MỤC LỤC
LỜI NÓI ðẦU .1
Phần A.3
MỞ ðẦU.3
Chương I. ðỊNH NGHĨA VÀ NỘI DUNG.4
1. ðINH NGHĨA.4
2. HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN.6
3. CÁC LOẠI BIỆN PHÁP TRỪ SINH HỌC . 11
Chương II. LỊCH SỬ BIỆN PHÁP SINH HỌC . 14
I. NGHIÊN CỨU VỀ BIỆN PHÁP SINH HỌC Ở TRÊN THẾ
GIỚI . 14
1. TRƯỚC THẾ KỶ 18. 14
2. THẾ KỶ 18 . 14
3. THẾ KỶ 19 . 15
4. THẾ KỶ 20 . 19
II. NGHIÊN CỨU VỀ BIỆN PHÁP SINH HỌC Ở VIỆT NAM . 23
1. Khái quát chung về tình hình nghiên cứu biện pháp sinh học ở Việt
Nam. 23
2. Kết quả chủ yếu trong nghiên cứu phát triển BPSH ở nước ta. 24
2.1. Bảo vệ duy trì và phát triển quần thể thiên ñịch có sẵn
trong tự nhiên. 24
2.2. Nghiên cứu bổ sung thiên ñịch vào sinh quần cây trồng
nông lâm nghiệp. 26
a. Nhập nội, thuần hóa thiên ñịch ñể trừ dịch hại ngoại lai. 26
b. Di chuyển thiên ñịch trong cùng khu phân bố của loài. 27
c. Nhân thả thiên ñịch ñể trừ dịch hại . 27
* Nghiên cứu sinh vật ñối kháng trừ vật gây bệnh cây. 30
* Nghiên cứu vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ñể trừ chuột. 30
* Nghiên cứu vi sinh vật trừ cỏ dại . 30
III. CÁC TỔ CHỨC ðẤU TRANH SINH HỌC . 31
3.1. TỔ CHỨC QUỐC TẾ VỀ ðẤU TRANH SINH HỌC (IOBC)
. 31
3.2. CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ðẾN BIỆN PHÁP ðẤU
TRANH SINH HỌC. 32
Phần B. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðẤU TRANH SINH HỌC . 39
Chương III. CÂN BẰNG SINH HỌC . 39
3.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẦN XÃ SINH VẬT. 39
3.2. CÂN BẰNG SINH HỌC. 41
3.3. CÁC QUÁ TRÌNH ðIỀU CHỈNH TỰ NHIÊN TRONG QUẦN
XÃ SINH VẬT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SỬ DỤNG . 42
3.3.1. Yếu tố ñiều chỉnh và yếu tố biến ñổi . 43
3.3.2. Các cơ chế ñiều chỉnh số lượng côn trùng . 43
3.3.3. Phản ứng chức năng và phản ứng số lượng. 44
3.3.4. Cơ chế cạnh tranh trong loài. 47
4.3.5. Cơ chế thay ñổi (luân phiên) ưu thế. 47Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 173
3.3.6. ða dạng sinh học của các loài sinh vật chân khớp trong các hệ sinh
thái nông nghiệp. 49
Chương IV. MỘT SỐTHÀNH TỰU CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC. 52
1. THÀNH TỰU CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC. 52
2. THÀNH TỰU CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC Ở CHẤU Á. 54
3. THÀNH TỰU CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC Ở CHÂU MỸ. 54
4. THÀNH TỰU BIỆN PHÁP SINH HỌC TRÒNG PHÒNG
CHỐNG SINH HỌC CỎ DẠI . 55
5. NHỮNG LOẠI SẢN PHẨM SINH HỌC ðANG SỬ DỤNG
TRONG BIỆN PHÁP ðẤU TRANH SINH HỌC . 58
5.1. Nhân nuôi số lượng lớn côn trùng ký sinh, côn trùng và nhện bắt mồi
. 58
5.2. Chế phẩm vi sinh vật (nấm, vi khuẩn, virus) và tuyến trùng . 59
Chương V. CÁC BIỆN PHÁP NÔNG HỌC VÀ BIỆN PHÁP SINH
HỌC. 63
A. BIỆN PHÁP CANH TÁC TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT . 63
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIỆN PHÁP CANH TÁC BVTV . 63
II. BIỆN PHÁP CANH TÁC BVTV ðà ðƯỢC ÁP DỤNG . 63
1. Kỹ thuật làm ñất . 63
2. Luân canh cây trồng . 64
3. Xen canh cây trồng . 65
4. Thời vụ gieo trồng thích hợp. 66
5. Mật ñộ gieo trồng hợp lý . 66
6. Gieo trồng giống ngắn ngày. 67
7. Sử dụng phân bón hợp lý. 67
8. Tưới tiêu hợp lý. 68
9. Trồng cây bẫy. 69
10. Vệ sinh ñồng ruộng . 69
B. SỬ DỤNG GIỐNG CÂY TRỒNG BIẾN ðỔI GEN . 70
I. Khái niệm cây trồng biến ñổi gen (CMO). 70
II. Thành tựu chính trong tạo và dùng giống cây trồng biến ñổi gen. 70
C. GIỐNG CHỐNG CHỊU . 72
I. KHÁI NIỆM VỀ TÍNH KHÁNG SÂU BỆNH CỦA CÂY TRỒNG. 72
II. CƠ CHẾ VÀ CÁC LOẠI TÍNH KHÁNG SÂU BỆNH CỦA CÂY
TRỒNG . 73
1. Cơ chế kháng sâu hại. 73
2. Cơ chế kháng các bệnh hại. 74
3. Các loại tính kháng sâu bệnh của cây trồng. 75
III. SỰ SỤP ðỔ TÍNH KHÁNG SÂU BỆNH CỦA CÂY TRỒNG . 76
IV. CHIẾN LƯỢC SỬ DỤNG GIỐNG KHÁNG SÂU BỆNH. 77
V. SỬ DỤNG GIỐNG KHÁNG SÂU BỆNH Ở VIỆT NAM. 77
D. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CAO (CHẤT ðIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG, CHẤT DẪN DỤ SINH
HỌC, VÀ CÁC CHẤT KHÁC ). 77
I. Nghiên cứu chất dẫn dụ giới tính côn trùng . 77Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 174
1. Giới thiệu chung về chất dẫn dụ giới tính. 77
2. ðặc trưng của chất dẫn dụ giới tính của côn trùng . 79
3. Phương pháp sử dụng chất dẫn dụ giới tính . 79
