đậy sau.
+ Trên nắp đậy sau có vạch số điều chỉnh độ rộng 2 mắt.
1.2.4. Bộ phận kính quang học
- Tác dụng: Thu hình ảnh vật (mục tiêu) phóng và đảo ảnh, đưa tới mắt
người quan sát (mắt nhìn).
- Cấu tạo:
- Mỗi bên của ống nhóm đều có hệ thống kính quang học, giống nhau.
Riêng Ống kính bên phải có lắp thêm kính vạch khắc. Kính quang học gồm
có:
+ Kính thu hình: Dùng để thu hình ảnh của vật và đảo ảnh ngược chiều
vối vật. Gồm có 2 thấu kính lồi, lõm ghép sát nhau.
+ Lăng kính đảo ảnh: Dùng để chuyển và đảo ảnh thuận chiều với vật;
rút ngắn độ dài ông nhòm. Gồm có 2 lăng kính vuông góc bên ngoài có tráng
lớp men bạc (như gương) đặt quay vào nhau và vuông góc 90° (nếu góc đặt
không đúng 90° ảnh sẽ bị nghiêng).
+ Kính nhìn: Dùng để phóng ảnh trên tiêu diện kính thu hình để nhìn
được rõ hơn.
- Kính có nhiều kiểu gồm nhiều kính hội tụ tạo thành.
1.2.5. Kính vạch khắc
- Tác dụng: Dùng để đo góc các mục tiêu.
- Cấu tạo (Hình 18).
+ Là một kính phẳng, đặt phía trước kính nhìn ở ống kính bên phải.
+Trên mặt kính có khắc 2 trục dọc, ngang vuông góc với nhau vạch cách
vạch là 5 li giác (hoặc 2 li giác). Chỗ giao nhau giữa 2 trục vạch là điểm
giữa của kính.
1.3. Cách sử dụng
1.3.1. Công tác chuẩn bị
- Đeo ống nhòm ở vị trí thuận lợi nhất để có thể mỏ nắp, lấy ống nhòm
ra được dễ dàng.
- Lấy ống nhòm một tay mở nút cài và nắp bao ra, ba ngón (ngón cái,
trỏ, giữa) của tay kia cầm lấy bộ phận trục nối, rồi nhấc ông nhòm ra khỏi
bao.
- Một tay cầm ống nhòm, tay kia mở dây đeo, quàng vào cổ, khuy
đeohướng vào trong người.
- Mở nắp đậy kính nhìn.
- Điều chỉnh giãn cách 2 mắt: Hai tay cầm 2 ống nhòm đưa lên mắt
(kính nhìn quay vào trong người), dùng lực hai tay gập ống kính lên, xuông
cho 2 vành bảo vệ kính nhìn vào 2 hõm mắt, quan sát thấy 2 vòng tròn 2
ông kính chập nhau là được.
- Điều chỉnh tầm nhìn: Vặn núm điều chỉnh cho vạch số "0" trùng vào
vạch chuẩn, hai tay đưa ống nhòm lên quan sát 1 vật cách khoảng 100m.
Một tay cầm ống nhòm, bịt 1 ống kính còn 1 ống quan sát, tay còn lại vặn
núm điều chỉnh ống kính đang quan sát. Khi thấy vật thể rõ nét và nét nhất
là được (nhớ lấy vạch chuẩn trùng vào vạch nào trên núm điều chỉnh đế lần
sau lấy cho dễ, sau đó điều chỉnh ống kính còn lại (cũng tương tự).
1.3.2. Tư thế đo
- Căn cứ vào tình hình địch, địa hình để vận dụng các tư thế: Đứng, quỳ,
nằm đo cho phù hợp.
- Nếu đứng không có bệ tì: Hai cánh tay trên ép sát vào ngực cho đỡ
rung. Dù đo bằng tư thế nào cũng phải hạn chế độ rung của ống nhòm, khi
đo ở mức nhỏ nhất mới bảo đảm chính xác.
1.3.3. Cách đo
Dùng Ống nhòm để đo góc các mục tiêu, trước hết ta phải biết được chiều
cao hoặc rộng của mục tiêu, để tính toán cự li từ điểm đứng đến mục tiêu đo.
