LỜI NÓI ĐẦU . i
MỤC LỤC.ii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.viii
DANH MỤC CÁC BẢNG . x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT
NỐI . 1
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG .1
1.2 NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG .2
1.2.1 Các vấn đề chung của điều khiển.2
1.2.2 Cách tiếp cận điều khiển hệ thống viễn thông .4
1.3 CÁC THUỘC TÍNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN .8
1.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG VIỄN THÔNG.12
1.4.1 Điều khiển cung cấp QoS.12
1.4.2 Tiếp cận RACS và RASF.16
1.4.3 Điều khiển cấu trúc .19
1.4.4 Điều khiển trạng thái.21
1.5 KIẾN TRÚC VÀ PHÂN LOẠI BÁO HIỆU .22
1.5.1 Phân loại báo hiệu .22
1.5.2 Một số đặc tính của báo hiệu .24
1.5.3 Chức năng báo hiệu trong mô hình OSI .25
1.6 KẾT LUẬN CHƢƠNG .28
CHƯƠNG 2: BÁO HIỆU TRONG MẠNG CỐ ĐỊNH . 30
2.1 KIẾN TRÚC MẠNG HỘI TỤ THEO HƢỚNG MÁY CHỦ CUỘC GỌI .30
2.1.1 Mô hình kiến trúc mạng .33
2.1.2 Các giải pháp kết nối.36
2.1.3 Chức năng mặt bằng báo hiệu và điều khiển .39
2.2 HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 .41
PTITiii
2.2.1 Mô hình kiến trúc chức năng .41
2.2.2 Thành phần mạng báo hiệu số 7.43
2.2.3 Xử lý định tuyến và thủ tục thiết lập cuộc gọi.44
2.3 BỘ GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323 .51
2.3.1 Thành phần mạng báo hiệu H.323 .51
2.3.2 Các giao thức báo hiệu cuộc gọi trong H.323.54
2.3.3 Nguyên tắc hoạt động của thủ tục báo hiệu cuộc gọi .56
2.4 GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN SIP.57
2.4.1 Thành phần mạng báo hiệu SIP .59
2.4.2 Kiến trúc chức năng .60
2.4.3 Bản tin SIP và giao thức SDP .61
2.4.4 Thủ tục trao đổi thông tin của SIP .63
2.5 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CỔNG PHƢƠNG TIỆN MEGACO.67
2.5.1 Kiến trúc chức năng báo hiệu Megaco/H.248.67
2.5.2 Các lệnh và thủ tục trao đổi thông tin .69
2.6 GIAO THỨC ĐIỀU KHIỂN CUỘC GỌI ĐỘC LẬP KÊNH MANG BICC 75
2.7 KẾT LUẬN CHƢƠNG .79
CHƯƠNG 3: BÁO HIỆU TRONG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG. 81
3.1 BÁO HIỆU TRONG MẠNG DI ĐỘNG TẾ BÀO .81
3.1.1 Các thế hệ phát triển mạng di động tế bào.81
3.1.2 Kiến trúc báo hiệu cho hệ thống GSM.85
3.1.3 Mạng thông minh .91
3.2 BÁO HIỆU TẠI MẠNG TRUY NHẬP.94
3.2.1 Xử lý cuộc gọi tại giao diện Iub.96
3.2.2 Báo hiệu tại giao diện Iur và Iu.99
3.3 THỦ TỤC BÁO HIỆU TRONG MẠNG LÕI.102
3.3.1 Thiết lập cuộc gọi với ISUP/BICC .102
3.3.2 Báo hiệu trên giao diện Gn .106
3.3.3 Báo hiệu xử lý chuyển vùng .108
PTITiv
3.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG .111
CHƯƠNG 4: BÁO HIỆU TRONG PHÂN HỆ ĐA PHƯƠNG TIỆN IP
IMS . 113
4.1 KIẾN TRÚC PHÂN HỆ ĐA PHƢƠNG TIỆN IP.113
4.1.1 Mô hình kiến trúc IMS.114
4.1.2 Các thành phần chức năng .116
4.1.3 Các giao thức của IMS.122
4.2 HOẠT ĐỘNG CỦA SIP TRONG IMS.123
4.2.1 Đặc tính kỹ thuật .123
4.2.2 Các thủ tục báo hiệu SIP trong IMS .124
4.3 CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU KHÁC TRONG IMS .128
4.3.1 Giao thức Diameter.128
4.3.2 Giao thức COPS.130
4.3.3 Nén báo hiệu trong IMS.131
4.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG .133
CHƯƠNG 5: BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI LIÊN MẠNG 135
5.1 XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC MẠNG .135
5.1.1 Hội tụ mạng cố định và di động.135
5.1.2 Cấu trúc FMC dựa trên IMS .136
5.1.3 Mô hình tham chiếu IMS trong FMC .137
5.2 GIAO THỨC TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SIGTRAN .143
5.3 KẾT NỐI LIÊN MẠNG IMS-CS .151
5.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG .153
TÀI LIỆU THAM KHẢO.155
91 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Báo hiệu và điều khiển kết nối (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào số lƣợng lần
PT
IT
25
bắt tay. Thủ tục bắt tay ba bƣớc cung cấp nhiều phạm vi thỏa thuận hơn so với
bắt tay hai bƣớc.
