Giáo trình chứng khoán

Mục lục giáo trình chứng khoán

 

Vấn đề 1: Những vấn đề cơ bản về luật chứng khoán. 1

I. Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán 1

1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chứng khoán 1

a. Sự xuất hiện của chứng khoán. 1

b. Định nghĩa chứng khoán: 1

c. Đặc điểm của chứng khoán. 1

d. Bản chất của chứng khoán. 1

e. Phân loại chứng khoán. 1

2. Khái niệm, đặc điểm của thị trường chứng khoán. 2

3. Khái quát về thị trường chứng khoán VN. 2

II. Khái niệm luật chứng khoán. 2

1. Định nghĩa luật chứng khoán. 2

2. Quan hệ pháp luật chứng khoán:. 4

 

Vấn đề 2: Pháp luật về chào bán chứng khoán 4

I. Khái niệm chào bán chứng khoán. 4

1. Khái niệm chào bán chứng khoán và vai trò của chào bán chứng khoán 4

2. Các phương thức chào bán chứng khoán: là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng khoán. 5

2.1 Chào bán ck ra công chúng: 5

2.2 Chào bán ck riêng lẻ: 6

II. Nội dung pháp luật chào bán chứng khoán ra công chúng 6

1. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng. 6

3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng 8

4.Trách nhiệm của chủ thể phát hành ck ra công chúng. 9

III. Nội dung pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ 9

1. Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ bao gồm: 9

2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ 9

2.1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ 9

2.2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ. Để được chào bán chứng khoán riêng lẻ, doanh nghiệp phải hội tụ các điều kiện theo quy định của pháp luật như: 10

3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ 11

3.1. Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ. 11

3.2. Trường hợp chào bán trái phiếu riêng lẻ. 11

 

Vấn đề 3: Pháp luật về tổ chức thị trường chứng khoán 12

I – Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán 12

1.Khái niệm 12

2.Đặc điểm: 12

3.Bản chất: 13

4.Chức năng: 13

5.Các nguyên tắc hoạt động chứng khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán: 13

II – Pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của thị trường giao dịch tập trung: 14

1.Khái niệm: 14

2.Sở giao dịch chứng khoán: 14

3.Hoạt động cơ bản của SGDCK: 16

III – Thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) 18

1.Đặc trưng: 18

2.Các quy định về niêm yết chứng khoán: 18

3.Các quy định về thành viên giao dịch: 18

4.Các quy định về giao dịch: 18

5.Các quy định về chế độ công bố thông tin: 18

 

Vấn đề 4: Pháp luật về chủ thể kinh doanh chứng khoán 19

Pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán 19

Khái niệm, đặc điểm, vai trò 19

Khái niệm: 19

b. Đặc điểm: 19

c. Vai trò: 19

d. phân loại 19

Quy chế thành lập, hoạt động, giải thể, phá ản công ty CK 20

2.1.Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động KDCK 20

2.2.trình tự, thủ tục thành lập và cấp giấy phép thành lập, hoạt động 20

2.3.đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động KDCK (điều 70) 21

2.4.giải thể, phá sản (điều 75) 22

3. Tổ chức của công ty Ck 22

3.1. hệ thống tổ chức: 22

3.2. Bộ máy lãnh đạo, điều hành công ty Ck 22

3.3.nhân viên cty CK 23

4. Hoạt động của cty CK 24

4.1. Các nguyên tắc pháp lý, các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt động của cty Ck 24

4.2. Hoạt động của cty CK 24

4.2.1. Hoạt động môi giới Ck 24

4.2.2.Tự doanh 25

4.2.3. Bảo lãnh phát hành 25

4.2.4. Tư vấn đầu tư Ck 26

4.2.5. Các hoạt động dịch vụ tài chính khác 26

5. Các hạn chế đảm bảo an toàn trong hoạt động của cty Ck 27

Pháp luật về công ty quản lỹ quỹ đầu tư và ngân hàng giám sát 28

Công ty quản lỹ quỹ đầu tư: 28

1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại 28

Mối quan hệ giữa quỹ đầu tư Ck và cty quản lý quỹ dầu tư Ck 28

3. Thành lập và cơ cấu lãnh đạo – điều hành cty quản lý quỹ: 29

4. Hoạt động quản lý quỹ đầu tư Ck và hoạt động quản lý danh mục đầu tư 29

2. Ngân hàng giám sát quỹ đầu tư Ck 32

2.1.Khái niệm 32

2.2. Những điều kiện pháp lý đối với ngân hàng giám sát, quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát 32

 

