Các mã lỗi Beep của Ami Bios ROM
o Beep Beep Beep : Không tìm thấy RAM/ RAM hƣ
o 1 tiếng Beep dài: không tìm thấy VGA Card – Không áp dụng cho các
Mainboard có VGA Card onboard
o 2 ngắn 1 dài: chƣa nối dây tín hiệu cho màn hình – chỉ áp dụng cho
Mainboard có VGA Card onboard
o 1 ngắn: Lỗi về làm tƣơi bộ nhớ - Mạch làm tƣơi bộ nhớ trên Mainboard
bị hỏng
o 2 ngắn: Lỗi sai chẵn lẻ - Việc kiểm tra chẵn lẻ không đƣợc hỗ trợ trên
sản phẩm này.
o 3 ngắn: Lỗi trong 64KB bộ nhớ - Lỗi trong 64 KB đầu tiên của RAM
o 4 ngắn: Lỗi bộ định thời gian – Bộ định thời gian trên Mainboard không
hoạt động
o 5 ngắn: Lỗi về bộ xử lý – CPU gây lỗi
o 6 ngắn: Lỗi 8042 – cổng A20 - BIOS không chuyển sang chế độ bảo vệ
đƣợc
o 7 ngắn: Lỗi về bộ xử lý – CPU gây lỗi
o 8 ngắn: Lỗi VGA card – Card VGA hay RAM trên Card bị hƣ.
o 9 ngắn: Lỗi sai số tổng kiểm tra ROM – Số tổng kiểm tra ROM không
đúng với giá trị đã lƣu trong BIOS.
o 10 ngắn: Lỗi trên BIOS nên thay Mainboard
o 11 ngắn: Bạn nên cắm chặt lại bộ nhớ Cache hay thay Cache.
49 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5368 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình chuẩn đoán và điều trị máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3-1-1 “Slave DMA Register Failure” hoặc
3-1-2 “Master DMA Register Failure”
Chip DMA bị hƣ, vì chip này hàn cố định trên Board nên mọi hƣ hỏng với chip
này bạn thay cả Board.
3-1-3 “Master Interrup Mask Register Failure” hoặc
3-1-4 “Slave Interrup Mask Register Failure”
Chip điều khiển ngắt bị lỏng, chip này hàn cố định vào Board nên thay cả Board.
3-2-4 “Keyboard Controller Test Failure”
Chip điều khiển bàn phím không trả lời đúng cho các tín hiệu Port khi Self Test,
lỗi có thể do bàn phím không thích hợp, do cáp bàn phím hƣ hay do bàn phím hƣ.
3-3-4 “Screen Initilalization Failure”
Chƣa lắp Card hiển thị, chƣa nối cáp hay Card hiển thị hƣ.
3-4-1 “Screen Retrace Test Failure”
Chip Video trên Card hiển thị hƣ
3-4-2 “Screen Retrace Test Failure”
Có trục trặc trong Card hiển thị, nó không thể reset đƣợc bit quét lại theo chu kỳ
thích hợp.
4-2-1 “Timer Tick Failure”
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 19
Chip định thời không thể làm cho Chip điều khiển ngắt phạt ra lệnh ngắt 0 (ngắt
định thời). Thay Board là tốt nhất.
4-2-2 “Shutdown Test Failure”
Lỗi do Chip điều khiển bàn phím trên Board hƣ hay có thể bàn phím hƣ.
4-2-3 “Gate A20 Failure”
Lỗi thƣờng do các mạch trong bàm phím hƣ, cũng có thể do Main Board lỗi.
4-2-4 “Unexpected Interrup In Protected Mode”
Card VGA hoặc Card mạng hƣ có thể tạo ra lỗi này vì cả hai đều có thể sử dụng
đƣờng dây ngắt không che mặt nạ (NMI) để thực hiện trao đổi với CPU. Các Card này
phát ra tín hiệu ngắt trong quá trình khởi động, nhƣng đó lại là thời gian mà nó không
dùng mạch NMI. Lỗi cũng có thể do Main Board gây ra, cần kiểm tra từng Card mở
rộng để xác định lỗi.
4-3-1 “Ram Test Address Failure”
Các Chip dùng cho việc địa chỉ hoá bộ nhớ bị hỏng. Các chíp này đƣợc hàn cố
định trên Board nên bạn phải thay cả Board.