o Mô hình máy hữu hạn trạng thái FSM (Finite State Machine) đƣợc sử dụng để
mô hình hóa các thủ tục báo hiệu thông qua các trạng thái hữu hạn. Một mô hình
điển hình gồm 3 trạng thái cơ bản: thiết lập, truyền dữ liệu và giải phóng cùng
với các bản tin báo hiệu chuyển dịch giữa chúng.
o Trong các mạng truyền thông dữ liệu, báo hiệu thƣờng đƣợc mã hóa trong
khuôn dạng TLV (Type-Length-Value). Các khối thông tin trong bản tin có thể
đƣợc mã hóa theo kiểu TLV để thể hiện loại bản tin, độ dài bản tin và các nội
dung thực của bản tin.
Phƣơng thức truyền bản tin báo hiệu có thể chia thành hai loại: điểm tới điểm và
điểm tới đa điểm. Phƣơng thức truyền báo hiệu điểm tới điểm là phƣơng thức đơn
giản, phổ biến nhất và đƣợc dùng cho hai điểm đầu cuối. Đối với các ứng dụng đa
đƣờng hoặc quảng bá, phƣơng thức báo hiệu điểm tới đa điểm đƣợc sử dụng để thiết
lập các kết nối từ điểm gốc tới các nút lá. Phƣơng thức này tiết kiệm đƣợc lƣợng
băng thông báo hiệu phụ thuộc vào độ sâu và rộng của cây. Các điểm hạn chế gồm:
khó thiết lập, quản lý và giải phóng kết nối báo hiệu; truyền thông đơn hƣớng và
khó thiết lập thông tin từ nút lá tới nút gốc nhằm khởi tạo báo hiệu.
1.5.3 Chức năng báo hiệu trong mô hình OSI
Do khái niệm báo hiệu và điều khiển kết nối là một khái niệm rộng nên có thể
nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau của mạng. Mục này sẽ cung cấp một số đặc
tính cơ bản của báo hiệu theo kiến trúc mô hình tham chiếu OSI. Mô hình kết nối hệ
thống mở OSI (ISO/IEC 7498-1) là mô hình khái niệm để đặc tính và tiêu chuẩn
hóa các chức năng nội của một hệ thống truyền thông bằng cách phân chia thành
các lớp trừu tƣợng. Mô hình OSI nhóm các chức năng truyền thông tƣơng tự vào
một trong 7 lớp logic (hình 1.8).
Lớp Vật lý: Các mạch vật lý tạo ra lớp vật lý của mô hình OSI. Lớp vật lý mô tả các
tín hiệu điện, quang sử dụng cho truyền thông và chỉ liên quan tới các đặc tính vật
PT
IT
26
lý của tín hiệu điện hoặc quang gồm: điện áp, dòng điện, kiểu phƣơng tiện, đặc tính
vật lý của đầu nối, đồng bộ... Báo hiệu và điều khiển kết nối sử dụng lớp vật lý
tƣơng tự nhƣ các luồng dữ liệu để thực hiện các tác vụ. Một số nhiệm vụ báo hiệu
tới thiết bị đầu cuối có thể sử dụng chính các tham số vật lý của đƣờng truyền dẫn
làm phƣơng tiện báo hiệu và điều khiển. Ví dụ nhƣ báo hiệu mạch vòng đƣờng dây
thuê bao sử dụng dòng điện xoay chiều để cấp chuông cho thuê bao điện thoại.
Hình 1.8: Mô hình tham chiếu kết nối hệ thống mở OSI
Lớp liên kết dữ liệu: Lớp liên kết dữ liệu cung cấp một liên kết tin cậy giữa các nút
có kết nối trực tiếp bằng cách phát hiện và có khả năng hiệu chỉnh lỗi có thể xảy ra
tại lớp vật lý. Lớp liên kết dữ liệu đƣợc chia thành hai phân lớp: điều khiển truy
nhập phƣơng tiện MAC (Media Access Control) và điều khiển liên kết dữ liệu LLC
(Logical Link Control). Phân lớp MAC có thể chứa các giao thức điều khiển truy
nhập với các thuật toán điều khiển khác nhau. Ví dụ, giao thức đa truy nhập cảm
nhận sóng mang/ dò tìm xung đột CSMA/CD hay đa truy nhập cảm nhận sóng
mang/ tránh xung đột CSMA/CA. Phân lớp LLC chịu trách nhiệm cho các khung
đồng bộ, kiểm tra lỗi và điều khiển luồng. Các khe thời gian đặc biệt hoặc phần đầu
hoặc kết thúc khung đƣợc sử dụng để mang các thông tin báo hiệu và điều khiển.