Ví dụ: Người Việt Nam cao trung bình l,60m. Xe tăng cao 2,7m...
- Đo chiều cao mục tiêu (góc kẹp thấp): Đặt tâm chữ thập vào mép dưới
mục tiêu, quan sát mép phía trên để xác định trị số góc cần đo. Nếu mép phía
trên mục tiêu trùng đúng vào vạch (ở giữa 2 vạch), rồi ước lượng đế tính
thêm (không lấy chẵn vạch, kém chính xác). Nếu trục đo không hết, nghiêng
ống nhòm lại để đo (biến trục ngang thành trục dọc để đo) hoặc đo nhiều lần
cũng được.
- Đo chiều rộng mục tiêu (đo giãn cách): Đặt tâm chữ thập vào mép bên
phải (trái) mục tiêu quan sát mép bên kia ứng với bao nhiêu vạch để tính ra
trị số góc đo, nếu không hết đo nối tiếp hoặc đặt bên trái (phải) của trục vạch
khắc vào mép phải (trái) mục tiêu để đo cũng được.
1.3.4. Tính cự li
Dùng kính vạch khắc của ống nhòm để đo cự li một cách gần đúng. Nếu
biêt được chiều cao hoặc chiều rộng mục tiêu, vận dụng công thức sau:
Theo công thức gần đúng
D =ࡴ
∝
x 1000
D: Cự li cần đo (m)
H: Chiều cao mục tiêu (m)
α: Góc đo được (li giác)
1000: Hằng số cố định
Ví dụ:Đo cự li từ điểm đứng đến ô tô con.
Dùng Ống nhòm đo được góc kẹp là 5 li giác biết ô tô con cao trung bình
l,70m.
• Vậy cự li đo được là:
D =,ૠ
x 1000 = 340m
- Theo công thức tiến lùi: Do điều kiện không biết được chiều cao, rộng
của mục tiêu, vận dụng công thức tiến lùi.
(Sau tiến hoặc lùi) X d (tiến hoặc lùi)
D (trước tiến hoặc lùi) =
ࢻ lớn - nhỏ
D: Cự li cần đo (m)
d: Cự li tiến hoặc lùi (m)
α: Góc đo được (li giác)
Ví dụ: Tính cự li từ điểm đứng đến cây độc lập, cách tiến hành như sau:
+ Tại điểm đứng đo cây độc lập: góc kẹp (1) 10 li giác.
+ Tiến lên thang hướng cây độc lập: 80m tại đây đo cây độc lập được
góc kẹp (2) là 12 li giác.
- Tính cự li trước khi tiến:
D1 = vận dụng công thức trên:
D1= ࢞ૡି = ૢ = ૡ
- Cự li sau khi tiến:
Chú ý: D2 = ࢞ૡି = ૡ =
Không lấy những góc đo quá lớn để tính cự li.
Khi đo theo chiều cao hoặc rộng mục tiêu, người đo phải đứng chính diện
và ngang bằng với mục tiêu. Khi dùng công thức tiến lùi thì 3 điểm (điểm
đứng đầu tiên, điểm sau tiến (lùi) và mục tiêu phải thẳng và cùng trên một
mặt phẳng.
1.4. Bảo quản giữ gìn
Ống nhòm là loại khí tài quang học, vì vậy công tác giữ gìn bảo quản cần
chú ý một số điểm sau:
- Không để nơi nhiệt độ cao (lửa) tránh va chạm mạnh.
- Để nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, thường xuyên kiểm tra, phát hiện hư hỏng
phải sửa chữa ngay (theo phân cấp).
- Không dùng các loại dầu mỡ để lau chùi bộ phận kính quang học.
- Không tự động tháo lắp các bộ phận.
- Dùng xong lấy giẻ khô, mềm lau sạch, bỏ vào bao tránh gây xước kính.
2. Địa bàn
2.1. Tác dụng
Dùng để tìm phương hướng trên địa hình, định hướng bản đồ, bản vẽ (sơ
đồ), đo góc phương vị từ ngoài thực địa và trên bản đồ.