4-3-2 “Programmable Interval TimerChannel 2 Test Failure” hoặc
4-3-3 “Interval Timer Channel 2 Failure”
Các chip định thì khoảng thời gian lỗi, các chip hàn trên Board nên bạn nên thay
Board
4-3-4 “Time of Day Clock Failure”
Thay Pin CMOS rồi chạy lại chƣơng trình cài đặt bán kèm theo máy. Nguồn hƣ
cũng có thể gây ra lỗi này.
4-4-1“Serial Port Test Failure”
Cổng nối tiếp đã vƣợt qua các phép thử Port
4-4-3 “Math Coprocessor Failure”
Bộ đồng xử lý toán có thể bị hƣ, dùng các phần mềm nhƣ PCCHECK
AMIDIAG….kiểm tra lại.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 20
B. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MÁY IN
Nội dung: Học viên có đầy đủ kiến thức để:
Các Trục Trặc Liên Quan Tới Phần Cứng Máy In
Các Lỗi Do Kết Nối
Các Trục Trặc Của Trình Điều Khiển
Các Lỗi Của Phần Mềm
Các Trục Trặc Đối Với Máy In Mạng
Nạp Mực In
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 21
Bài 1 CÁC SỰ CỐ THƢỜNG GẶP TRONG IN ẤN
Việc bảo trì máy in một cách thƣờng xuyên giúp bạn tránh đƣợc khá nhiều trục
trặc khi in ấn. Nhƣng đôi khi, bạn vẫn gặp phải những trục trặc nhƣ trang in không đạt
tiêu chuẩn thông thƣờng, máy in tự nhiên không hoạt động. Việc xác định nơi phát
sinh vấn đề không phải lúc nào cũng dễ dàng. Vì trục trặc có thể do lỗi của trình ứng
dụng, trình điều khiển hay của máy in.
I. Các trục trặc liên quan tới phần cứng Máy In
1. Trang in bị mờ:
Khi sử dụng máy in Lazer, nếu đột nhiên trang in xuất hiện những ký tự mờ thì rất
có thể giấy bị ẩm.
Hiện tƣợng ký tự bị mờ hay bị nhòe trên trang in phun có thể là do không dùng
đúng loại giấy yêu cầu.
Lỗi này cũng có thể xảy ra nếu bộ phận nối giữa các hộp mực và túi đựng mực tạm
thời (cradle) có vấn đề, hãy thử lắp lại hộp mực.
2. Mật độ in không đồng đều:
Nếu máy in Lazer tạo ra trang in có những vùng đậm hơn vùng khác, lỗi này là do
mực đƣợc trải không đều trên trống nhạy quang, hiện tƣợng này thƣờng xảy ra khi
mực gần hết. Hãy thử tháo hộp mực ra, sau đó lắc qua lắc lại để mực đƣợc rải đều
(bạn cũng có thể dùng cách này để in thêm vài trang nữa sau khi máy báo hết mực).
Nếu không có tiến triển gì thì nguyên nhân có thể là do vị trí đặt máy in, máy bị
đặt trên một mặt nghiêng làm cho mực bị dồn về một phía của hộp mực, ảnh hƣởng
tới sự phân bố mực cho trang in.
Lỗi này cũng có thể do máy in của bạn có một lỗ hổng làm cho một phần của trống
nhạy quang bị lộ sáng nhiều hơn phần khác. Thay đổi chỗ đặt máy in có thể khắc phục
đƣợc vấn đề
3. Dây tĩnh điện bị hỏng hay bẩn:
Nếu dây truyền tĩnh điện cho giấy bị bẩn (vón mực) thì trang giấy đƣợc tích điện
không đều, do vậy xuất hiện những đƣờng dọc theo trang giấy. Hiện tƣợng trang in bị
trắng hoặc đen hoàn toàn có thể do dây nạp điện cho trống hoặc dây truyền tĩnh điện
cho giấy bị hỏng.
Bạn có thể lau các dây tĩnh điện bị bẩn bằng một mảnh xốp hay một vật liệu khác
theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất, tránh dùng miếng vải conton vì chúng thƣờng để lại
các xơ vải bám trên dây tĩnh điện. Các bộ phận này đƣợc làm từ các dây mảnh, bạn
phải cẩn thận khi lau chùi chúng.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 22
4. Xuất hiện các vệt trắng dọc theo các trang giấy:
Nếu hiện tƣợng này không mất đi thì bạn lắc hộp mực (nhƣ đã nói trên) thì có thể
bộ phận trải mực lên trống bị bẩn, bụi bẩn ngăn không cho bộ phận này trải đều mực
cho bộ phận cảm sáng. Nếu bộ phận trải mực đƣợc lắp trong hộp mực thì cách xử lý
đơn giản nhất là thay đổi hộp mực mới.