Lớp mạng: Lớp mạng trong mô hình OSI chịu trách nhiệm quản lý thông tin địa chỉ
logic trong các gói tin và chuyển phát các gói tin đó tới địa chỉ chính xác. Các địa
chỉ lớp mạng là một phần không thể thiếu trong hoạt động của các giao thức báo
PT
IT
27
hiệu nhằm điều khiển kết nối, chuyển phát bản tin báo hiệu và thiết lập các tham số
báo hiệu và điều khiển. Chức năng báo hiệu trong mạng viễn thông thƣờng gắn liền
với các cơ chế định tuyến do định tuyến luôn là bƣớc đầu tiên trong quá trình thiết
lập kết nối. Trong mạng truyền thông dữ liệu, chức năng báo hiệu tại lớp mạng
thƣờng là một phần của chức năng định tuyến vì các giai đoạn thiết lập, truyền và
giải phóng kết nối đƣợc thực hiện đồng thời.
Lớp truyền tải: Lớp truyền tải xử lý các chức năng truyền tải nhƣ là chuyển phát tin
cậy hoặc không tin cậy dữ liệu tới đích. Trong mạng máy tính, thiết bị gửi đi chịu
trách nhiệm chia dữ liệu thành các gói nhỏ hơn nhằm phát lại khi bị tổn thất. Các
gói tổn thất đƣợc phát hiện bởi các bản tin xác nhận ACK từ phía thiết bị thu. Biên
cạnh đó, lớp truyền tải cung cấp tùy chọn địa chỉ dịch vụ cho các dịch vụ và ứng
dụng lớp trên. Các thông tin điều khiển và báo hiệu cũng dựa trên chỉ số cổng để
đƣa ra các quyết định điều khiển dịch vụ. Các cơ chế điều khiển cửa sổ luồng thông
tin đƣợc ứng dụng trực tiếp trên giao thức TCP rất phổ biến trong các môi trƣờng
mạng truyền thông. Thông thƣờng, bài toán tối ƣu hiệu năng mạng NUM (Network
Utility Maximization) đƣợc tối ƣu tại lớp truyền tải cùng với các tham số lớp dƣới
đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề then chốt trong điều khiển.
Lớp phiên: Lớp phiên chịu trách nhiệm thiết lập, quản lý và giải phóng các phiên
kết nối giữa các ứng dụng tại các điểm cuối của truyền thông. Trong giai đoạn thiết
lập, dịch vụ và các luật áp dụng cho dữ liệu cho phiên truyền thông giữa các thiết bị
đƣợc đƣa ra. Khi các thiết bị đầu cuối thỏa thuận đƣợc luật truyền, giai đoạn truyền
dữ liệu đƣợc tiến hành. Giải phóng phiên kết nối để dành tài nguyên cho các kết nối
khác đƣợc thực hiện khi phiên truyền kết thúc. Nhƣ vậy, phần lớn các tác vụ điều
khiển và báo hiệu nằm tại lớp phiên nên các giao thức báo hiệu thƣờng đƣợc coi
thuộc lớp phiên của mô hình OSI.
Lớp trình diễn: Lớp trình diễn nằm ngay dƣới lớp ứng dụng, khi nhận đƣợc dữ liệu
từ lớp ứng dụng cần đƣợc gửi đi qua mạng, lớp trình diễn đảm bảo khuôn dạng
truyền thích hợp cho thông tin dữ liệu đó cho phía bên nhận đƣợc thành công. Các
PT
IT
28
chức năng tạo khuôn dạng dữ liệu tại lớp trình diễn có thể gồm nén, mã hóa và đảm
bảo rằng các tập mã ký tự thể hiện đúng tại phía bên nhận.
Lớp ứng dụng: Lớp ứng dụng là lớp cao nhất trong mô hình OSI. Dữ liệu lƣu lƣợng
thực thƣờng đƣợc phát sinh từ lớp ứng dụng. Lớp ứng dụng là lớp tƣơng tác gần
nhất với ngƣời sử dụng thông qua các phần mềm ứng dụng. Các chức năng của lớp
ứng dụng thƣờng gồm: nhận diện thành phần truyền thông, xác định nguồn tài
nguyên khả dụng và đồng bộ truyền thông. Một số tác vụ điều khiển và báo hiệu
nhằm quản lý tài nguyên cho các ứng dụng đƣợc thực hiện tại lớp này.
Qua tóm tắt các chức năng của mô hình OSI trên đây cho thấy, các tác vụ báo
hiệu và điều khiển hiện diện hầu hết tại các lớp của mô hình. Tuy nhiên, từ góc độ
mạng thì các vấn đề báo hiệu chủ yếu tập trung tại lớp phiên của mô hình OSI thông
qua các giao thức. Vấn đề điều khiển tài nguyên cục bộ thƣờng đƣợc xử lý tại các
phân lớp thấp nhƣ lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu. Các vấn đề điều khiển tối ƣu hệ
thống thƣờng đƣợc tiến hành tại lớp mạng và lớp truyền tải của mô hình OSI.