II. Nghiên cứu ứng dụng chất ñiều hoà sinh trưởng côn trùng . 80
1. Giới thiệu về chất ñiều hoà sinh trưởng côn trùng . 80
2. Nguyên lý tác ñộng của các chất tương tự hoócmôn côn
trùng . 82
3. Kết quả ứng dụng . 82
Phần C. KẺ THÙ TỰ NHIÊN CỦA DỊCH HẠI: VAI TRÒ VÀ ðẶC
ðIỂM ỨNG DỤNG . 86
Chương VI. CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH CÔN TRÙNG .86
I. NHÓM VIRÚT CÔN TRÙNG. 87
1. Khái quát chung về virút côn trùng. 87
2. Danh lục virút côn trùng ñược sử dụng . 88
3. Vai trò của virút côn trùng. 89
4. ðặc ñiểm ứng dụng. 89
IV/ VI KHUẨN VÀ NẤM ðỐI KHÁNG . 101
1. Nhóm vi khuẩn. 101
1.1. Danh lục vi khuẩn sử dụng. 101
1.2. Vai trò của vi khuẩn ñối kháng. 102
1.3. ðặc ñiểm ứng dụng. 102
2. Nhóm nấm. 104
2.1. Danh lục nấm sử dụng. 104
2.2. Vai trò của nấm ñối kháng . 104
2.3.ðặc ñiểm ứng dụng. 104
V/ NHÓM TUYẾN TRÙNG. 115
1. Vai trò của tuyến trùng trong ñấu tranh sinh học. 115
2. Tuyến trùng kí sinh côn trùng-Entomopathogenic Nematodes
. 115
3. Biện pháp sinh học ñối với tuyến trùng thực vật . 118
3.1. Nấm-trong biện pháp sinh học trừ tuyến trùng:. 118
3.3. ðộng vật kí sinh tuyến trùng. 123
3.4. Tảo kí sinh tuyến trùng . 123
3.6. Nhện nhỏ ăn tuyến trùng. 123
3.7. Côn trùng ăn tuyến trùng. 123
3.8. Virus với tuyến trùng:. 124
Chương VII. NHÓM CÔN TRÙNG . 125
1. Khái quát chung về côn trùng ký sinh và côn trùng bắt mồi. 125
2. Danh lục côn trùng ký sinh ñược sử dụng. 127
3. Danh lục côn trùng bắt mồi ñược sử dụng. 128
4. Vai trò của côn trùng ký sinh và côn trùng bắt mồi . 130
5. ðặc ñiểm ứng dụng. 132
Phần D. NHÂN NUÔI VÀ SỬ DỤNG KẺ THÙ TỰ NHIÊN. 136Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 175
Chương VIII. NHÂN NUÔI VÀ SỬ DỤNG KẺ THÙ TỰ NHIÊN . 136
1. VÌ SAO PHẢI TIẾN HÀNH NHÂN NUÔI THIÊN ðỊCH NÓI
CHUNG VÀ CÔN TRÙNG CÓ ÍCH NÓI RIÊNG . 136
2. ðẶC TÍNH CẦN THIẾT CỦA KẺ THÙ TỰ NHIÊN (THIÊN
ðỊCH) . 136
3. SỰ THÍCH NGHI CỦA KTTN VÀ NHỮNG YẾU TỐ GIỚI
HẠN THÀNH CÔNG BIỆN PHÁP SINH HỌC SỬ DỤNG KTTN
. 137
4. BẢO VỆ VÀ NHÂN THẢ KTTN . 138
5. ðIỀU KIỆN CẦN THIẾT VÀ QUY TRÌNH NHÂN NUÔI
KTTN . 142
5.1. KTTN là các loài virus . 142
5.2. KTTN là vi khuẩn. 144
5.3. KTTN là nấm. 146
5.4. KTTN là tuyến trùng ký sinh sâu hại . 148
5.5. KTTN là ong ký sinh . 148
5.6. KTTN là bọ xít bắt mồi . 150
5.6. KTTN là nhện nhỏ bắt mồi . 151
6. Nhân nuôi, cất trữ, vận chuyển và phóng thích thiên ñịch. 153
Nhân nuôi hàng loạt . 153
Bảo quản thiên ñịch. 154
Thu gom và vận chuyển thiên ñịch. 154
Phóng thích thiên ñịch . 154
Một số ñiểm cần quan tâm khi sử dụng thiên ñịch . 156
Chương IX. BIỆN PHÁP SINH HỌC SÂU HẠI LÚA . 159
I. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP SINH HỌC SÂU HẠI LÚA Ở NƯỚC
NGOÀI. 159
1.1. Nghiên cứu thành phần, vai trò của thiên ñịch trên ñồng lúa . 159
1.1.1. Số lượng loài thiên ñịch ñã phát hiện ñược trên lúa . 159
1.1.2. Vai trò của thiên ñịch trong hạn chế số lượng sâu chính
hại lúa . 159
1.2. Nghiên cứu Sử dụng thiên ñịch ñể trừ sâu hại lúa ở nước ngoài. 161
1.2.1. Thả bổ sung thiên ñịch vào sinh quần cây lúa. 161
1.2.2. Bảo vệ phát triển lợi dụng thiên ñịch trong tự nhiên . 161
II. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP SINH HỌC SÂU HẠI LÚA Ở TRONG
NƯỚC . 162
2.1. Nghiên cứu thành phần, vai trò của thiên ñịch trên ñồng lúa ở Việt
Nam. 162
2.1.1. Số lượng loài thiên ñịch ñã phát hiện ñược trên lúa. 162
2.1.2. Vai trò của thiên ñịch trong hạn chế số lượng sâu chính
hại lúa . 162
2.2. Nghiên cứu sử dụng thiên ñịch trong phòng chống sâu hại lúa. 164
2.2.1. Hướng nhân thả thiên ñịch bổ sung vào sinh quần ñồng
lúa . 164Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật 176
2.2.2. Hướng lợi dụng thiên ñịch tự nhiên ñể phòng chống sâu
hại lúa . 166
TỪ VỰNG . 170
180 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 734 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiên cứu nhiều hơn và có ý nghĩa ứng dụng trong phòng chống
những loài côn trùng hại. Chất dẫn dụ giới tính là chất hóa học ñược các cá thể côn
trùng của một giới tính tiết ra ngoài và gây phản ứng kích thích sinh dục ở các cá thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật
78
giới tính kia. Chất dẫn dụ giới tính ñược các tuyến ngoại tiết ñặc biệt tiết ra, cấu tạo
và vị trí của các tuyến này trong cơ thể côn trùng rất ña dạng.