Ngoài các tác dụng trên địa bàn còn có tác dụng đo cự li của mục tiêu dựa
vào bảng tính sẵn.
2.2. Cấu tạo
Hiện nay ta đang sử dụng và còn tồn tại một số địa bàn của Liên Xô, Đức,
Mĩ, TrungQuốc. Nhìn chung cấu tạo bên ngoài có nhiềudạng, nhiều kiểu
khác nhau, nhưng về nguyên lí cấu tạo hoàn toàn giông nhau (Hình 19).
Cấu tạo có những bộ phận sau:
2.2.1. Vỏ địa bàn
- Tác dụng: Dùng để chứa và liên kết các bộ phận bên trong của địa bàn.
- Cấu tạo: Vỏ được làm bằng nhựa cứng hoặc hợp kim không nhiễm từ
có hình dáng chữ nhật, tròn.
2.2.2. Bộ phận kim nam châm
- Tác dụng: Định hưống Bắc - Nam; hãm kim, không cho kim hoạt động
khi không sử dụng địa bàn, nhằm tăng tuổi thọ cho địa bàn.
- Cấu tạo, gồm: Kim nam châm, trục kim, bộ phận hãm kim.
2.2.3. Mặt số
Là mặt phẳng hình tròn gồm: Mặt kính che và mặt chia độ.
- Khung kính che.
+ Tác dụng: Bảo vệ bộ phận bên trong của địa bàn và lấy góc vận động.
+ Cấu tạo: Có loại xoay tròn được trên mặt số có loại được cố định vững
chắc vào địa bàn. Trên mặt kính có đường vạch chuẩn gắn dạ quang để lấv
phương vị vận động.
- Mặt số: Được chia theo hệ thống độ hoặc li giác. Hệ thống li giác 6000 li
giác (hoặc 6400 li giác - địa bàn Mĩ). Số được ghi theo hai chiều: Có loại ghi
theo chiều thuận kim đồng hồ từ 0° - 360° (00 li giác - 6000 li giác).
Nhưng cũng có loại địa bàn ghi ngược chiều kim đồng hồ (địa bàn Trung
Quốc 5 tác dụng). Có loại mặt trong ghi cả độ và li giác, vòng ngoài ghi độ
vòng trong ghi li giác (địa bàn Trung Quốc).
Giá trị của mỗi cung độ được tính theo công thức:
∝= °
ܖ
hoặc∝=
Trong đó: a là số góc chắn chung.
n: là tổng số cung được chia trên một vòng tròn mặt số của địa bàn.
Ví dụ: Trên mặt số của địa bàn Trung Quốc được chia đều thành 180 cung
(3 thang) thì giá trị của mỗi góc chắn cung đó là:
(X =
°
ૡ
= °(Như vậy, vạch cách vạch trên mặt số là 2 độ).
Ngoài ra có loại địa bàn trên mặt số được ghi thêm kí hiệu các hướng:
Bắc, Nam, Đông, Tây (Hình 19).
Hướng bắc trùng vói vị trí ghi 0° (hoặc 00 li giác). Hướng Nam, trùng với
vị trí ghi 180° (hoặc 3000 li giác) dựa vào đó ta tìm được các hướng khác.
Ví dụ: Hướng trên địa bàn Liên Xô được ghi kí hiệu như sau:
Bắc: Ptn, Nam: Ptd.
Đông: w, Tây: z.
2.2.4. Một số bộ phận khác
Vê nguyên tắc cấu tạo các bộ phận chính của địa bàn của các nước cơ bản
giông nhau. Ngoài các bộ phận trên có cấu tạo thêm một số bộ phận sau:
- Gương phản chiếu
+ Tác dụng: Để đọc giá trị góc chuẩn bắc hoặc độ dốc ngoài thực địa.
+ Cấu tạo: Bằng kim loại được mạ bạc, gắn vào địa bàn gập lên xuống
được.
- Bộ phận ngắm:
+ Tác dụng: Để ngắm hướng tới mục tiêu cần đo góc và ngược lại đế chỉ
hướng mục tiêu theo giá trị góc đã cho.