1.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG
Nội dung chƣơng 1 tập trung vào vấn đề nền tảng của điều khiển hệ thống cũng
nhƣ khái quát chung về báo hiệu trong mạng truyền thông. Từ các nguyên tắc chung
của điều khiển tới tiếp cận điều khiển trong mạng viễn thông cho thấy vấn đề điều
khiển các hệ thống lớn nhƣ hệ thống viễn thông là rất phức tạp. Tiếp cận điều khiển
hệ thống viễn thông hiện nay thƣờng dựa trên một phần điều khiển tự động và quyết
định cao nhất từ ngƣời điều hành. Các thuộc tính cơ bản của hệ thống điều khiển
cũng đã đƣợc trình bày nhằm giúp ngƣời đọc có đƣợc kiến thức trong phân tích các
phƣơng pháp điều khiển. Cụ thể hơn, các giải pháp chính điều khiển mạng viễn
thông cũng đƣợc đƣa ra với các phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau. Phần cuối
của chƣơng giới thiệu khái quát các vấn đề liên quan tới kiến trúc và phân loại báo
hiệu là nền tảng ban đầu cho các chƣơng tiếp theo.
Các nội dung ôn tập chính trong chương
- Các phƣơng pháp tiếp cận và thuộc tính điều khiển hệ thống viễn thông;
PT
IT
29
- Các giải pháp điều khiển hệ thống viễn thông;
- Tiếp cận RACF và RASF;
- Kiến trúc và phân loại chức năng báo hiệu.
PT
IT
30
CHƯƠNG 2: BÁO HIỆU TRONG MẠNG CỐ ĐỊNH
Tóm tắt: Nội dung của chương tập trung vào các giao thức báo hiệu sử dụng cho
mạng cố định bao gồm hệ thống báo hiệu số 7 cho mạng chuyển mạch điện thoại
công cộng, các giao thức báo hiệu chính theo mô hình hội tụ mạng PSTN và
Internet. Các giao thức được trình bày ngắn gọn thông qua kiến trúc, thành phần
chức năng và nguyên tắc hoạt động cơ bản.
2.1 KIẾN TRÚC MẠNG HỘI TỤ THEO HƯỚNG MÁY CHỦ CUỘC
GỌI
Vào khoảng thập niên 60 của thế kỷ 20, xuất hiện sản phẩm tổng đài điện tử số
là sự kết hợp giữa công nghệ điện tử với kỹ thuật máy tính. Tổng đài điện tử số
công cộng đƣợc điều khiển theo chƣơng trình ghi sẵn SPC (Stored Program
Control) đã tạo ra nền tảng phát triển mạng viễn thông số không chỉ phục vụ cho
dịch vụ thoại mà còn cho các mạng dịch vụ tích hợp số ISDN (Integrated Service
Digital Network). Vào thập niên 90 (1996) khi mạng Internet trở thành bùng nổ
trong thế giới công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến công nghiệp viễn thông
và xu hƣớng hội tụ các mạng máy tính, truyền thông và điều khiển. Hạ tầng mạng
viễn thông đã trở thành tâm điểm trong hạ tầng xã hội với vai trò truyền tải thông
tin. Một mạng có thể truyền băng rộng với các loại hình dịch vụ thoại và phi thoại,
tốc độ cao và đảm bảo đƣợc chất lƣợng dịch vụ QoS đã trở thành cấp thiết trên nền
tảng của một kỹ thuật mới - kỹ thuật truyền tải không đồng bộ ATM (Asynchronous
Transfer Mode). Mạng chuyển mạch kênh công cộng PSTN và IP dần hội tụ tới
cùng một mục tiêu nhằm hƣớng tới một hạ tầng mạng tốc độ cao có khả năng tƣơng
thích với các ứng dụng đa phƣơng tiện tƣơng tác và đảm bảo chất lƣợng dịch vụ. Sự
khác biệt này bắt đầu từ những năm 1980, PSTN chuyển hƣớng tiếp cận sang
phƣơng thức truyền tải bất đồng bộ ATM để hỗ trợ đa phƣơng tiện và QoS, sau đó
chuyển hƣớng sang công nghệ kết hợp với IP để thực hiện chuyển mạch nhãn đa
giao thức MPLS (Multi Protocol Label Switch) hiện nay. Trong khi đó Internet đƣa
ra một tiếp cận khác với PSTN qua giải pháp triển khai kiến trúc phân lớp dịch vụ
PT
IT
31
CoS (Class Of Service) và hƣớng tới đảm bảo chất lƣợng dịch vụ QoS thông qua
mô hình tích hợp dịch vụ IntServ và phân biệt dịch vụ DiffServ. Các chiến lƣợc của
Internet theo hƣớng tƣơng thích với IP, các hạ tầng lớp 2 tích cực và mạng truyền
tải quang.
