1. Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm
Tủ sấy
Thước kẹp(độ chính xác 0.05-0.1mm) đối với mẫu
lớn hơn 100mm cho phép dùng thước thẹp có
độ chính xác đến 1mm.
Cân kỹ thuật chính xác đến 1g.
2. Tiến hành thử
Ta tiến hành với các loại gạch sau: gạch đinh, gạch bông, gạch bốn lỗ.
Cần dùng 5 mẫu cho loại gạch.
Sấy các mẫu thử ở 105-1100C đến khối lượng không đổi rồi để nguội đến nhiệt độ phòng.
Cân mẫu chính xác đến 0.1g, được mi(g).
Dùng thước kẹp hoặc (thước dây) đo các kích thước cơ bản(dài,rộng,cao) của mẫu, mỗi kích thước đo tối thiểu 3 lần ở 3 vị trí (đầu,giữa,và cuối cạnh). Ghi lại số đo.
7 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10793 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Báo cáo thí nghiệm Vật Liệu Xây Dựng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
Xác Định Khối Lượng Riêng
Ý nghĩa
Khối lượng riêng γa (g/cm3,T/m3) là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái hoàn toàn đặc(không tính đến khe hở của các hạt).
ga=(g/cm3;T/m3)
Khối lượng riêng là đại lượng cần thiết để tính toán độ xốp của nguyên liệu, tính chọn cấp phối.
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA XIMĂNG
Mục đích thí nghiệm
Xác định các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu ximăng nhằm :
Tính toán thành phần nguyên vật liệu
Kiểm tra xem ximăng có đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật
Thiết kế mác bêtông
Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc ninh kết
Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm
Bình xác định khối lượng riêng ( bình )
Cân kỹ thuật chính xác 0.1 g
Phiểu thuỷ tinh cổ dài
Dầu hôi để thử xi măng
Ống pepet(dùng để đều chỉnh lượng dầu)
Tủ sấy
Ximăng
Trình tự thí nghiệm
Cân 65g ximăng đã được sấy khô ở nhiệt độ 105 – 1100, trong 2 h và được làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Đỗ dầu hỏa vào bình đến vạch số không, sau đó lấy bông hoặc giấy bông thấm hết những giọt dầu bám vào cổ bình trên phần chứa dầu
Lấy muỗng con xúc ximăng(đã cân 65g) từ từ qua phiểu cho đến khi lượng ximăng hết,xoay đứng qua lại độ 10 phút cho không khí lẫn vào xi măng thoát ra hết. Lúc này đọc số trên bình ứng với mực nước dầu đó chính là thể tích chất lỏng thay thế thể tích của ximăng(V). Ta có khối lượng riêng của ximăng được tính theo công thức sau :
Bình xác định khối lượng riêng
gxm = (g/cm3)
Trong đó :
m : khối lượng ximăng dùng để thử ( 65 g )
v : Thể tích chất lỏng thay thế thể tích ximăng ( cm3 )
* Khối lượng riêng của xi măng được tính bằng giá trị trung bình cộng của hai
Kết quả thí nghiệm
Sau hai lần thí nghiệm ta có kết quả tính toán sau:
* Lần 1 : m1 = 65 g V1 = 21.9 ml = 21.9 cm3
=> == = 2.97 g / cm3
* Lần 2 : m2 = 65 g V2 = 22 ml = 22 cm3
=> == = 2.95 g / cm3
=> = ( + ) = (2.97+2.95)=2.96 g / cm3
Xác định khối lượng riêng của cát
Dụng cụ thí nghiệm:
Bình tỷ trọng có vạch chuẩn
Cân kỹ thuật có độ chính xác 0.1g
Tủ sấy
Đĩa đựng, giá xúc.
Ống Pepet
Tiến hành thí nghiệm
Cân 500g (G) có đường kính 0.14mm-5mm (bằng cách rửa sạch rồi sấy khô ở 105-1100 để loại bỏ các hạt dưới 0.14mm và dùng rây có đường kính mắt rây là 5mm để loại bỏ các hạt lớn hơn 5mm)
Cân bình tỉ trọng riêng ta được mb=145g
Tiếp tục cho cát vào bình; cho nước vào bình khối lượng riêng khoảng 2/3 bình và lắc đều, xoay nhẹ bình cho bọt khí thoát ra hết ra ngoài.
và cho thêm nước vào bình cho đến khi bằng vạch định mức, cân được: m2=939g
Cho nước và cát trong bình ra và rửa sạch bình, sau đó cho nước vào đến vạch định mức rồi đem đi cân được m1=641g
Tính toán kết quả
Khối lượng riêng của cát là:
Xác định khối lượng thể tích
Ý nghĩa:
Khối lượng thể tích g0(g/cm3,T/m3) là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái tự nhiên.(kể cả lỗ rổng)
Khối lượng thể tích cũng là đại lượng cần thiết tính toán cấp phối bê tông hoặc phục vụ cho việc chuyên chở và chọn phương tiện vận tải hoặc lưu trữ sơ bộ khối lượng nguyên vật liệu sử dụng và còn xác định kho và bãi chứa.
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH CỦA XI MĂNG
Dụng cụ thí nghiệm
Cân kỹ thuật độ chính xác 1 g
Thước lá bằng thép
Phiễu tiêu chuẩn
Tủ sấy
Thùng đong bằng thép có thể tích V=2830ml
Giá xúc
Trình tự thí nghiệm
Dùng giá xúc xúc ximăng vào thùng đong đã sấy khô( miệng thùng đong cách phiễu 10 cm ) cho đến khi vun miệng thùng. Dùng que sắt gạt ngang mặt đem cân ta được khối lượng = mth + mxm = 5595(g)
Thực hiện lại tương tự lần 2 ta có =5590(g)
đổ sạch ximăng ra ta đem cân được m1=mth=2295(g).