+ Cấu tạo: Gồm khe ngắm và đầu ngắm.
- Bộ phận đo độ dốc (địa bàn Trung Quốc).
+ Tác dụng: Để đo mặt dốc của địa hình.
+ Cấu tạo: Gồm kim đồng hồ kiểu quả lắc, một đầu lồng vào trục kim
phía dưới cần bẩy. Một cung chia độ ở đáy.
+ Vạch chuẩn (số 0) ở giữa.
+ Một bên là đo độ dốc cao (+).
+ Bên kia là đo độ dốc thấp (-).
- Thước milimét
+ Tác dụng: Để đo khoảng cách trên bản đồ, kẻ trên bản đồ.
+ Cấu tạo: Trên địa bàn Trung Quốc 5 tác dụng (ở mặt sau), gồm: Bên
ngoài có mặt kính tròn bảo vệ, bên trong hình tròn chia khoảng kilômét được
khắc thành 3 vòng.
Vòng 1: Dùng cho bản đồ tỉ lệ 1: 25.000 có 25 vạch ứng với 25km (vạch
cách vạch 1km).
Vòng 2: Dùng cho bản đồ tỉ lệ 1: 50.000 được chia thành 50 vạch ứng
với 50km (vạch cách vạch là 1km).
Vòng 3: Dùng cho bản đồ tỉ lệ 1: 100.000 được chia thành 100 vạch ứng
với 100km (vạch cách vạch là 1km).
- Bọt nựớc (địa bàn Đức) để lấy thăng bằng cho địa bàn.
2.3. Sử dụng địa bàn
2.3.1. Công tác chuẩn bị
Mở địa bàn kéo then hãm nếu có, kiểm tra độ nhạy của kim bằng cách lấy
một kim loại nhỏ di động trên mặt địa bàn, xem kim nam châm có di động
mạnh không. Sau đó, nhấc thanh kim loại ra kim nam châm ổn định trỏ lại vị
trí bình thường là độ nhạy kim tốt. Nếu địa bàn vành số xoay được thì đưa
vạch 0° hoặc 00 li giác về vạch chỉ hướng Bắc (thẳng hướng đầu ngắm) trên
vỏ địa bàn. Đặt địa bàn lên chỗ bằng phẳng.
2.3.2. Tìm phương hướng
Xoay địa bàn cho đầu kim nam châm chỉ số"0" hướng đầu bắc kim nam
châm chỉ là hướng Bắc thực địa. Biết được hướng Bắc thực địa trên cơ sở đó
ta tìm được các hướng khác.
2.3.3. Đo góc
- Đo góc mục tiêu trên bản đồ.
+ Góc mục tiêu trên bản đồ đo bằng địa bàn, được gọi là góc phương vị
từ: là góc hợp bởi trục hướng bắc của kim nam châm với đường phương
hướng từ vị trí đứng đến mục tiêu, được tính theo chiều thuận kim đồng hồ từ
0° - 360° (hoặc 00 li giác đến 6000 li giác). Góc phương vị từ, thường được kí
hiệu bằng chữ AT.
+ Cách đo: Muốn đo góc mục tiêu trên bản đồ bằng địa bàn, đầu tiên ta
phải định hướng bản đồ, nhằm làm cho hướng Bắc bản đồ phải thông nhất với
hướng Bắc địa bàn.
+ Định hướng bản đồ: Đặt địa bàn sao cho đường 0° - 180° (hoặc 00 li
giác - 3000 li giác) phải trùng hoặc song song với đường PP' (hoặc đường kẻ
dọc của lưới ô vuông trên bản đồ số "0" phải quay lên khung bắc của bản đồ.
Xoay bản đồ sao cho đầu bắc kim nam châm chỉ số "0" và dừng lại. Như vậy,
bản đồ đã được định hướng. Giữ nguyên bản đồ, đặt cạnh địa bàn (nếu có)
hay đường 180° - 0° (3000 - 0000 li giác) trùng hoặc song song với đường
phương hướng. Từ vị trí xuất phát đến mục tiêu (số "0" của địa bàn phải quay
về hướng mục tiêu). Khi kim địa bàn đứng im thì tính góc.