Sự hình thành cấu trúc hội tụ đƣợc tiếp cận từ hai góc độ: giữa hạ tầng mạng cố
định và internet; hạ tầng mạng cố định và mạng di động. Với hai khái niệm về hội
tụ bao gồm: hội tụ mạng là tiếp cận sử dụng chung hạ tầng truyền thông và hội tụ
dịch vụ tại các lớp cao hơn của hệ thống. Dƣới góc độ hội tụ mạng, sự thay đổi
công nghệ đƣợc chú trọng vào các hệ thống chuyển mạch, với yêu cầu độ mềm dẻo
lớn nhằm tƣơng thích và đáp ứng các yêu cầu tăng trƣởng lƣu lƣợng từ phía khách
hàng. Vì vậy, cơ chế điều khiển các hệ thống chuyển mạch đã đƣợc phát triển theo
hƣớng phân lớp và module hoá nhằm nâng cao hiệu năng chuyển mạch và đảm bảo
QoS từ đầu cuối tới đầu cuối.
Đặc trƣng cơ bản của mạng hội tụ đƣợc phản ánh qua một hình thái mạng mới
với tên gọi là mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network). Định nghĩa
thƣờng đƣợc sử dụng cho NGN là một mạng hội tụ có hạ tầng thông tin duy nhất
dựa trên công nghệ chuyển mạch gói và đƣợc điều khiển tập trung bởi chuyển mạch
mềm (Softswitch). NGN cần đƣợc quản lý tập trung và cho phép triển khai nhanh
chóng các dịch vụ mới. NGN còn đƣợc biết đến với các tên gọi khác nhƣ: mạng đa
dịch vụ - cung cấp nhiều loại hình dịch vụ trên cùng một hệ thống mạng; mạng hội
tụ - hổ trợ cả lƣu lƣợng thoại và số liệu, cả cố định và di động; mạng phân lớp -
phân thành nhiều lớp chức năng.
Khuyến nghị Y.2001 của liên minh viễn thông quốc tế ITU-T đƣa ra định nghĩa:
Mạng thế hệ kế tiếp (NGN) là mạng chuyển mạch gói có khả năng cung cấp các
dịch vụ viễn thông và tạo ra ứng dụng băng thông rộng, các công nghệ truyền tải
đảm bảo chất lƣợng dịch vụ và trong đó các chức năng dịch vụ độc lập với các công
nghệ truyền tải liên quan. NGN cho phép truy nhập không giới hạn tới mạng và là
môi trƣờng cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trên các kiểu dịch vụ cung
PT
IT
32
cấp. NGN hỗ trợ tính di động toàn cầu cho các dịch vụ cung cấp tới ngƣời sử dụng
sao cho đồng nhất và đảm bảo.
Hƣớng tiếp cận máy chủ cuộc gọi CS đƣợc hình thành trong quá trình chuyển
đổi các hạ tầng mạng chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói trong mạng PSTN.
Để thực hiện quá trình chuyển đổi và truyền thoại trên nền IP, một giải pháp có thể
thực thi là tạo ra một thiết bị lai có thể chuyển mạch thoại ở cả dạng kênh và gói với
sự tích hợp của phần mềm xử lý cuộc gọi. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách tách
riêng chức năng xử lý cuộc gọi khỏi chức năng chuyển mạch vật lý. Thiết bị Bộ
điều khiển cổng đa phƣơng tiện MGC (Media Gateway Controller) đƣợc coi là
thành phần mấu chốt trong giải pháp kỹ thuật chuyển mạch mềm (Softswitch). Thực
chất của khái niệm chuyển mạch mềm chính là phần mềm thực hiện chức năng xử
lý cuộc gọi trong hệ thống chuyển mạch có khả năng chuyển tải nhiều loại thông tin
với các giao thức khác nhau (chức năng xử lý cuộc gọi bao gồm định tuyến cuộc gọi
và quản lý, xác định và thực thi các đặc tính cuộc gọi). Theo thuật ngữ chuyển mạch
mềm thì chức năng chuyển mạch vật lý đƣợc thực hiện bởi cổng đa phƣơng tiện
MG (Media Gateway), còn xử lý cuộc gọi là chức năng của bộ điều khiển cổng đa
phƣơng tiện MGC.
Trong chuyển mạch truyền thống, phần cứng chuyển mạch luôn đi kèm với phần
mềm điều khiển của cùng một nhà cung cấp. Điều này làm tăng tính độc quyền
trong việc cung cấp các hệ thống chuyển mạch, không cung cấp một môi trƣờng
kiến tạo dịch vụ mới, làm giới hạn khả năng phát triển các dịch vụ mới của các nhà
quản trị mạng. Khắc phục điều này, chuyển mạch mềm đƣa ra giao diện lập trình
ứng dụng mở API (Application Programable Interface), cho phép tƣơng thích phần
mềm điều khiển và phần cứng của các nhà cung cấp khác nhau. Điều này cho phép
các nhà cung cấp phần mềm và phần cứng có đƣợc tiếng nói chung và tập trung vào
lĩnh vực của mình. Với các giao diện lập trình mở, chuyển mạch mềm có thể dễ
dàng đƣợc nâng cấp, thay thế và tƣơng thích với ứng dụng của các nhà cung cấp
khác nhau.