Nếu không, bạn có thể tháo bộ phần này để lau sạch, và cũng có khi các nhà sản
xuất cung cấp cho ngƣời dùng dụng cụ để làm sạch trục quay của bộ phận trải mực mà
không cần tháo nó ra khỏi máy.
5. Xuất hiện các đốm trắng thƣờng xuyên trên trang in:
Nếu trên các trang in bằng máy Lazer xuất hiện các đốm trắng ở những vị trí cố
định thì rất có thể trống nhạy quang bị xƣớc hay rạn nứt.
Hiện tƣợng này cũng có thể là do trục quay làm nóng chảy mực bị bám kết. Tùy
thuộc vào khoảng cách giữa các chấm, ngƣời ta có thể xác định đƣợc nguyên nhân của
vấn đề.
Nếu khoảng cách (tính theo chiều dọc của giấy) giữa hai chấm nhỏ hơn 3 inch
(7,62cm) thì trục trặc nằm ở trục quay làm nóng chảy mực. Vì đƣờng kính của trống
nhạy quang lớn hơn đƣờng kính của trục quay đốt nóng nên khoảng cách các chấm
gây ra phải lớn hơn hoặc chỉ có duy nhất một chấm trên trang.
Thay một hộp mực mới (tất nhiên chỉ áp dụng với các máy in sử dụng hộp mực
kèm trống nhạy quang), đồng thời lau sạch mực bám trên trục quay làm nóng chảy
mực sẽ giải quyết ổn thỏa tình trạng này.
Nhiều khi chỉ cần áp dụng 1 trong 2 giải pháp trên cũng có thể loại đƣợc trục trặc
6. Màu chữ trên trang in bị nhạt:
Khi trống nhạy quang đã cũ, nó giữ đƣợc ít diện tích hơn làm cho lƣợng mực bám
trên trống giảm đi, kết quả là các chữ trên trang in có màu xám thay vì màu đen. Nếu
trống nhạy quang gộp trong hộp mực thì hiện tƣợng này ít gặp vì mỗi lần thay hộp
mực thì trống nhạy qunag cũng đƣợc thay mới.
Đối với các máy in sử dụng cơ chế cảm quang lắp trong (cố định) thì thƣờng hệ
thống điều chỉnh mật độ in cho phép ngƣời sử dụng tăng dần lƣợng mực cung cấp cho
trống nhạy quang khi nó cũ đi.
Lƣu ý rằng, sau khi thay mới trống nhạy quang cho các máy in loại này, bạn phải
điều chỉnh lƣợng mực cung cấp về mức ban đầu, nếu không trang in rất đen do trống
nhạy quang nhận quá nhiều mực.
7. Hiện tƣợng trang giấy bị bay mực:
Đây là hiện tƣợng trang in bị bay mực khi bạn thổi hay phủi nhẹ vào nó. Lỗi này
thƣờng do cơ chế làm nóng chảy mực của máy in không đạt đến nhiệt độ cần để nung
chảy mực.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 23
Với các vấn đề nhƣ thế này, bạn nên nhờ tới các kỹ thuật viên chuyên nghiệp.
8. Một vệt đen chạy dọc theo trang in và xuất hiện liên tiếp trên các trang
sau:
Hiện tƣợng này báo hiệu hộp mực sắp cạn. Bạn có thể tháo hộp mực ra và lắc qua
lắc lại, tuy nhiên cách này chỉ giúp bạn in thêm đƣợc vài trang. Việc cần thiết là thay
hộp mực mới.
9. Giấy bị kẹt thƣờng xuyên:
Bộ phận cuốn giấy của máy in khá “nhạy cảm”, nó rất dễ bị ảnh hƣởng bởi các bộ
phận khác. Hiện tƣợng kẹt giấy có thể là do bạn cho giấy vào khay không đúng cách,
giấy ẩm, nhàu hoặc bạn sử dụng sai loại giấy.