+ Cách tính góc: Với địa bàn khác ngược chiều kim đồng hồ (0° - 360°)
thì trị số đầu bắc kim nam châm chỉ là giá trị góc của mục tiêu. Với địa bàn
ghi thuận chiều kim đồng hồ thì phải lấy 360° (6000 li giác) trừ đi số đầu bắc
kim nam châm, chỉ hiệu là giá trị góc của mục tiêu.
- Đo góc mục tiêu ngoài thực địa: Giũ địa bàn trên tay hoặc ở thế cân bằng
ngang vững chắc. Mở nắp bẻ thẳng góc với mặt địa bàn (nếu là địa bàn gập).
Đặt gương phản chiếu xiên một góc 45° so với mặt phẳng địa bàn. Luồn ngón
cái tay phải qua khung đồng (địa bàn Trung Quốc) hoặc đặt trên bàn tay (địa
bàn Liên Xô). Ngón trỏ tay phải ôm qua thân bên phải vỏ địa bàn, ba ngón
còn lại đỡ giá dưới.
- Đo độ cách giác giữa 2 điểm ngoài thực địa hoặc trên bản đồ: Đo góc
cách giác giữa 2 điểm ngoài thực địa. sử dụng hai công thức sau:
+ Công thức 1: Độ cách giác = p giác từ lớn - p giác từ nhỏ.
Công thức trên áp dụng cho các trường hợp hướng bắc từ xuất phát từ
điềm đứng nằm ỏ bên phải, bên trái hay ngược chiều với mục tiêu.
Cụ thể:
(1) AOB = 600 - 25° = 35° = độ cách giác A và B = 350.
(2) AOB = 320° - 300° = 20° = độ cách giác A, B = 20°.
(3) AOB = 260° - 210°= 50° = độ cách giác A, B = 50°.
+ Công thức 2: Độ cách giác = (P giác từ nhỏ + 360°) - p giác từ lớn. áp
dụng cho trường hợp hướng bắc từ nằm giữa hai mục tiêu.
AOB = (65° + 360°) – 3000 = 125°.
-> Độ cách giác A, B = 125°.
Chú ý: Trong địa hình quân sự các góc độ đêu được tính từ hướng Bắc
vì: đứng về ý nghĩa thực dụng rất thuận tiện trong việc thứ tự tính phương
hướng của góc độ và khung bản đồ.
- Sự tương quan giữa độ li giác. Trong đó tính góc trường hợp sử dụng
đơn vị không thống nhất thì phải tính đổi. Khi tính đối ta dựa vào sự tương
quan sau: Một vòng tròn = 360° = 6000 li giác hay % 100 gờ rát. Một độ = 18
li giác, 1 phút = 0,3 li giác.
Về ý nghĩa thực tiễn: 1 li giác, bằng góc nhìn một vật thẳng đứng cao 1m
ở cách xa là l.OOOm.
2.4. Giữ gìn bảo quản
- Tránh va chạm mạnh.
- Không đê địa bàn ở những nơi ẩm ướt hoặc quá nóng.
- Sử dụng gần đường dây điện cao thế, các khôi sắt lớn, để bảo toàn từ
tính của kim nam châm. Tối thiểu phải để địa bàn cách:
3.
Thước chỉ huy
3.1. Cấu tạo tác dụng
3.1.1. Cấu tạo
- Thước được làm bằng nhựa dẻo trong suốt, có thể uốn theo những đường
cong lượn một cách dễ dàng.
- Trên thước gồm: Toàn bộ mẫu các hình kí hiệu quân sự dùng cho các
quân binh chủng, các hình mẫu phương tiện kĩ thuật, các loại hoả khí...
- Thước milimét.
- Thước đo độ dốc trên bản đồ.
- Thước đo góc phương vị trên bản đồ.
- Thước đo tọa độ vuông góc.
+ Đường dây điện cao 60 m
+ Trọng pháo: 20 m
+ Các loại xe: 20 m
+ Súng trung liên, đại 3 m
+ Đường dây điện thoại: 10m
Tóm lại, mỗi quân binh chủng thì có thước chuyên dùng phù hợp. Hiện nay
trong quân đội ta đang sử dụng thước chỉ huy do: Việt Nam, Liên Xô và
Trung Quốc sản xuất.