PT
IT
33
2.1.1 Mô hình kiến trúc mạng
Do NGN đƣợc tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, nên các mô hình cấu trúc
mạng cũng đƣợc xây dựng trên nhiều quan điểm khác nhau. Dƣới đây sẽ khái quát
một số hƣớng tiếp cận chính do các tổ chức viễn thông lớn của thế giới đƣa ra.
Mô hình NGN của ITU-T : Cấu trúc mạng thế hệ kế tiếp NGN nằm trong mô hình
cấu trúc thông tin toàn cầu GII (Global Information Infrastructure) do ITU-T đƣa ra.
Mô hình này gồm 3 lớp chức năng: (i) các chức năng ứng dụng, (ii) các chức năng
trung gian (điều khiển dịch vụ, quản lý) và (iii) các chức năng cơ sở (chức năng
mạng, chức năng lƣu trữ và xử lý, chức năng giao tiếp ngƣời-máy).
Hình 2.1: Các chức năng GII và mối quan hệ
Mô hình NGN của IETF: Tổ chức đặc nhiệm kỹ thuật internet IETF (Internet
Engineering Task Force) quan niệm cấu trúc hạ tầng mạng thông tin toàn cầu cần có
mạng truyền tải sử dụng giao thức IP với bất cứ công nghệ lớp nào. Nghĩa là IP cần
có khả năng truyền tải kết hợp với các mạng truy nhập và đƣờng trục sử dụng các
giao thức kết nối khác nhau. Đối với mạng truy nhập, IETF có IP trên mạng cáp và
IP trên môi trƣờng vô tuyến. Đối với mạng đƣờng trục, IETF có hai giao thức chính
là IP trên ATM và IP với giao thức điểm nối điểm PPP trên nền mạng phân cấp số
đồng bộ SONET/SDH. IETF cũng là tổ chức đƣa ra nhiều tiêu chuẩn về chức năng
C¸c chøc n¨ng trung gian
Giao diÖn
ch-¬ng
tr×nh øng
dông
Giao diÖn
ch-¬ng
tr×nh c¬
së
CÊu tróc
C¸c chøc n¨ng øng dông
C¸c chøc n¨ng c¬ së
Cung cÊp dÞch vô
xö lý vµ l-u tr ÷
th«ng tin ph©n t¸n
C¸c chøc
n¨ng
giao tiÕp
ng-êi – m¸y
C¸c chøc
n¨ng
xö lý vµ
l-u tr ÷
Chøc n¨ng
® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng
truyÒn t¶i
Chøc n¨ng ® iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Cung cÊp
dÞch vô
truyÒn th«ng
chung
TruyÒn th«ng
vµ nèi m¹ng
th«ng tin
PT
IT
34
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS là sự kết hợp lai ghép giữa công nghệ IP và
công nghệ ATM.
Mô hình NGN của 3GPP: Tổ chức dự án thành viên thế hệ thứ 3 3GPP (3rd
Generation Partnership Project) và 3GPP2 tiếp cận NGN bằng giải pháp hội tụ giữa
mạng cố định và mạng di động nhằm hỗ trợ truyền thông đa phƣơng tiện hội tụ giữa
thoại, video, audio với dữ liệu và hội tụ truy nhập giữa 2G, 3G và 4G với mạng
không dây. Phân hệ đa phƣơng tiện IP IMS (IP Multimedia Subsystem) là một kiến
trúc chuẩn và có tính mở nhằm mục đích chuyển tiếp các dịch vụ đa phƣơng tiện
qua các mạng di động và IP, sử dụng cùng một loại giao thức chuẩn cho cả các dịch
vụ di động cũng nhƣ IP cố định. Đƣợc thiết kế dựa trên giao thức khởi tạo phiên
SIP (Session Initiation Protocol), IMS định nghĩa các giao diện mặt bằng điều khiển
chuẩn để tạo ra các ứng dụng mới. IMS phiên bản đầu tiên đƣợc thiết kế riêng cho
mạng di động nhằm tìm cách triển khai các ứng dụng IP trên mạng di động thế hệ 3
(3G). Các phiên bản kế tiếp của IMS đã đƣợc định nghĩa độc lập với phần truy
nhập. Thiết kế của IMS cho phép phối hợp hoạt động giữa các dịch vụ và ứng dụng
IP cũng nhƣ giữa các thuê bao. IMS đặc biệt tối ƣu hoá cho các ứng dụng SIP và đa
phƣơng tiện. Ngoài ra, IMS cho phép phát triển nhanh chóng và linh hoạt các dịch
vụ mới, cùng với khả năng hội tụ cố định với di động. Phân hệ mạng lõi đa phƣơng
tiện IP bao gồm tất cả các thành phần mạng lõi để cung cấp các dịch vụ đa phƣơng
tiện IP. Các thành phần này liên quan đến mạng báo hiệu và mạng mang nhƣ đã xác
định ở 3GPP TS 23.002 "Network Architecture". Dịch vụ đa phƣơng tiện IP đƣợc
dựa trên khả năng điều khiển phiên, các mạng mang đa phƣơng tiện, các tiện ích
của miền chuyển mạch gói do IETF xác định. Để các đầu cuối có thể truy nhập độc
lập với vận hành và bảo dƣỡng qua mạng Internet, phân hệ đa phƣơng tiện IP đã cố
gắng tƣơng thích với các chuẩn Internet do IETF đƣa ra.