Những nghiên cứu một cách khoa học về bản chất, vai trò của chất dẫn dụ nói
chung và chất dẫn dụ giới tính nói riêng trong ñời sống côn trùng chỉ ñược bắt ñầu từ
sau năm 1959. Sau 20 năm nghiên cứu, Butenandt và cộng sự là những người ñầu
tiên ñã xác ñịnh, tổng hợp ñược chất dẫn dụ giới tính của trưởng thành cái loài tằm B.
mori gọi là bombicol (Sumakov, 1986). ðây là chất hóa học ñầu tiên ñược mô tả
chính xác có khả năng hấp dẫn và gây kích thích sinh dục ở trưởng thành ñực của
côn trùng.
ðến năm 1965, trên thế giới ñã xác ñịnh ñược chất dẫn dụ giới tính côn trùng do
trưởng thành cái tiết ra ở 159 loài (có 109 loài cánh vảy) và do trưởng thành ñực tiết
ra ở 53 loài. Hầu hết thành phần hóa học của các chất dẫn dụ giới tính này vẫn chưa
ñược xác ñịnh và giải mã. Trong ñó có 3 chất dẫn dụ giới tính ñã ñược xác ñịnh là
bombicol từ B. mori, diptol từ P. dispar và propalup từ P. gossypiella. Thực tế chỉ
có chất bombicol là xác ñịnh ñúng.
Sự tiến bộ rõ ràng trong nghiên cứu chất dẫn dụ giới tính côn trùng ñạt ñược ở
giai ñoạn 1965-1968. Việc dùng phương pháp bẫy trưởng thành ở ñiều kiện tự nhiên
bằng các chất dẫn dụ giới tính tổng hợp dể nghiên cứu chất dẫn dụ giới tính của các
loài thuộc họ Tortricidae và sâu ñục quả phương ñông G. molesta ñã cho phép giải
quyết hàng loạt vấn ñề về phương pháp luận vào ñầu thập niên 1970. Chất dẫn dụ
giới tính của sâu ñục quả phương ñông G. molesta ñược giải mã và tổng hợp nhờ sự
hợp tác nghiên cứu của các nhà khoa học ở Hoa Kỳ & Thuỵ Sĩ. Năm 1970, Liên Xô
cũ tổng hợp ñược chất dẫn dụ giới tính của loài này (Sumakov, 1986).
ðến năm 1973, trên thế giới ñã giải mã ñược 49 chất hóa học có trong thành phần
chất dẫn dụ giới tính và chất dẫn dụ bầy ñàn của hơn 50 loài thuộc 4 bộ côn trùng
(Jacobson, 1965; Minjalo et al., 1973).
ðến năm 1982 ñã thống kê ñược 672 loài thuộc 12 bộ côn trùng và nhện nhỏ có
chất dẫn dụ giới tính ñã xác ñịnh ñược. Con số này ñến năm 1990 ñạt khoảng hơn
900 loài. Phần lớn chúng thuộc bộ cánh vảy (475 loài). Chất dẫn dụ giới tính của 273
loài ñã ñược nghiên cứu sử dụng trong thực tiễn. Các loài có chất dẫn dụ giới tính
ñược sử dụng tập trung ở bộ cánh vảy (189 loài); bộ cánh cứng và bộ hai cánh tương
ứng có 47 và 12 loài ñã ñược sử dụng chất dẫn dụ giới tính (Inscoe et al., 1990;
Klassen et al.,1982).
Liên Xô cũ ñến thập niên 1980 ñã nghiên cứu sử dụng chất dẫn dụ giới tính trong
phòng chống hơn 20 loài sâu hại vừa là ñối tượng kiểm dịch thực vật, vừa là sâu hại
quan trọng trên cây trồng chính (Smetnik, 1987).
Những nghiên cứu cơ bản về chiết xuất, giải mã và tổng hợp chất dẫn dụ giới tính
cũng ñược tiến hành ở gần 20 loài côn trùng hại ở Ấn ðộ (Chandha et al., 1989;
Rangaswamy, 1985; Sarode, 1987).
Trung Quốc nghiên cứu một cách có hệ thống về chất dẫn dụ giới tính của côn
trùng từ 1970. ðến thập niên 1990 ñã nghiên cứu ñược chất dẫn dụ giới tính ở hơn
20 loài côn trùng như sâu tơ, sâu hồng dục quả bông, sâu ñục thân lúa bướm hai
chấm, sâu ñục thân bướm cú mèo, sâu cắn gié, sâu ñục thân ngô, sâu ñục thân bướm
5 vạch ñầu nâu, sâu xanh, sâu ñục quả phương ñông,... (Liu, 1989).