Đôi khi bị kẹt giấy cũng là điều bình thƣờng nhƣng kẹt giấy thƣờng xuyên thì rõ
ràng là giấy có vấn đề (không đúng trọng lƣợng quy định hoặc cấu tạo giấy không phù
hợp cho máy in lazer).
Hãy kiểm tra lại vị trí đặt máy in, máy in đặt trên mặt phẳng nghiêng có thể là
nguyên nhân của hiện tƣợng kẹt giấy thƣờng xuyên.
In phong bì cũng dễ gây kẹt giấy, đặc biệt với các máy in cũ hay máy in phun rẽ
tiền. Do độ dày không đều nên khả năng bị kẹt cao hơn nhiều, bởi vậy khi in phong bì,
bạn nên cẩn thận, chỉ nên nạp từng chiếc một ngay cả khi in máy cho phép nạp nhiều
chiếc phong bì cùng một lúc.
10. Xuất hiện một trang trắng giữa các trang in:
Giấy ẩm, nhàu hoặc bị dính vào nhau (làm cho nhiều tờ đƣợc đẩy qua máy in cùng
lúc) thƣờng là nguyên nhân của hiện tƣợng này.
Để tránh hiện tƣợng này nên giữ giấy ở nơi khô ráo, không cho quá nhiều giấy vào
và sổ giấy để các trang không dính vào nhau.
Một nguyên nhân nữa cũng có thể dẫn tới hiện tƣợng này là nạp các trang giấy
khác nhau về chủng loại hay kích cỡ trong cùng một khay giấy.
CHÚ Ý: Nên kiểm tra các thiết lập của máy in trước. Một số máy in, đặc biệt là máy
in mạng, sử dụng một trang trắng để phân biệt hai khối in khác nhau.
11. Tràn bộ nhớ:
Lỗi này chỉ ra rằng yêu cầu in của bạn quá phức tạp hoặc quá nhiều dữ liệu không
chứa đủ trong vùng đệm của máy in. Điều này có thể là do tài liệu đƣợc in sử dụng
quá nhiều fonts; mật độ in quá dày hay đồ họa quá phức tạp.
Bạn có thể giải quyết vấn đề này theo hai cách, một là đơn giản hóa tài liệu cần in,
hai là lắp thêm bộ nhớ cho máy in. Bạn còn có thể điều chỉnh tùy chọn page-
protection trong trình điều khiển.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 24
II. Các lỗi do kết nối
1. Trang in xuất hiện các ký tự lạ một cách ngẫu nhiên:
Lỗi này bắt nguồn từ trục trặc trong kết nối giữa máy tính và máy in, bạn thử kiểm
tra lại cáp máy in.
Nếu lỗi này xảy ra thƣờng xuyên thì có thể cấu hình cổng máy in đƣợc lập không
đúng, lỗi này cũng có thể do sử dụng sai trình điều khiển.
2. Máy in không hoạt động (Printer not avaliable error):
Khi windows không nhận đƣợc tín hiệu phản hồi từ máy in trên cổng quy định, hệ
điều hành sẽ chuyển trình điều khiển sang chế độ offline, khi đó mọi dữ liệu cần in sẽ
đƣợc chuyển tới spooler in cho tới khi máy in hoạt động trở lại. Máy in không hoạt
động có thể là do các cổng nối tiếp hoặc song song đƣợc cấu hình sai, cáp máy in bị
hỏng, máy in đang ở trạng thái tắt, offline hay gặp trục trặc. Trục trặc của cổng có thể
do tranh chấp IRQ, hoặc thiết lập các bit start/stop/parity (khởi đầu/ kết thúc/ chẵn lẻ)
không đúng.
Nếu hộp chuyển mạch đang tự động đƣợc tắt hay đặt ở chế độ chuyển không tự
động thì cũng có thể sinh ra lỗi trên.
3. Máy in không báo lỗi cho Windows khi gặp các hiện tƣợng hết giấy, kẹt
giấy, và các lỗi khác:
Đây là vấn đề liên quan tới kết nối giữa máy tính và máy in. Kiểm tra cáp và hai
đầu nối của nó.
4. Đƣờng truyền bị ngắt quãng, bị lỗi hoặc một phần trang in chứa các ký tự
lạ:
Sự ngắt quãng trong đƣờng truyền giữa máy tính và máy in làm cho dữ liệu bị mất,
kết quả là chỉ một phần khối đƣợc in ra, hoặc làm toàn bộ khối in không đƣợc in.