Vấn đề 5: Pháp luật về hoạt động kinh doanh chứng khoán 33

1.Khái niệm kinh doanh chứng khoán: (Khoản 19 – Điều 6 – LCK) 33

2.Đặc điểm 33

3.Các hoạt động kinh doanh chứng khoán: 33

•Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 33

•Môi giới chứng khoán: 35

•Tự doanh chứng khoán: 36

•Tư vấn đầu tư chứng khoán: 37

•Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 38

•Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: 38

•Hoạt động lưu ký chứng khoán: 39

 

Vấn đề 6: Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán 40

1.Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 40

2. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 40

2.1 Chính phủ 40

2.2. Bộ Tài Chính 40

2.3 UBCKNN 41

2.4 Cơ quan quản lý ngành 42

Giải thích vì sao: Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán thường là cơ quan nằm trong bộ máy hành chính nhà nước? 42

Hoạt động thanh tra, giám sát của UBCKNN. 43

Bình luận những ưu, nhược điểm về địa vị pháp lý của UBCKNN. 44

1.Vị trí pháp lý 44

1.1 Ưu điểm: Đưa ra những ưu điểm thì dựa trên sự So sánh với thời kỳ UBCKNN đã từng là cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ (1997- 3/2004) 44

1.2 Nhược điểm 44

2 Đánh giá về nhiệm vụ, quyền hạn 44

2.1 Ưu điểm 44

2.2 Về nhược điểm 45

III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA UBCKNN 45

 

Vấn đề 7: Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực chứng khoán và ttck 45