Tại ðài Loan, nghiên cứu sử dụng chất dẫn dụ giới tính của côn trùng trong phòng
chống sâu hại ñược tiến hành từ 1977 với ñối tượng là sâu tơ, sâu khoang. ðến 1996,
diện tích áp dụng chất dẫn dụ giới tính ñể phòng chống côn trùng ñạt 36.000 ha rau
các loại và 15.000 ha lạc, ñậu xanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật
79
2. ðặc trưng của chất dẫn dụ giới tính của côn trùng
Chất dẫn dụ giới tính là phương tiện hiệu quả tập hợp các cá thể cùng loài nhưng
khác giới tính ñang ở xa nhau. Chúng có hoạt tính sinh học rất cao, biểu hiện tác
ñộng chỉ ở một lượng rất nhỏ. Chất dẫn dụ giới tính của côn trùng do trưởng thành
cái tiết ra có khoảng cách tác ñộng xa hơn so với chất do trưởng thành ñực tiết ra.
Con ñực loài A. pernyi tìm thấy con cái chưa giao phối ở cách 6 km. Chỉ có trưởng
thành cái chưa giao phối mới tiết chất dẫn dụ giới tính, ñặc biệt ñối với các loài chỉ
giao phối một lần.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất dẫn dụ giới tính của phần lớn các loài côn trùng
không phải gồm một thành phần, mà là gồm nhiều thành phần, chỉ một số loài có
chất dẫn dụ giới tính gồm 1-2 thành phần. Thí dụ, chất dẫn dụ giới tính của loài sâu
ñục quả táo tây C. pomonella gồm 7 thành phần. Mặc dù gồm nhiều thành phần,
nhưng trong chất dẫn dụ giới tính của bất kỳ loài côn trùng nào cũng chỉ có một
thành phần luôn luôn chiếm ưu thế về lượng. Tương quan về lượng của các thành
phần trong chất dẫn dụ giới tính có ý nghĩa quan trọng quyết ñịnh tính chất ñặc trưng
cho loài. Nhưng các loài khác nhau có tương quan này biến ñộng ở phạm vi rất lớn từ
1:1 ñến 5000:1. Một thay ñổi bất kỳ của các thành phần ñều dẫn tới sự mất hoạt tính
của chất dẫn dụ giới tính. Chất dẫn dụ giới tính tổng hợp thường có tác dụng hấp dẫn
vài loài, nghĩa là tính ñặc trưng thấp vì trong ñó có thành phần chung cho một vài
loài. Chế phẩm chất dẫn dụ giới tính của sâu ñục quả phương ñông do Công ty
Zoecon và Liên Xô cũ xản xuất có thể hấp dẫn ít nhất trưởng thành của 10 loài cánh
vảy khác nhau (George et al., 1972; Sumakov, 1986).
3. Phương pháp sử dụng chất dẫn dụ giới tính
Chất dẫn dụ giới tính của côn trùng ñược sử dụng ñể ñiều tra phát hiện, dự báo
tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại và sử dụng như phương tiện ñể hạn chế số
lượng sâu hại.
a. ðiều tra phát hiện và dự báo về sâu hại
Sử dụng bẫy có chất dẫn dụ giới tính (1 microlit/bẫy) cho phép thu nhận những
thông tin khác nhau về quần thể sâu hại. Sử dụng các bẫy kiểu này nhằm mục ñích:
- ðể phát hiện sớm những sâu hại là ñối tượng kiểm dịch thực vật, ñặc biệt trong
những năm ñầu mới nhập nội quần thể của chúng còn ở mức thấp. Trên cơ sở ñó xác
ñịnh vùng lây nhiễm ñể giám sát sự phát triển của chúng. Liên Xô cũ ñã áp dụng ñối
với các loài bướm trắng Mỹ, bướm sâu ñục quả phương ñông, bướm sâu ñục củ
khoai tây, ruồi ðịa Trung Hải, mọt T. granarium, rệp sáp D. perniciosus, P.
comstocki (Smetnik, 1987).
- ðể dự báo thời gian xuất hiện, theo dõi diễn biến mật ñộ quần thể của bướm loài
sâu hại cần quan tâm. Trên cơ sở ñó quyết ñịnh việc áp dụng biện pháp xử lý thích
hợp ñối với sâu hại. Tại Hoa Kỳ biện pháp này ñã áp dụng trong sản xuất từ 1973.
Các nước khác như Ấn ðộ, Bungaria, ðài Loan, Israel, Italy, Hoa Kỳ, Liên Xô cũ,
Na-Uy, Thuỵ ðiển,... ñã sử dụng rộng rãi chế phẩm chất dẫn dụ giới tính trong dự
báo ñể phòng trừ nhiều loài như sâu ñục quả táo tây C. pomonella, sâu xanh H.