Ngoài các hỏng hóc về cáp, hiện tƣợng này còn nảy sinh khi có một thiết bị trung
gian giữa cổng máy in và máy in. Các hộp chuyển mạch dùng để chia sẻ máy in cho
nhiều máy in và các thiết bị ngoại vi dùng chung cổng song song với máy in (nhƣ ổ
CD-ROM) có thể là nguyên nhân của vấn đề.
5. Lỗi cổng máy in bận (port is busy) hoặc máy in ở chế độ offline:
Lỗi này xảy ra khi cổng ECP (Enhanced Capabilities Port) gửi dữ liệu tới máy in
nhanh hơn tốc độ xử lý của nó. Để loại trừ trục trặc này bạn nạp trình điều khiển cổng
máy in chuẩn thay cho trình điều khiển ECP.
III. Các trục trặc của trình điều khiển
Cách tốt nhất để xác định trình điều khiển máy in có phải là nguyên nhân gây lỗi
hay không là tạm thời ngƣng sử dụng nó và dùng các lệnh của DOS để đƣa dữ liệu
trực tiếp tới cổng máy in (Vd: DIR > LTP1). Nếu in theo cách này không bị lỗi thì có
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 25
nghĩa là trình điều khiển có vấn đề và bạn cài đặt một trình điều khiển máy in mới.
Các vấn đề khác liên quan đến trình điều khiển bao gồm:
1. Đèn form feed sáng nhƣng máy không in:
Hiện tƣợng này xảy ra khi vùng đệm của máy in chƣa nhận đủ dữ liệu cho một
trang in mà máy in không nhận đƣợc lệnh kết thúc trang (form feed command).
Lỗi này thƣờng gặp khi in trên môi trƣờng DOS (không sử dụng trình điều khiển)
hay in màn hình BIOS Setup bằng cách nhấn nút Print Screen.
Nhƣng cũng có thể là do trình điều khiển có vấn đề. Một số trình điều khiển cung
cấp một lựa chọn cho phép ngƣời dùng gửi thêm một số dấu hiệu kết thúc ở cuối mỗi
khối in. Nếu không chọn tùy chọn này bạn phải tự tay tháo trang in ra từ panel điều
khiển của máy in.
2. In sai fonts:
Tất cả các máy in đều có các fonts đã đƣợc cài sẵn, hầu hết các trình điều khiển sử
dụng các fonts này thay cho các fonts TrueType hay PostScript tƣơng tự đƣợc cài đặt
trong máy tính. Đôi khi giữa hai loại fonts có sự khác biệt đáng kể về trang in hay bản
in nhìn khác với những gì xuất hiện trên màn hình. Sự khác biệt về kích thƣớc fonts
cũng có thể làm cho trang in khác so với trang văn bản xuất hiện trên màn hình.
IV. Các lỗi của phần mềm:
Lỗi ngoài lề giới hạn in (margin out of range error): Đa số các máy in lazer đều có
một vùng không thể in, vùng này là đƣờng bao quanh trang giấy rộng khoảng 0.85cm
(1/3 inch). Nếu bạn thiết lập trình ứng dụng sử dụng lề nhỏ hơn đƣờng bao quanh này
thì trình điều khiển có thể báo lỗi hoặc nó tự động “cắt xén” để tài liệu vừa trong vùng
in đƣợc. Nên kiểm tra cẩn thận việc đặt lề trƣớc khi in.
CHÚ Ý: Một số chương trình ứng dụng có tùy chọn Print – to – fit. Khi chọn tùy chọn
này, chương trình sẽ tự động điều chỉnh tài liệu trong trường hợp bạn đặt lề không
thích hợp. Nó thực hiện điều này bằng cách thay đổi kích thước fonts hay điều chỉnh
lại các điểm ngắt trang.
V. Các trục trặc đối với Máy In Mạng:
1. Không thể in bằng một máy in mạng:
Cần kiểm tra lại xem bạn đã đƣợc trao quyền truy cập máy in đó chƣa. Bạn phải
đăng nhập vào mạng để sử dụng bất cứ tài nguyên nào trên mạng. Bạn có thể có mật
khẩu (đối với mạng ngang hàng) hoặc phải đƣợc ngƣời quản trị mạng đƣa vào danh
sách cho phép mới sử dụng đƣợc máy in mạng.