3.1.2. Tác dụng
Để đo cự li, diện tích, đo độ dốc, tọa độ, vẽ kí hiệu... Nhìn chung là dùng
thước để tác nghiệp trên bản đồ, sơ đồ được thuận tiện, nhanh, chính xác.
3.2. Cách sử dụng
3.2.1. Vẽ kí hiệu (tác nghiệp) trên bản đồ
Khi tác nghiệp bản đồ công tác, bản đồ kế hoạch chiến đấu, phải căn cứ
vào nhiệm vụ chiến đấu của các quân binh chủng, tỉ lệ bản đồ, sơ đồ để chọn
hình mẫu vẽ phù hợp, nét vẽ phải sắc, gọn, đẹp và phù hợp.
3.2.2. Đo cự li
Dùng thước milimét: Căn cứ vào vị trí các điểm trên bản đồ, đặt thước cho
điểm số "0" trùng vào vị trí thứ nhất, vị trí thứ hai trùng vào giá trị nào trên
thước. Đó là khoảng cách đo được trên thước, căn cứ vào tỉ lệ bản đồ đế tính
đổi thành cự li thực địa.
Ví dụ: Đo cự li từ ngã ba đường (A) đến cầu (B) đo được bằng 3cm trên
bản đồ 1: 25.000 (1cm = 250m ở thực địa). Vậy cự li trên thực địa từ ngã ba
đến cầu là: 3 X 250m = 750m.
3.2.3. Đo góc phương vị
- Góc phương vị ô vuông là góc hợp bởi hướng bắc bản đồ với đường
phương hướng từ vị trí đứng đến mục tiêu. Được tính theo chiều thuận kim
đồng hồ từ 0° đến 360° (hay 00 li giác đến 6000 li giác). Góc phương vị ô
vuông thường kí hiệu bằng chữ " ".
- Phương pháp tiến hành:
+ Trường hợp phương vị đo nhỏ hơn 180° (nửa đường tròn). Đặt thước
sao cho đường (0° - 180°) trùng hoặc song song với bắc ô vuông, tâm thước
trùng với giao điểm giữa bắc ô vuông với đường phương hướng tối mục tiêu
(số "0" phải quay lên hướng Bắc). Đọc giá trị góc tại điểm đường phương
hướng đi qua.
+ Trường hợp phương vị lớn hơn 180° (đường phương hướng đi từ Đông -
Tây).
Ví dụ: Đo phương vị B - A.
Đo phương vị A’B’ (như trường hợp a).
Cộng góc đó với
đường tròn 180° - hoặc 3000 li giác. Ta được
phương vị B"A”
Chương 3:SỬ DỤNG BẢN ĐỒ QUÂN SỰ
1. Đo cự li, diện tích trên bản đồ:
1.1.Đo cự ly:
1.1.1.Trường hợp vận dụng.
Xác định cự ly giữa các địa vật, các mục tiêu nằm trong khu vực hoạt động
của mình, xác định cự ly đường hành quân.
1.1.2.Dụng cụ đo.
Căn cứ vào khoảng cch, cự ly cần đo trên bản đồ thẳng hay cong để ta
chọn dụng cụ đo cho phù hợp. Thông thường ta sử dụng thước 3 cạnh kiểu
Trung Quốc, thước chỉ huy, thước milimét, thước đo đường cong kiểu đồng
hồ trên địa bàn (Trung Quốc), thước tỷ lệ thẳng ở trên khung nam bản đồ,
băng giấy, sợi chỉ
1.1.3. Cách đo.
- Đo cự ly thẳng.
+ Đo bằng thước milimet: Đặt cho
cạnh thước nối qua 2 điểm, số đo trên
thước được bao nhiêu centimet, nhân
với mẫu số tỉ lệ bản đồ ta được kết quả
đo.