armigera, sâu hồng hại bông P. gossypiella, sâu loang E. vittella, E. insulana, sâu
xám bắp cải M. brassicae, sâu xám mùa ñông A. segetum, sâu róm L. dispar, sâu
khoang S. litura, sâu keo da láng S. exigua, sâu ñục củ khoai tây Ph. operculella, sâu
ñục thân lúa bướm 2 chấm S. incertulas, sâu cuốn lá nhỏ C. medinalis, bọ xít muỗi
H. antonii, bore cà phê X. quadripes, sâu ñục thân mía Ch. auricilius, Ch.
infuscatellus, ruồi hại quả C. capitata, mọt mỏ ngắn I. typographus, bọ cánh cứng hại
thông D. breviconus,...(Bakke, 1982; Bedard et al., 1974; Inscoe et al., 1990;
Kovalev, 1979; Smetnik, 1987; Steiner et al., 1961; Tamhankar et al., 1989;
Trematerra et al., 1996;...).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật
80
Nhờ dự báo côn trùng hại bằng bẫy dẫn dụ giới tính ñã làm giảm ñáng kể số lần
phun thuốc. Dự báo sâu ñục quả táo tây C. pomonella ñã giảm 50% số lần phun
thuốc tại Italy và ở Liên Xô cũ. Tại Hoa Kỳ, chi phí dùng thuốc giảm từ 312 ñô la
Mỹ/ha (không dự báo) xuống 198 ñô la Mỹ/ha (nơi dự báo bằng bẫy dẫn dụ giới
tính). Tiết kiệm 2 lần phun thuốc trừ sâu ñục thân lúa bướm hai chấm ở Pakistan và 5
lần phun thuốc trên bông ở ấn ðộ. ðối với sâu tơ giảm 50% số lần phun thuốc (Hall
et al., 1996; Ohbayashi et al., 1990; Smetnik, 1987; Trematerra et al., 1996).
b. Sử dụng như phương tiện ñể hạn chế số lượng sâu hại
Sử dụng bẫy có chất dẫn dụ giới tính theo hướng này là ñể hạn chế sự phát triển
của sâu hại. Sự hạn chế số lượng sâu hại thông qua các phương thức sau:
- Sử dụng bẫy có chất dẫn dụ giới tính như là biện pháp trực tiếp tiêu diệt sâu hại.
Cơ sở của biện pháp là bẫy có chất dẫn dụ giới tính sẽ thu hút lượng lớn các cá thể
bướm ñực. Mỗi bẫy cần khoảng 1 microlit và khoảng 100 bẫy/ha là phù hợp ñối với
các loài sâu hại nông nghiệp. ðã nghiên cứu nhiều biện pháp dùng bẫy có chất dẫn
dụ giới tính ñể thu và tiêu diệt ñược lượng lớn bướm ñực. Trong các bẫy kiểu này,
chất dẫn dụ giới tính chỉ là mồi ñể nhử côn trùng tới. ðể thu giữ chúng, chất dẫn dụ
giới tính ñược dùng cùng với bẫy dính, bẫy nước, bẫy hộp (chỉ vào mà không ra
ñược), bẫy có thuốc trừ sâu hóa học hay vi sinh vật gây bệnh cho sâu hại (Coppel et
al., 1977). Tuy nhiên, biện pháp dùng bẫy có chất dẫn dụ giới tính ñể thu và tiêu diệt
bướm ñực sẽ khó thành công ñối với những loài côn trùng mà cá thể ñực giao phối
nhiều lần. Thí dụ, con ñực loài sâu róm P. dispar có thể giao phối tới 8 lần, do ñó
dùng bẫy bắt trưởng thành ñực sẽ không ñem lại hiệu quả (Anichkova, 1971).
- Sử dụng chất dẫn dụ giới tính ñể gây mất khả năng ñịnh hướng, phá vỡ mối liên
hệ và cản trở sự gặp nhau giữa bướm ñực với bướm cái, dẫn ñến không giao phối
ñược với nhau. Biện pháp này gọi là gây mất ñịnh hướng hay quấy nhiễu giao phối.
Bản chất của biện pháp là tạo cho không khí trong vùng hoạt ñộng của bướm sâu hại
chứa hàm lượng cao chất dẫn dụ giới tính. Như vậy sẽ ức chế phản ứng ñi tìm bướm
cái ñể giao phối của bướm ñực. ðiều này chỉ xảy ra khi chất dẫn dụ giới tính có nồng
ñộ trong không khí phải cao hơn nồng ñộ ngưỡng bình thường của loài là 105 phân
tử/cm3 (Wright, 1965). Liều lượng sử dụng chất dẫn dụ giới tính ñể quấy nhiễu giao
phối tăng gấp 10-25 lần so với liều lượng trong bẫy bẫy dẫn dụ bình thường. Biện
pháp quấy nhiễu giao phối ñược nghiên cứu thành công ñối với bọ vòi voi ñục quả
bông từ 1974 tại Hoa Kỳ. ðến nay ñược ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới như ấn
ðộ, Canada, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Israel, Italy, Liên Xô cũ, New Zealand, Nhật Bản,
Pakistan, Trung Quốc,... Biện pháp này ñã ñược nghiên cứu áp dụng ñể phòng chống
nhiều loài như sâu ñục quả táo tây C. pomonella, sâu róm P. dispar, sâu ñục quả
phương ñông G. molesta, các sâu cuốn lá Adoxophyes sp., A. lineatella, E.
postvittana, H. magnanima, R. naevana trên cây ăn quả; sâu hồng ñục quả bông P.
gosypiella, sâu loang E. vittella, E. insulana, sâu xanh H. armigera trên cây bông;
sâu tơ P. xylostella, sâu khoang S. litura, sâu keo da láng S. exigua trên rau; sâu ñục
thân lúa bướm hai chấm S. incertullas. (Fabi, 1996; Hall et al., 1996; Kehat et al.,
1996; Smetnik, 1987; Suckling et al., 1996; Trematerra et al., 1996;...). Do tính ñặc
trưng riêng cho loài, về lý thuyết chất dẫn dụ giới tính chỉ tiêu diệt loài có hại cần
phòng chống; không gây ô nhiễm môi trường vì kể cả trường hợp trong bẫy có dùng
thuốc hoá học thì lượng thuốc rất nhỏ. ít khả năng hình thành tính quen với bẫy chất
dẫn dụ giới tính. Tuy nhiên, chi phí cao, nhưng bù lại liều lượng dử dụng thấp và bẫy
có thời gian hiệu lực dài.