Nếu tất cả mọi máy tính (chỉ trừ máy tính kết nối trực tiếp với máy in) đều không
thể sử dụng máy in và các thiết bị mạng đều chuẩn xác thì có thể là máy in không phải
loại thích hợp để chia sẻ qua mạng.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 26
Bạn phải ánh xạ một cổng LTP hoặc COM tới hàng in (Pront queue) để in từ một
máy in MS-DOS; bạn có thể sử dụng tên hàng in UNC (Universal Naming
Convention) để in từ một trình ứng dụng Windows.
2. Có thể in những khối in đơn giản nhƣng không thể in các khối in phức
tạp:
Hãy điều chỉnh chế độ định thời (Timing) trong trang Properties của máy in mạng.
3. Lệnh in từ một số máy tính bị lỗi:
Những máy này có thể sử dụng sai trình điều khiển, hãy cài đặt lại trình điều khiển
thích hợp.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 27
Bài 2 NẠP MỰC CHO MÁY IN LASER
I. Thay mới hộp mực
Chú ý: Toner mới phải cùng loại với Toner đang sử dụng.
Tắt máy In, rút phích ra khỏi nguồn điện
Mở và lấy hộp mực ra (Toner) khỏi máy In.
Làm vệ sinh cho máy In.
Tháo Toner mới ra khỏi hộp, rút dây bảo vệ.
Lắp Toner mới vào máy In
Cắm nguồn và in thử
II. Bơm mực cho máy In
Chú ý: Mực châm vào máy phải cùng loại với mực đang sử dụng.
Tắt máy In, rút phích ra khỏi nguồn điện.
Mở và lấy hộp mực ra (Toner) khỏi máy In.
Làm vệ sinh cho máy In, Toner.
Tháo Toner ra để châm mực vào bằng cách: lấy 2 cốt (thƣờng bằng Inox) ở 2
đầu Toner ra.
Khi tháo Toner ra sẽ có 2 phần:
Phần 1: Drum, gạt lớn và mực dƣ còn lại.
Phần 2: Khay chứa mực, gạt nhỏ và trục từ để hút mực.
Làm vệ sinh cho phần 1 (tức Drum, gạt lớn)
Mở khay chứa mực và châm mực vào – đóng khay, làm vệ sinh khay.
Lắp Toner lại (tức lắp phần 1 và phần 2 lại, rồi gắn 2 cốt ở 2 đầu).
Gắn Toner vào máy In
Cắm nguồn và in thử
Yêu cầu: Dụng cụ, Toner và mực in
Thực hiện: Vì đặc trƣng của các máy in khác nhau, nên việc nạp mực cho các máy in
cũng khác nhau. Do đó, HV làm theo hƣớng dẫn của giáo viên. Trong quá trình thực
hành, HV hãy ghi chi tiết các bƣớc tiến hành châm mực cho máy in.
Tên máy in: ...................................................................................................................
Cách nạp mực: ..............................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 28
C. CỨU DỮ LIỆU
Nội dung: Học viên có đầy đủ kiến thức về:
Các tập tin, thƣ mục bị xóa nhầm
Phân vùng bị xóa/ tạo lại nhƣng chƣa định dạng (format)
Phân vùng bị định dạng lại
Phân vùng bị format và cái HĐH mới hoặc Ghost lại.
Đĩa cứng bị hƣ
Chia sẻ kinh nghiệm
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 29
GIỚI THIỆU
Đối với bất cứ ai khi đã sử dụng máy vi tính dù là dùng để học tập, làm việc hay
giải trí,… Đều có dữ liệu chứa trên máy tính và đó là thứ rất quan trọng với bạn. Và
theo thời gian khối dữ liệu này ngày càng lớn lên, vì thế bạn luôn gìn giữ và bảo vệ.
Tuy nhiên, vì lý do nào đó dù là khách quan hay chủ quan có thể sẽ làm hƣ hỏng hay
mất dữ liệu của bạn.
Các khả năng có thể gây hƣ hỏng hay mất dữ liệu của bạn là:
Xóa nhầm tập tin hay thƣ mục dữ liệu.