+ Đo bằng băng giấy: Băng giấy phải được chuẩn bị có độ dài khoảng 20
cm trở lên rộng khoảng 5cm, mép băng giấy phải thẳng. Đặt cạnh băng giấy
nối qua 2 điểm trên bản đồ và đánh dấu lại, đem băng giấy ướm vào thước tỉ
lệ thẳng, đọc được kết quả cần đo.
+ Dùng compa, băng giấy hoặc, đoạn que đo đoạn cần đo được bao nhiêu
ráp khoảng cách đó vào thước tỷ lệ thẳng để tính kết quả.
* Ch ý: nếu khoảng cách cần đo lớn hơn dụng cụ đo thì ta đo thành nhiều
lần sau đó cộng các kết quả lại, hoặc vận dụng lưới ô vuông km trn bản đồ để
tính.
Thước tỷ lệ thẳng in ở mép nam bản đồ 1:50.000
- Đo cự ly cong, gấp khúc.
Đo cự ly cong ở trên bản đồ ta thường sử dụng băng giấy, sợi chỉ hoặc bộ
phận đo cự ly cong trên địa bàn Trung Quốc để đo.
+ Trường hợp cong bất kỳ:
Đo bằng băng giấy. Chuẩn bị băng giấy như đã nêu ở trên. Khi đo đánh
dấu một đầu băng giấy trùng vào đầu đoạn đo, điều khiển mép băng giấy uốn
lượn theo tim đường của đoạn cần đo, đến điểm kết thúc đánh dấu vào băng
giấy, đưa lên ướm vào thước tỷ lệ thẳng, thước mm, để tính kết quả.
Chú ý: Khi xoay mép băng giấy phải lấy đầu bút chì làm trụ không để mép
băng giấy trượt khỏi đường đo.
Đo bằng sợi chỉ. Rải sợi chỉ v dng đầu bút chì điều chỉnh cho chiều dài
của sợi chỉ uốn lượn trùng với đoạn cần đo rồi đem ướm đoạn đo được vào
thước để tính kết quả (tương tự như cách làm khi đo bằng băng giấy).
Chú ý:Chọn sợi chỉ có độ đàn hồi nhỏ nhất, khi đo cần thấm ướt sợi chỉ để
khỏi bị gió bay bảo đảm độ chính xác cao.
Đo bằng Địa bàn Trung Quốc (dùng bộ phận thước đo cự ly cong kiểu
đồng hồ).
+ Điều chỉnh bánh xe lăn cho kim chỉ kết
quả về vị trí số 0 (vạch chuẩn màu đỏ).
+ Đẩy nhẹ bánh xe lăn theo tim đoạn cần
đo đến điểm kết thc thì nhấc ln để xem kết
quả (Đo trên loại bản đồ tỷ lệ nào thì xem
kết quả ở vịng số cĩ tỷ lệ tương ứng).
Chú ý: Bánh xe lăn phải vuông góc với mặt phẳng bản đồ, tốc độ đẩy đều,
không giật lùi lại.
1.2. Đo diện tích:
1.2.1.Trường hợp vận dụng:
Tính diện tích khu vực tập kết, khu vực trận địa, khu vực bị nhiễm độc,
nhiễm xạ, cứ điểm, kho tng của ta và của địch để thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2. Cách đo:
- Đo diện tích ô vuông đủ:
Trên bản đồ địa hình đều có hệ thống ô vuông, mỗi ô vuông trên bản đồ đều
được xác định một diện tích nhất định phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ. Công thức:
S = a2
Trong đó: S là diện tích của một ô vuông, a là cạnh của một ô vuông.
Bảng tính diện tích ô vuông cho các loại tỉ lệ bản đồ
Tỉ lệ bản đồ
Cạnh ô vuông
(cm)
Diện tích tương ứng
ngồi thực địa (km2)
1 : 25.000 4 1
1 : 50.000 2 1
1 : 100.000 2 4
1 : 200.000 5 100
- Đo diện tích ô vuông thiếu:
Chia cạnh ô vuông có diện tích đo
thành 10 phần bằng nhau, kẻ các đường
giao nhau vuông góc ta có 100 ô nhỏ; đếm
tổng số ô con hoàn chỉnh; các ô không
hoàn chỉnh đếm tổng số rồi chia đôi. Lấy tổng số ô nhỏ nhân với diện tích một
ô nhỏ được kết quả đo. (Dng giấy bóng kính mờ, kẻ sẵn 100 ô vuông nhỏ, ráp
lên bản đồ để tính)
+ Đo diện tích một khu vực:
Diện tích của một khu vực cần tính là tổng diện tích của ô vuông đủ cộng
với phần diện tích của cc ô vuông thiếu.