II. Nghiên cứu ứng dụng chất ñiều hoà sinh trưởng côn trùng
1. Giới thiệu về chất ñiều hoà sinh trưởng côn trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật
81
Hơn 60 năm về trước ñã hình thành một lĩnh vực khoa học mới nghiên cứu về các
tuyến và các chất nội tiết ở côn trùng - Nội tiết học côn trùng. Các chất do tuyến nội
tiết sinh ra gọi là hoócmôn. Hoócmôn ñược hiểu là các chất có hoạt tính sinh lý ñặc
biệt do tuyến nội tiết sinh ra, chuyển thẳng vào máu và tác ñộng lên các cơ quan khác
cũng như các quá trình sinh lý trong cơ thể tiết ra chất ñó. Wigglesworth là người
ñầu tiên phát hiện ra hoócmôn trẻ (hoócmôn juvelin) ở bọ xít Rhodnius và ñi ñầu
trong nghiên cứu hoócmôn côn trùng. Hoócmôn tham gia ñiều hoà chức năng cơ thể,
không tác ñộng lên các cá thể khác. ðến nay ñã chứng minh rằng sự thay ñổi ña dạng
trong quá trình phát triển cá thể và biến thái xảy ra ở côn trùng ñược ñiều hoà một
cách chính xác bởi 3 hoócmôn: hoócmôn não, hoócmôn lột xác (ekdixon) và
hoócmôn trẻ (hoócmôn juvelin).
Năm 1956, hoócmôn ñầu tiên ở côn trùng ñược chiết suất từ phần bụng con ñực
loài bướm H. cecropia có hoạt tính rất cao của hoócmôn trẻ. Năm 1961 từ phân của
mọt bột T. molitor tìm thấy chất farnesol có hoạt tính của hoócmôn trẻ. Năm 1965 ñã
tìm thấy trong phần gỗ của một số cây lá hình kim chất juvabion. Năm 1966 ñã phát
hiện ra các chất steroid có cấu trúc giống hoócmôn lột xác ở bọ xít P. apterus.
Ngày càng phát hiện ñược nhiều hợp chất tự nhiên và tổng hợp có hoạt tính như
hoócmôn trẻ. Các chất này gọi là chất tương tự hoócmôn trẻ. Ngoài ra còn phát hiện
ñược những chất chống tác ñộng của hoócmôn trẻ (precocene) hay của các hợp chất
sinh lý khác. Tất cả các chất này gọi là nhóm chất ñiều hòa sinh trưởng côn trùng.
Như vậy, chất ñiều hoà sinh trưởng côn trùng là các hợp chất tự nhiên hoặc tổng hợp
tham gia vào ñiều hoà các quá trình sinh trưởng & biến thái ở côn trùng.
Williams, khi chiết suất ñược hoócmôn ñầu tiên (1956), ñã ñề xuất sử dụng
hoócmôn như một loại thuốc trừ sâu, ông viết: “Hoàn toàn có thể tin tưởng rằng sau
khi xác ñịnh ñược cấu trúc hoá học và tổng hợp ñược hoócmôn thì có thể sử dụng nó
rộng rãi như một thứ thuốc trừ sâu”. Tuy nhiên, ñiều này mãi tới năm 1966 mới ñược
chứng minh trên bọ xít P. apterus. Năm 1967, cũng chính Williams ñưa ra thuật ngữ
thuốc trừ sâu thế hệ thứ 3 ñể chỉ những chế phẩm từ hoócmôn trẻ hay hoócmôn khác
của côn trùng và các chất tự nhiên hay tổng hợp có tác dụng như hoócmôn trẻ dùng
ñể trừ côn trùng hại (Coppel et al., 1877; Slama et al., 1966; Williams, 1967).
Tuy vậy, khả năng thực hiện ñiều hòa sinh trưởng ở côn trùng dựa vào tác ñộng
hóa học ñịnh hướng lên hệ nội tiết chỉ ñược hé mở sau khi tìm thấy những cơ chế tự
bảo vệ của cây chống lại sâu hại. Một số cây không bị côn trùng phá hại vì có chứa
nhiều chất có hoạt tính như hoócmôn trẻ, hoócmôn lột xác (Slama et al., 1966;
Takemoto et al., 1967). Từ những mẫu hình này ñã chiết suất, tạo ñược các chế phẩm
khác cấu trúc hóa học với hoócmôn côn trùng nhưng có hoạt tính của hoócmôn.
Những chất này gọi là chất tương tự hoócmôn. Có 3 nhóm chất tương tự hoócmôn
côn trùng: chất tương tự hoócmôn trẻ (juvenoid) chất tương tự hoócmôn lột xác
(ekdizoid) và chất chống tác ñộng của hoócmôn trẻ (precocene).
Các chất tương tự hoócmôn côn trùng có liều lượng (nồng ñộ) sử dụng rất thấp.
Các chế phẩm từ chất ñiều hòa sinh trưởng côn trùng có tính an toàn cao. Cho ñến
bây giờ, các tài liệu ñã công bố ñều khẳng ñịnh các chất tương tự hoócmôn trẻ nói
chung không ñộc cấp tính, không ñộc mãn tính ñối với ñộng vật, các sinh vật không
phải là ñối tượng tác ñộng. Các chế phẩm này phân hủy rất nhanh trong môi trường.