Xóa nhầm phân vùng
Format nhầm phân vùng
Ghost nhầm phân vùng
Do đĩa cứng hƣ
Một khi thảm họa (disaster) đã xảy ra thì việc khôi phục lại (Recovery) là không
bảo đảm 100%. Tuy nhiên còn tùy thuộc vào từng trƣờng hợp cụ thể mà có hƣớng
khắc phục khác nhau.
Bài 1 CÁC CHƢƠNG TRÌNH CỨU DỮ LIỆU THÔNG DỤNG
Khi một tập tin hay thƣ mục nào đó trong hệ thống bị xóa, thực chất lệnh này chỉ
đánh dấu “đã xóa” trong Directory Entry và những thông tin liên quan trong File
Allocation Table - FAT (với phân vùng định dạng FAT/FAT32) hoặc đánh dấu “xoá”
trong Master File Table - MFT Entry (với phân vùng định dạng NTFS). Lúc này, các
vùng (cluster) chứa dữ liệu của tập tin xem nhƣ trống và đƣợc tính là dung lƣợng chƣa
dùng đến của đĩa cứng mặc dù dữ liệu vẫn tồn tại.
Khi dữ liệu mới đƣợc ghi vào đĩa thì nó đƣợc ghi đè lên dữ liệu cũ bị đánh dấu “đã
xóa” trƣớc đó, lúc này dữ liệu cũ mới thực sự bị xóa đi. Chúng ta (và cả hệ điều hành)
đều không thể nhìn thấy đƣợc những dữ liệu bị đánh dấu xóa “đã xóa”. Tuy nhiên, các
chƣơng trình cứu dữ liệu vẫn nhìn thấy chúng khi quét qua bề mặt đĩa. Vì vậy chúng
ta mới cần đến các chƣơng trình này trong việc khôi phục dữ liệu.
Có rất nhiều chƣơng trình cứu dữ liệu giúp bạn thực hiện việc này, từ miễn phí cho
đến có phí nhƣ Ontrack Easy Recovery, Winternals Disk Commander, Active
Uneraser, PC Inspector File Recovery, Drive Rescue, Restoration, Lost & Found,...
Mỗi chƣơng trình đều có những điểm mạnh - yếu riêng, nhƣng nhìn chung, khả năng
“cứu hộ” tùy thuộc rất nhiều vào cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và những thao tác có
ảnh hƣởng đến các vùng dữ liệu.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 30
I. Cấu trúc của dữ liệu trên đĩa cứng
Trƣớc tiên, chúng ta cùng tham khảo qua cách thức thông tin của một tập tin đƣợc
lƣu trữ trên đĩa cứng.
Với phân vùng FAT: dữ liệu đƣợc lƣu trữ tại 3 nơi trên đĩa cứng, bao gồm
Directory Entry chứa thông tin về tập tin gồm tên, dung lƣợng, thời gian
tạo và số hiệu cluster đầu tiên chứa dữ liệu của tập tin
FAT chứa số hiệu các cluster đƣợc sử dụng cho tập tin
Các cluster chứa dữ liệu của tập tin (vùng Allocation).
Với phân vùng NTFS: dữ liệu đƣợc lƣu trữ tại 2 nơi trên đĩa cứng gồm
Dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong MFT (Master File Table) Entry
Vùng Allocation (hình minh họa).
Bất kỳ chƣơng trình cứu dữ liệu nào cũng cố gắng tìm lại những thông tin từ 3 nơi
này để có thể khôi phục đầy đủ nội dung của một tập tin, nếu thiếu (hoặc mất) một
trong những thông tin này, dữ liệu không toàn vẹn hoặc không thể khôi phục (xem
bảng).
Nhƣ vậy, xem xét các trƣờng hợp trên thì khả năng khôi phục dữ liệu thƣờng khá
thấp. Trƣờng hợp các cluster của Allocation bị hỏng hoặc bị chép đè, bạn hầu nhƣ
không thể khôi phục đƣợc vì dữ liệu đã bị xóa và chép đè bởi dữ liệu mới. Về lý
thuyết, bạn vẫn có thể lấy lại dữ liệu cũ với kỹ thuật MFM (Magnetic Force
Microscope) tuy nhiên kỹ thuật này không đƣợc áp dụng rộng rãi trên thực tế vì mất
nhiều thời gian và chi phí rất cao.