Thể tích thùng đong V=2830(ml)
Khối lượng thề tích của ximăng được tính theo công thức :
go =
Trong đó :
m : Khối lượng ximăng ở trạng thái tự nhiên
v : Thể tích của thùng ximăng ( v = 2.830l= 2830ml= 2830cm3 )
Kết quả thí nghiệm
Khối lượng thể tích ở trạng thái tự nhiên:
Lần 1: gtno = = =1.1661 g/cm3
Lần 1: gtno = = =1.1643 g/cm3
STT
m1(g)
m2(g)
V0(cm3)
g0(g/cm3)
1
5595
2295
2830
1.1661
2
5590
2295
2830
1.1643
1.1652(g/cm3)
Xác định khối lượng thể tích của đá dăm(sỏi)
Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm
Tủ sấy
Cân kỹ thuật có độ chính xác 1g.
Dùng thùng đong bằng thép dung tích V=14160ml [TC-ASTM]
Tiến hành thử
Tiến hành cân thùng đong, kết quả mth=9kg
Mẫu thử được lấy sau khi qua máng chia mẫu
Sấy khô mẫu thử đến khối lượng không đổi trước khi tiến hành thí nghiệm. Đổ đá từ từ vào thùng đong ở độ cao cách miệng thùng 10cm cho đến lúc đầy thùng thành ngọn, dùng thước là gạt mặt thành ngọn, dùng thước lá gạt bằng mặt rồi cân.
Làm 3 lần tương tự như thế được kết quả:
Tính toán kết quả.
Khối lượng thể tích xốp (gox) của đá dăm (sỏi), tính bằng g/cm3, chính xác tới 0.01 g/cm3. Được xác định theo công thức:
Trong đó:
m1= Khối lượng thùng đong, tính bằng g/cm3
m= Khối lượng thùng đong có mẫu vật liệu, tính bằng g/cm3
V: thể tích thùng đong tính bằng cm3
Khối lượng thể tích xốp được xác định ba lần, trong đó vật liệu làm trước không dùng để làm lại lần sau. Kết quả chính thức lấy bằng giá trị trung bình của ba lần thử.
STT
m2(g)
m1(g)
V(cm3)
g0x(g/cm3)
1
28600
9000
14160
1.3842
2
27800
9000
14160
1.3278
3
28200
9000
14160
1.3559
Xác định khối lượng thể tích của gạch xây
Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm
Tủ sấy
Thước kẹp(độ chính xác 0.05-0.1mm) đối với mẫu
lớn hơn 100mm cho phép dùng thước thẹp có
độ chính xác đến 1mm.
Cân kỹ thuật chính xác đến 1g.
Tiến hành thử
Ta tiến hành với các loại gạch sau: gạch đinh, gạch bông, gạch bốn lỗ.
Cần dùng 5 mẫu cho loại gạch.
Sấy các mẫu thử ở 105-1100C đến khối lượng không đổi rồi để nguội đến nhiệt độ phòng.
Cân mẫu chính xác đến 0.1g, được mi(g).
Dùng thước kẹp hoặc (thước dây) đo các kích thước cơ bản(dài,rộng,cao) của mẫu, mỗi kích thước đo tối thiểu 3 lần ở 3 vị trí (đầu,giữa,và cuối cạnh). Ghi lại số đo.
Số liệu thí nghiệm đo được:
LOẠI GẠCH
stt
a1
a2
a3
b1
b2
b3
c1
c2
c3
GẠCH ĐINH
1
8.1
8.2
8.1
4.1
4.1
4.1
18
18.1
18.1
2
8.3
8.2
8.2
4.1
4.1
4.0
18.2
18.4
18.4
3
8.1
8.0
8.0
4.3
4.3
4.3
18.1
18.3
18.3
4
8.2
8.1
8.1
4.2
4.1
4.2
18.2
18.1
18.1
5
7.8
7.8
7.8
4.1
4.1
4.0
18.0
18.0
18.0
GẠCH 4 LỖ
1
7.9
7.9
7.8
8.0
8.0
7.9
17.8
17.8
17.9
2
8.0
8.1
8
8.1
8.2
8.1
18.5
18.4
18.5
3
7.9
7.9
7.8
7.9
7.9
7.9
17.9
17.9
17.9
4
8.0
7.9
7.8
8.0
8.0
7.9
17.8
17.8
17.9
5
7.9
7.8
7.9
8.0
8.0
8.0
18.3
18.4
18.2
Tính toán kết quả.
Trong đó:
M: khối lượng của mẫu thử
V: thể tích của mẫu thử, được xác định như sau:
Mẫu hình dạng lập phương:
cm
cm
cm
V=a x b x c cm3
Bảng kết quả:
LOẠI GẠCH
STT
m(g)
a(cm)
b(cm)
c(cm)
V(cm3)
g0(g/cm3)
Gạch bốn lỗ
1
1137
7.867
7.967
17.833
1117.709
1.0173
2
1351
8.033
8.133
18.467
1206.493
1.1198
3
1120
7.867
7.9
17.9
1112.472
1.0068
4
1212
7.9
7.967
17.833
1122.397
1.0798
5
1211
7.867
8
18.3
1151.729
1.0515
Khối lượng thể tích trung bình(g/cm3) 1.0550
Gạch đinh
1
1015
8.133
4.1
18.067
602.4495
1.6848
2
1009
8.233
4.067
18.333
613.8550
1.6437
3
996
8.033
4.3
18.233
629.8025
1.5814
4
994
8.133
4.167
18.133
614.5312
1.6175
5
903
7.8
4.067
18
517.0068
1.5814
Khối lượng thể tích trung bình(g/cm3) 1.6218