Tuy nhiên, khi sử dụng nhóm hóa chất này ñể phòng chống côn trùng cũng gặp khá
nhiều khó khăn. Một khó khăn lớn là thời gian mẫn cảm với chất ñiều hòa sinh
trưởng của côn trùng rất ngắn, chỉ 2-3 ngày. Xử lý chế phẩm không ñúng vào thời
gian này thì hoàn toàn không có hiệu quả. Không thể dùng các chế phẩm từ chất ñiều
hòa sinh trưởng côn trùng ñể dập dịch ñược. Giá thành sản xuất các chế phẩm này
còn cao nên không kinh tế. Sau một thời gian sử dụng, ñã nhanh chóng hình thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật
82
tính chống các chất ñiều hoà sinh trưởng ở một số loài côn trùng. Tính chống chéo
ñối với các chất tương tự hoócmôn trẻ ñã ghi nhận ñược ở mọt T. castaneum, sâu
xanh H. virescens. Sâu tơ cũng nhanh chóng xuất hiện tính chống với các chế phẩm
từ chất ñiều hòa sinh trưởng như Atabron, Dimilin, Nomolt, Hexaflumron,... (Fahmy
et al., 1990; Fauziah et al.,1990; Kobayashi et al., 1990; Rao, 1983).
2. Nguyên lý tác ñộng của các chất tương tự hoócmôn côn trùng
Sử dụng các chất này ñể phòng trừ côn trùng hại dựa trên nguyên lý gây phá vỡ
cân bằng hoócmôn bằng cách xử lý các chế phẩm vào giai ñoạn mà nồng ñộ
hoócmôn riêng ở chính côn trùng hại ñang ở mức thấp cực tiểu. Từ ñó dẫn ñến
những phá vỡ tương ứng của các quá trình biến thái, lột xác, ñình dục hoặc phát triển
hệ sinh sản. Cuối cùng dẫn ñến sự chết hay bất dục. Bất cứ nhóm nào trong các chất
tương tự hoócmôn cũng ñều có thể dùng ñể trừ sâu hại ñược. Nhưng triển vọng hơn
ñể ứng dụng trong thực tế cho ñến nay thì ñều thuộc nhóm chất tương tự hoócmôn
trẻ. Vì nhóm này có công thức cấu tạo hóa học tương ñối ñơn giản, quá trình tổng
hợp không phức tạp, có tính ưa mỡ tạo ñiều kiện dễ dàng xâm nhập qua tầng cutin
vào cơ thể côn trùng.
Các chất tương tự hoócmôn trẻ có hoạt tính sinh học cao, có khả năng phá huỷ,
làm gián ñoạn sự phát triển của côn trùng với liều lượng sử dụng là phần mười, phần
trăm microgram/1 cá thể côn trùng hoặc ở nồng ñộ sử dụng là vài phần triệu cho
trong môi trường thức ăn nuôi sâu. Chất farnesol ở nồng ñộ 0,0001% ñã gây chết ấu
trùng muỗi Culex. Liều lượng kìm hãm ID50 của chế phẩm altozar ñối với sâu non
bướm trắng Mỹ H. cunea chỉ là 0,0001 microgram/1 cá thể (Lewallen, 1964;
Sazonov et al., 1979).
Các chất tổng hợp tương tự hoócmôn trẻ có tính chọn lọc rất cao ñối với từng
nhóm côn trùng. Côn trùng bộ cánh vảy Lepidoptera mẫn cảm cao với các chất kiểu
hoócmôn cecropia; côn trùng họ Pyrrhocoridae mẫn cảm với các chất tương tự
hoócmôn thuộc nhóm peptid hay juvabion.
3. Kết quả ứng dụng
Những thí nghiệm ñầu tiên dùng các chất tương tự hoócmôn trẻ ñược Williams
tiến hành năm 1960 trên ấu trùng muỗi Culex không thành công. Sau ñó khá nhiều
thí nghiệm ñối với ấu trùng muỗi ñược tiến hành. Retnakaran và nnk (1974) là những
người ñầu tiên tiến hành dùng Metopen trong phòng chống sâu hại cây rừng.
Tại Liên Xô cũ tiến hành thí nghiệm dùng chất tương tự hoócmôn với bọ xít E.
integriceps. Sau 7-8 tháng sau xử lý mới thấy có dấu hiệu ảnh hưởng lên ấu trùng.
Sau 5 năm, những cá thể có sự phá vỡ hình thái kể cả hiệu quả chậm mới ñạt tỷ lệ
93-95%. Thí nghiệm bằng chế phẩm altozar với bướm trắng Mỹ cho kết quả tương tự
như với bọ xít E. integriceps. ðã thử 20 chất tương tự hoócmôn trẻ ñối với bọ cánh
cứng sọc L. decemlineata hại khoai tây. Trong ñó, ñáng chú ý là chế phẩm altozar và
altocid. Thế hệ sau bọ trưởng thành giảm 93,1% so ñối chứng (Sazonov et al., 1979).
Các chất tương tự hoócmôn trẻ nhóm peptidic cho hiệu quả 100% ñối với bọ xít D.
cingulatus, mọt B. chinensis, T. castaneum, P. interpunctella. Chế phẩm hydroprene
có nhiều triển vọng phòng chống bọ hà C. formicarinus ở ấn ðộ. Một số chế phẩm
thương mại như altosid (methopren), kinoprene, altozar (Rao, 1983).
Trong các chất chất ñiều hoà sinh trưởng ñã ñược sử dụng, dimilin là chất có khả
năng tác ñộng ñối với tất cả các giai ñoạn phát triển cá thể của côn trùng. ðây là ưu
thế của dimilin so với các chất tương tự hoócmôn trẻ khác. Dimilin ức chế quá trình
sinh tổng hợp kitin có hiệu quả cao ñối với sâu non tuổi nhỏ. Dimilin có hiệu quả cao
với sâu xanh bướm trắng P. brassicae, sâu xám bắp cải M. brassicae, sâu xanh H.
armigera. Dimilin có tác dụng diệt trứng các loài sâu hại rừng như O. brumata, D.
pini, P. dispar, L. monacha, S. littoralis. Dimilin xử lý nhộng làm xuất hiện những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật
83
trưởng thành còi cọc kém sức sống. Tác ñộng ñến trưởng thành có thể phá vỡ các
chức năng sinh sản (giảm khả năng ñẻ trứng, bất dục một phần hoặc bất dục hoàn
toàn). Với liều lượng sử dụng là 350 g/ha, chế phẩm dimilin hoàn toàn khống chế
ñược sự phát triển quần thể sâu ñục quả táo tây C. pomonella (Sazonov et al., 1979).