Công thức: A = ns + p
100
S
Trong đó A : Là diện tích một khu vực cần tìm.
n : Là số ô vuông đủ.
s : Là diện tích của một ô vuông đủ.
100
S : Là diện tích của các ô vuông nhỏ tự kẻ.
P : Là số ô vuông nhỏ tự kẻ.
Cách tính: Khi tính diện tích của một khu vực trước hết ta phải xem khu
vực đó chiếm mấy ô vuông đủ (n). những ô vuông thiếu xác định diện tích
như trên. Đếm tổng số ô vuông nhỏ của phần diện tích ô vuông thiếu rồi nhân
với diện tích của một ô, đem cộng với diện tích ô vuông đủ có diện tích gần
đúng của cả khu vực.
Hiện nay với công nghệ bản đồ số, muốn đo diện tích một khu vực trên
bản đồ chỉ cần dùng con trỏ chạy theo đường biên của nó tạo thành vòng khép
kín, dựa vào toạ độ tập hợp của các điểm trên đường biên phần mềm máy tính
nhanh chóng giải bài toán và cho ngay diện tích.
2. Xác định tọa độ chỉ thị mục tiêu
2.1.Lưới ô vuông trên bản đồ Gau-xơ
2.1.1.Lưới ô vuông (Hình 21)
-
Đổi trục :
Trong toán học, góc ngược chiều kim đồng hồ, tức là quay từ X Y, còn
trong địa hình góc quay thuận chiều kim đồng hồ từ Y X. Vì vậy để
thống nhất với nhau, nói đến góc đều quay từ X Y nên người ta đổi trục,
trục đứng là trục X, trục ngang là trục Y.
- Chuyển trục:
+ Để khắc phục việc các
miền trong cùng một dải
chiếu đồ, bên phải kinh tuyến
dấu (+) trái dấu (-) dễ nhầm
lẫn, người ta chuyển trục ox
về tây 500km (từc là đường
kinh tuyến trục mang trị số 500km) Còn trục oy trùng đường xích đạo để
nguyên vì nước ta nằm toàn bộ bắc bán cầu nên không có toạ độ âm (-)
+ Giao điểm của 2 trục ox và oy là gốc toạ độ ô vuông, (Có trị số X = 0
km; Y = 500 km) khi ta muốn xác định toạ độ ô vuông cuả một vị trí nào đó,
tức là ta xác định khoảng cách của vị trí đó đến 2 trục ox và oy đã chọn.
Lưới ô vuông:
Có 60 dải chiếu đồ người ta choàng vào 60 dải ô vuông dày hay thưa phụ
thuộc vào tỷ lệ bản đồ . Song chúng đều mang trị số km chẵn nên cần gọi là
lưới km . Để tránh nhầm lẫn giữa thứ tự của lứơi ô vuông và thứ tự dải chiếu
đồ người ta đánh lệch nhau bằng 30 (dấu + khi b 30, dấu - khi b > 30.
BẢNG QUY ĐỊNH LƯỚI Ô VUÔNG
Tỷ lệ bản
đồ
Khoảng cách trên bản
đồ
Khoảng cch ngồi
thực địa
1 : 10.000
1 : 25.000
1 : 50.000
1: 100.000
1: 200.000
10 cm
4 cm
2 cm
2 cm
5 cm
1 km
1 km
1 km
2 km
10 km
- Khi sử dụng rất thuận tiện cho việc xác định cự li và hướng, xác định tọa
độ 1 điểm, đo diện tích...
- Bản đồ Việt Nam sử dụng tọa độ dọc lấy xích đạo làm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ban_do_quan_su.pdf