Phân vùng FAT/ FAT 32
Phân vùng NTFS
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 31
II. Khả năng khôi phục dữ liệu
1. Tập tin bị xóa:
Nhƣ đã đề cập ở trên, việc xóa tập tin sẽ bị đánh dấu “đã xóa” trong Director Entry
và những thông tin liên quan trong bảng FAT hoặc MFT Entry. Về lý thuyết, khả năng
khôi phục đầy đủ tập tin này là cao. Tuy nhiên, kết quả thực tế đôi khi không đƣợc
nhƣ mong đợi vì một số nguyên nhân: sau khi xóa, ngƣời dùng cố gắng thực hiện một
số thao tác nhằm lấy lại dữ liệu, HĐH ghi đè dữ liệu mới vào các cluster đƣợc đánh
dấu xóa...
2. Phân vùng bị xóa (hoặc tạo lại) nhƣng chƣa định dạng (format):
Hầu hết dữ liệu đều có thể khôi phục đƣợc trong trƣờng hợp này vì FAT và MFT
không bị ảnh hƣởng khi ngƣời dùng xóa và tạo mới phân vùng.
3. Phân vùng bị format:
Với phân vùng FAT, việc định dạng sẽ xóa bảng FAT, Boot Record và thƣ mục
gốc (Root Directory) nhƣng Partition Table và dữ liệu trong Allocation vẫn
còn. Những tập tin có dung lƣợng nhỏ hơn kích thƣớc một cluster (32KB, mặc
định của FAT32 hoặc theo tùy chọn của bạn khi định dạng), tập tin đƣợc khôi
phục hoàn toàn vì chúng không cần đến thông tin trong bảng FAT. Với những
tập tin có dung lƣợng lớn, nhiều cluster liên tiếp nhau, chúng sẽ bị phân mảnh
khi có sự thay đổi nội dung theo thời gian. Việc tìm và ráp các cluster có liên
quan với nhau là công việc khó khăn, nhất là với những tập tin có dung lƣợng
lớn và hay thay đổi. Một số phần mềm cứu dữ liệu có khả năng khôi phục mà
không cần thông tin từ bảng FAT. Tuy nhiên, nội dung những tập tin sau khi
tìm lại sẽ không đầy đủ hoặc không thể đọc đƣợc. Vì vậy, bạn sẽ cần đến một
phần mềm có khả năng trích xuất những nội dung còn đọc đƣợc từ những tập
tin này.
Với phân vùng NTFS, việc định dạng sẽ tạo MFT mới, tuy nhiên kết quả khôi
phục sẽ tốt hơn phân vùng FAT vì NTFS không sử dụng bảng FAT để xác định
các cluster chứa dữ liệu của cùng tập tin.
4. Phân vùng bị format và cài HĐH mới hoặc sử dụng Ghost:
Trƣờng hợp này thực sự là khó khăn vì Directory Entry (FAT), MFT (NTFS) đã bị
xóa. Giả sử bạn có 10GB dữ liệu lƣu trữ trên phân vùng 20GB, phân vùng này bị
format và chép đè 5GB dữ liệu mới. Nhƣ vậy, bạn không thể khôi phục những dữ liệu
đã bị chép đè mà chỉ có thể khôi phục dữ liệu từ 5GB trở về sau.
5. Đĩa cứng bị hƣ
Nếu đĩa cứng bị hƣ về mặt vật lý thì việc khôi phục dữ liệu càng trở nên khó khăn
hơn. Tuy nhiên, nếu đĩa cứng bị hƣ Mainboard thì có thể khôi phục lại đƣợc. Khi đó,
bạn thay thế Mainboard giống nhƣ Mainboard của đĩa cứng bị hƣ.
Chẩn Đoán Và Điều Trị Máy Tính
Trƣờng trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dƣơng Trang 32
MỘT SỐ LƢU Ý
Bạn có thể sử dụng bất cứ phần mềm nào trong khả năng của mình để cứu dữ liệu,
tuy nhiên chúng tôi xin lƣu ý một vài điểm sau.
Một số phần mềm cho dùng thử và chỉ yêu cầu ngƣời dùng nhập số đăng ký
(license key) khi sao lƣu những dữ liệu cần khôi phục. Vì vậy, bạn hãy tận dụng điều
này thử qua một vài phần mềm để tìm ra phần mềm thích hợp nhất với loại dữ liệu của
mình cần khôi phục.
Một số phần mềm cho phép tạo đĩa khở
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuan Doan Dieu Tri_Loan.pdf