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Gọi tên các biện pháp canh tác có ý nghĩa phòng chống dịch hại và phân tích vai
trò của những biện pháp ấy ñối với ứng dụng BPSH
2. Cây chuyển gen là gì ? Vai trò của cây chuyển gen ñối với BPSH
3. Vai trò của giống chống chịu sâu bệnh với biện pháp sinh học?
4. Nêu các thành tựu chính trong nghiên cứu ứng dụng chất có hoạt tính sinh học cao
(chất ñiều hoà sinh trưởng, chất dẫn dụ sinh học) ñể phòng chống sâu hại?
Tài liệu tham khảo chính
1. Barton K., Whiteley H., Yang N.S. Bacillus thuringiensis δ-endotoxin in
transgenic Nicotiana tabacum provides resistance to lepidopteran insects. Plant
Physio. 85, 1103-1109. 1987.
2. Cheremisinov N.A. Obschaia patologia rastenii. Izdatelstvo Vưshaia shkola,
Moskva. 1973.
3. Coppel H.C., J.W. Mertins. Biological Insect Pest Suppression. Springer-Verlag
Berlin Heidelberg, New York. 1977.
4. Dunwell J.M. Transgenic approaches to crop improvement. J. Exp.Bot., 51,487-
496. 2000.
5. George D.A., Mc Donough L.M. Multiple sex pheromones of the codling moth,
Laspeyresia pomonella (L.). Nature, No 5367, 109. 1972.
6. Gonsalaves D. Control of papaya ringspot virus in papaya: a case study.
Ann.Rev.Phytopath., 36,415-437. 1998.
7. Inscoe M. N., Leonhardt B. A., Ridgway R. L. Commercial availability of insect
pheromones and other attractants. In: Behaviour modifying chemicals for insect
pests management (ed. Ridgway et al.). New York, pp. 631-715. 1990.
8. Juma C., Gupta A. Safe use of biotechnology. In: Biotechnology for developing
country agriculture: Problem and Opportunities, 2020 Vision, Focus 2 (ed. by
G.J. Persley). 1999.
9. Klassen W., Ridway R. L., Inscoe M. Chemical attactants in integrated pest
management programs. In:Insect suppression with controlled release pheromone
systems.Vol.1,13-130pp. 1982.
10. Kovalev B.G. Isslegovanie polovykh pheromonov nasecomykh vo VNIIBMZR.
In: Nauchnye trudy VASKHNIL “Biologicheski activnye vechestva v zaschite
rastenii”, 18-23 str. 1979.
11. McLaren J.S. The success of transgenic crops in the USA. Pesticde Outlook, 9,
36-41. 1998.
12. Phạm Văn Lầm. Biện pháp canh tác phòng chống sâu bệnh và cỏ dại trong nông
nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 80 tr.1998, 2003 (tái bản lần 2).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật
84
13. Phạm Văn Lầm. Kỹ thuật bảo vệ thực vật. Nxb Lao ñộng, Hà Nội. 2005.
14. Liu M. Y. Insect pheromone research and its application in China. Abstracts of
the 1st Asia-Pacific Conf. of Entom., Nov.8-13, 1989, Chiang Mai, ThaiLand, p.
48. 1989.
15. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề. Giáo trình bệnh cây nông nghiệp. Nxb Nông
nghiệp. 1998.
16. National Research Council (NRC). Genetically modified pest-protected plants:
Science and Regulation. National Academy Press, Washington, p. 33-35. 2000.
17. Ohbayashi N., Shimizu K., Nagata K. Control of diamondback moth using
synthetic sex pheromones. In: Diamondback moth and other crucifer pests.
Proceed. Of the 2nd Inter. Workshop Tainan, 10-14 Dec. 1990, Taiwan, p. 99-
104. 1990.
18. Rao P.J. Insect growth regulators in pest management. In: Principles and
concepts of integrated pest management (ed. Agarwal et al.). New Delhi, p.42-47.
1983.
19. Sarode S.V. Status of pheromone use for agricultural pest control in India. In:
11th Internat. Congr. Plant Protec. Manila, Lhilippiné, pp. 267-271. 1987.
20. Sazonov A.P., Pralia I.I. Rezul’taty polevykh ispytanii gormonal’nykh preparatov
protiv vregnoi cherepashki i americanskoi beloi babochki. In: Biologicheski
activnye veschestva v zaschite rastenii. Nauchnye trudy VASKHNIL. Str. 92-96.
1979.
21. Sharma H.C., Sharma K.K., Seetharama N., Ortiz R. Prospects for using
transgenic resistance to insects in crop improvement. Elec.J.Biotechnol. Vol. 3,
no 2. content/vol3/issue 2/full/20. 2000.
22. Sharma H.C., J.H. Crouch, K.K. Sharma, N. Seetharama, C.T. Hash. Application
of biotechnology for crop improvement: prospects and constraints. Plant Science,
163: 381-395. 2002.
23. Sharma H.C., K.K. Sharma, N. Seetharama, R. Ortiz. Genetic transformation of
crop plants: Risks and opportunities for the rural poor. Current Science, 80(12):
1495-1580. 2001.
24. Sharma H.C., Sharma K.K., et al., Crouch, J.H. Genetic transformation of crops
for insect resistance: Potential and Limitations. Critical Review in Plant Sciences
23 (1), 47-72. 2004.
25. Slama K., Williams C.M. Juvenile hormone. V. The sensitivity of the bug,
Pyrrhocoris apterus, to a hormon
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_bien_phap_sinh_hoc_trong_bao_ve_thuc_vat.pdf