Phân hệ mạng lõi đa phƣơng tiện IP cho phép các nhà vận hành mạng di động
mặt đất PLMN (Public Landline Mobile Network) sẵn sàng phục vụ các dịch vụ đa
phƣơng tiện cho khách hàng của họ bằng cách xây dựng các ứng dụng, dịch vụ với
các giao thức Internet. Mục đích chính ở đây là để dịch vụ đƣợc phát triển bởi các
PT
IT
35
nhà khai thác mạng PLMN và các nhà cung cấp thứ ba khác. IMS cho phép truy
nhập thoại, hình ảnh, video, bản tin, dữ liệu và web dựa trên các công nghệ cho
ngƣời dùng đầu cuối không dây, và có thể phối hợp sự phát triển của Internet với sự
phát triển của truyền thông di động. Hiện nay, IMS là sự lựa chọn tối ƣu cho việc
phân phát dịch vụ hội tụ và đa phƣơng tiện, IMS cho phép cung cấp các dịch vụ IP
trên cả mạng di động và cố định. Các khảo sát gần đây về ngành công nghiệp viễn
thông đều cho thấy mối quan tâm đặc biệt đến mô hình kiến trúc này.
Mô hình NGN của ETSI: Quan điểm của Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu âu và
đặc biệt là nhóm tiêu chuẩn TISPAN (Telecommunications and Internet converged
Services and Protocols for Advanced Networking) đã có nhiều đóng góp tích cực
trong vấn đề chuẩn hóa NGN. TISPAN tập trung vào phần hội tụ mạng cố định và
Internet và khởi phát một kế hoạch đơn giản để đáp ứng đƣợc những yêu cầu cấp
thiết của thị trƣờng gồm: đảm bảo cung cấp tất cả các dịch vụ hỗ trợ bởi phân hệ đa
phƣơng tiện IMS của 3GPP đến ngƣời sử dụng băng rộng và những dịch vụ IMS
lựa chọn cho các khách hàng PSTN/ISDN kết nối đến NGN; cung cấp phần lớn
dịch vụ PSTN/ISDN hiện có của một nhà khai thác mạng đến thiết bị và những giao
diện kế thừa để hỗ trợ các kịch bản thay thế PSTN/ISDN; mở rộng IMS của 3GPP
để bao trùm các vùng mà 3GPP không thể phủ đến đƣợc, đặc biệt là những dịch vụ
nhƣ chặn cuộc gọi, cuộc gọi khẩn cấp, v.v.
Hình 2.2: Kiến trúc mạng NGN theo ETSI
PT
IT
36
Theo kiến trúc của TISPAN, mạng truy nhập đƣợc xem nhƣ là thành phần
mạng giữa các thiết bị của khách hàng và là thành phần mạng đầu tiên để hỗ trợ
những tƣơng tác điều khiển dịch vụ. Để phát triển tính độc lập mạng truy nhập và
xúc tiến mô hình hội tụ FMC (Fixed Mobile Convergence), TISPAN đã chọn hỗ trợ
các mạng truy nhập băng rộng cố định hiện thời và yêu cầu mạng truy nhập kết nối
IP (IP-CAN) đƣợc hỗ trợ. Về cơ bản, kiến trúc mạng NGN của ETSI cũng gồm các
lớp tƣơng tự nhƣ kiến trúc mạng NGN của ITU-T. Trong kiến trúc này, phân hệ đa
phƣơng tiện IP nằm giữa và liên kết các lớp truyền tải (mạng truy nhập thông qua
phân hệ điều khiển tài nguyên và mạng lõi) và lớp dịch vụ. Kiến trúc NGN tổng
quan theo ETSI có các đặc điểm sau: kế thừa từ các mạng hiện có nhƣ PSTN,
ISDN, Internet, PLMN...; xây dựng thêm các phân hệ và giao thức mới với mục
đích bổ sung thêm các loại hình dịch vụ, cung cấp dịch vụ đa phƣơng tiện và hội tụ
mạng (phân hệ IMS); mạng truyền tải đƣợc gói hóa hoàn toàn với công nghệ đƣợc
sử dụng là IP.
2.1.2 Các giải pháp kết nối
Nhằm mô tả các giải pháp kết nối trong mạng NGN, ta xem xét từ góc độ thành
phần chức năng của các phần tử vật lý trong mạng. Các phần tử chính của NGN
đƣợc thể hiện trên hình 2.3.
Hình 2.3: Các thành phần chính trong mạng thế hệ kế tiếp
PT
IT
37
Các thiết bị chính đƣợc trình bày trong phần này gồm: (i) cổng phƣơng tiện MG
(Media gateway), (ii) bộ điều khiển cổng phƣơng tiện MGC (Media Gateway
Controller), (iii) cổng báo hiệu SG (Signalling Gateway), (iv) máy chủ phƣơng tiện
MS (Media Server) và (v) máy chủ ứng dụng/đặc tính AS/FS (Application Server/
Feature Server).
(i) Cổng phương tiện MG
Cổng phƣơng tiện (MG) là thiết bị chuyển đổi giao thức và truyền tải định dạng
thông tin dữ liệu từ loại mạng này sang một mạng khác, thông thƣờng là từ dạng
chuyển mạch kênh sang dạng gói. Thực tế, MG chuyển đổi giữa các dữ liệu mã
truyền trong mạng IP sang mã hoá truyền trong mạng chuyển mạch kênh và ngƣợc
lại. MG thực hiện việc mã hoá, giải mã và nén dữ liệu dƣới sự điều khiển của
chuyển mạch mềm. Ngoài ra, MG còn tập hợp dữ liệu cho việc tính cƣớc và hệ
thống chăm sóc khách hàng (khả năng cung cấp hồ sơ, hỗ trợ nhanh cuộc gọi cả
trong thời gian thực và phi thời gian thực) hay phát hiện ngƣỡng dữ liệu nếu yêu
cầu. MG hỗ trợ các giao thức định tuyến chính trong mạng IP nhƣ giao thức định
tuyến tìm đƣờng ngắn nhất trƣớc tiên OSPF (Open Shortest Path First) hay giao
thức định tuyến cổng biên BGP (Border Gateway Protocol).... Yêu cầu chính đối
với MG là phải cung cấp chất lƣợng truyền thông tin tốt, cụ thể là phải đảm bảo trễ
và tỉ lệ mất gói thấp. Một yêu cầu gần nhƣ bắt buộc đối với MG là tính mở để cho
phép kết nối MG với các phần tử mạng khác nhƣ MGC sử dụng các giao thức điều
khiển tiêu chuẩn. Việc sử dụng các giao thức chuẩn cho phép nhà điều hành ít phụ
thuộc nhất vào các nhà cung cấp và thuận tiện trong việc thay thế các phần tử mạng.
Trong thiết bị Media Gateway thƣờng sử dụng các giao thức nhận thực để hỗ trợ
tính năng bảo mật cho các kênh truyền truyền thông. Cuối cùng, MG cần đảm bảo
độ linh hoạt và tin cậy.
b, Bộ điều khiển cổng phương tiện
Bộ điều khiển cổng phƣơng tiện MGC là thành phần chính của hệ thống chuyển
mạch mềm. MGC đƣa ra các quy luật xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện
PT
IT
38
các quy luật đó. MGC điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra, MGC
còn giao tiếp với hệ thống điều hành OS (Operating System) và hệ thống trợ giúp
kinh doanh BSS (Bussiness Support System).
MGC chính là cầu nối điều khiển và báo hiệu giữa các mạng có đặc tính khác
nhau cho mạng chuyển mạch điện thoại công cộng PSTN, hệ thống báo hiệu số 7
SS7 (Signalling System No7) và mạng IP. MGC chịu trách nhiệm quản lý lƣu lƣợng
thoại và dữ liệu qua các mạng khác nhau. MGC cũng đƣợc gọi là Call Agent do
chức năng điều khiển các bản tin xử lý cuộc gọi. Call Agent thực hiện điều khiển
cuộc gọi trên các khía cạnh gồm mô hình cuộc gọi, chuyển giao tín hiệu và điều
khiển cổng phƣơng tiện. Ngoài ra, MGC cung cấp giao diện phù hợp với máy chủ
ứng dụng để điều khiển dịch vụ và chính sách. Truyền thông giữa các MGC đƣợc
thực hiện bởi các giao thức tiêu chuẩn, Call Agent cũng cho phép các đầu cuối IP
kết nối trực tiếp sử dụng các giao thức điển hình. Yêu cầu chính đối với các MGC là
tính mở để cho phép sử dụng các giao thức chuẩn và giao diện lập trình ứng dụng
mở. Tính năng này đảm bảo tính độc lập của các nhà cung cấp đối với sự phát triển
của dịch vụ và cho phép sử dụng dịch vụ ba bên.
c, Cổng báo hiệu
Cổng báo hiệu SG là cầu nối báo hiệu giữa SS7 với mạng IP dƣới sự điều khiển
của MGC. SG đóng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_bao_hieu_va_dieu_khien_ket_noi_phan_1.pdf