I.Vi phạm và xử lý vi phạm. 45

1. Khái niệm, đặc điểm 45

Đặc điểm: 45

2. Các loại vi phạm pháp luật cơ bản về ck và thị trường ck. 46

a.Vi phạm pháp luật về phát hành ck 46

b.Vi phạm pháp luật về niêm yết chứng khoán. 46

c.Vi phạm pháp luật về giao dịch ck; 46

3. Các hình thức xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và ttck 47

a. Hình thức xử lý hành chính 47

b. Xử lý hình sự. 47

c. Xử lý dân sự. 48

II.Giải quyết tranh chấp 48

1.Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp về ck và ttck. 48

2. Cơ chế giải quyết tranh chấp. 48

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4559 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua; d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện những thay đổi sau đây: (Điều 68) a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch; b) Thay đổi tên công ty; địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch; c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng. 2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. 3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2.3.đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động KDCK (điều 70) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật; b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm vốn điều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán; c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động; d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của Luật này. 2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động; b) Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động; c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động; d) Giải thể, phá sản. 3. Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp này, quan hệ uỷ quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty. 4. Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố về việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 2.4.giải thể, phá sản (điều 75) Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng 3. Tổ chức của công ty Ck 3.1. hệ thống tổ chức: - Trụ sở chính: là trung tâm lãnh đạo, điều hành và thực hiện các nghiệp vụ KDCK. - Các chi nhánh là bộ phận trực thuộc cty không có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động KDCK theo sự ủy quyền của công ty. - Các phòng giao dịch trực thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh: cty Ck được thành lập các phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố có trụ sở chính hoặc chi nhánh đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật. Phạm vi hoạt động của phòng giao dịch bao gồm môi giới ck, tư vấn đầu tư ck, lưu ký ck, đại lý phân phối ck. - Các đại lý nhận lệnh cho cty Ck: cty Ck được lựa chọn một số pháp nhân làm đại lý nhận lệnh cho công ty tại các tỉnh, thành phố nơi cty không có trụ sở chính hoặc chưa có chi nhánh. Đại lý nhận lệnh được tiến hành các hoạt động: nhận lệnh và truyền lệnh về trụ sở chính hoặc chi nhánh theo hợp đồng cam kết với cty Ck; công bố thông tin theo ủy quyền của cty Ck. Đại lý nhận lệnh không được mở tài khoản giao dịch Ck cho khách hàng, không được nhận tiền ký quỹ cũng như Ck lưu ký của khách hàng và ko được tiến hành bất cứ một hoạt động tư vấn nào với khách hàng. 3.2. Bộ máy lãnh đạo, điều hành công ty Ck Pháp luật hiện hành có quy định một số vấn đề mang tính nguyên tắc như sau: - Cty Ck phải có cơ cấu phòng ban với đủ số nhân viên kinh doanh có chứng chỉ hành nghề KDCK đảm bảo thực hiện các hoạt động KDCK được cấp phép. Tùy vào các hoạt động kinh doanh Ck mà cty Ck thực hiện để cty thành lập ra các phòng ban giúp việc cho thích hợp nhưng phải đảm bảo yêu cầu tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của cty CK và của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau. - Cty CK phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị cty được quy định trong điều lệ cty phù hợp điều lệ mẫu mà pháp luật quy định. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên của cty CK ko được đồng thời là thành viên của hội đồng quản trị, thành viên của hội đồng thành viên của cty CK khác; giám đốc(tổng giám đốc), phó tổng giám đốc( phó giám đốc), giám đốc chi nhánh ko được đồng thời làm việc cho cty CK, cty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác… - Cty Ck phải thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và chuyên trách. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết lập tại trụ sở chính, chi nhánh của cty CK, phải chịu sự điều hành, quản lý của giám đốc, tổng giám đóc cty CK, có chức năng giám dát tuân thủ nhằm đảm bảo những mục tiêu: hoạt động của cty tuân thủ đúng pl; an toàn, hiệu quả và trung thực trong việc lập báo cao staif chính của cty. - Về nhân sự trong bộ máy điều hành của cty CK, pháp luật quy định: người được bổ nhiệm làm giám đốc (tổng giám đốc)cty CK phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: + Ko phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của PL. + Chưa từng là người đại diện theo PL của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lỹ do bất khả kháng. + Có bằng đại học hoặc trên đại học, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực CK, tài chính, ngân hàng ít nhất 3 năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 3 năm. + Tuân thủ quy tắc đạo đức ngheeg nghiệp trong hoạt động KDCK. + Có chứng chỉ hành nghề CK. + Chưa từng bị UBCKNN xử phạt theo PL CK và thị trường CK trong vòng 2 năm gần nhất. Đối với phó giám đốc (phó tổng giám đốc), giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh cty CK phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên, riêng tiêu chuẩn về trình độ học vấn và kinh nghiệp làm việc thì chỉ cần có bằng đại học hoặc trên đại học, có kinh nghiệp chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, CK ít nhất 2 năm và có kinh nghiệp quản lý điều hành tối thiểu 2 năm… 3.3.nhân viên cty CK Một trong những điều kiện để cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty Ck là: các nhân viên kinh doanh của cty Ck phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh CK. Nhân viên kinh doanh Ck là những người làm việc tại các bộ phận (phòng, ban) chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ck. Pháp luật có quy định về điều kiện về để được cấp giấy phép hành nghề KDCK cho từng đối tượng trong đó rất chú trọng đến trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người xin cấp giấy phép hành nghề, cụ thể: chứng chỉhành nghề CK được cấp cho các cá nahan đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hvi dân sự đầy đủ và ko thuộc trường hợ đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề KDCK - Có trình độ đại học và chuyên môn về CK và thị trường CK (có đủ các chứng chỉ như: chứng chỉ cơ bản về Ck và thị trường Ck; chứng chỉ phân tích và đầu tư CK; chứng chỉ luật áp dụng trong ngành CK); - Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do UBCKNN tổ chức. đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về thị trường CK hoặc những người đã hành nghề CK hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch PL về CK của VN. Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề Ck bao gồm: - Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề CK; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú. Đối với người nước ngoài sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao hộ chiếu; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng minh đã hành nghề CK hợp pháp ở nước ngoài; Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề Ck. Trường hợp từ chối , UBCKNNphair trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản. Người hành nghề CK bị thu hồi chứng chỉ hành nghề CK trong các trường hợp sau: - Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh. - Thực hiện các hành vi như: trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán CK ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư CK, dịch vụ về Ck và thị trường Ck. Hoặc có hành vi sử dụng tiền, Ck trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác. Đối với ngành nghề Ck bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Ck trong các trường hợp này sẽ ko được cấp lại chứng chỉ hành nghề Ck: - Ko hành nghề Ck 3 năm liên tục. Luật CK còn quy định rõ về trách nhiệm của người hành nghề CK cụ thể: - Người hành nghề ck ko được: đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với cty Ck, cty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc; đồng thời làm việc cho cty Ck, cty quản lý quỹ khác; đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của 1 tổ chức cháo bán CK ra công chứng hoặc tổ chức niêm yết. - Người hành nghề CK khi làm việc cho cty Ck chỉ được mở tài khoản giao dịch CK cho mình tại chính cty CK đó. - Người hành nghề CK ko được sử dụng tiền, CK trên tài khoản của khách hàng khi ko được khách hàng ủy thác. - Người hành nghề CK phải tham gia vào khóa tập huấn về PL, hệ thống giao dịch, loại CK mới do UBCKNN, sở giao dịch CK, trung tâm gioa dịch Ck tổ chức. 4. Hoạt động của cty CK 4.1. Các nguyên tắc pháp lý, các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt động của cty Ck - Nguyên tắc cơ bản: + Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ CK của tổ chức, cá nhân; + Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. + Công bằng, công khai, minh bạch. + Tự chịu trách nhiệm về rủi ro. + Tuân thủ các quy định của PL. - Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản trên , PL cụ thể hóa thành các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt động của cty Ck (điều 79 LCK) + Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro va giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ cty Ck và trong giao dich với người có liên quan. + Quản lý tách biệt Ck của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và Ck của nhà đầu tư với tiền và Ck của Cty Ck. + Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầu đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. + Ưu tiên thực hiện lênh cua khách hàng trước lệnh của cty. + Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của cty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó. + Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ tài chính. + Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh Ck tại cty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên trong cty. + Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của cty và phải bảo quản và lưu giữ hợp đồng, tài liệu giao dịch trong thời hạn theo quy định của PL. + Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán Ck khi không sở hữu Ck và cho khách hàng vay Ck để bán theo quy định của Bộ tài chính. + Tuân thủ các quy định của BỘ tài chính về nghiệp vụ KDCK. + Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của PL. + Thực hiện công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định. 4.2. Hoạt động của cty CK 4.2.1. Hoạt động môi giới Ck a. Khái niệm: là hoạt động KDCK trong đó cty CK làm trung gian đại diện cho khách hàng, tiến hành mua hoặc bán CK cho khách hàng và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó. Số tiền hoa hồng môi giới được tính trên tỷ lệ % doanh số mua, bán đã thực hiện cho khách hàng. b. Nghĩa vụ: - cty Ck phải mở tài khoản giao dịch Ck cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng với công ty. - cty Ck có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch Ck cho khách hàng. - cty Ck phải tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Cty có nghĩa vụ cập nhật các thông tin tên của khách hàng tối thiểu 6 tháng/lần. - cty Ck phải quản lý tiền gửi giao dịch Ck của khách hàng tách biệt khỏi tiền của chính cty, ko được trực tiếp nhận tiền giao dịch Ck của khách hàng mà khách hàng phải mở tài khoản tiền tại ngân hàng thương mại do cty CK lựa chọn. Cty Ck phải báo cáo cho UBCKNN danh sách các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thanh toán cho mình trong vòng 3 ngày sau khi kí hợp đồng cung câps dịch vụ thanh toán với ngân hàng thương mại. + đối với Ck phát hành đại chúng của khách hàng, cty Ck phải quản lý tách biệt CK của khách hàng với CK của cty Ck và phải gửi Ck của khách hàng vào TTLKCK trong vòng 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận CK của khách hàng. + đôí với CK thuộc Ck phát hành đại chúng, cty Ck được đăng ký và lưu ký Ck của khách hàng tai cty CK theo hợp đồng ký kết vơi khach hàng và quy định của PL. Cty Ck chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ cá thông tin. Trường hợp nhạn lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, diện thoại, fax, cty Ck phải tuân thủ:luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh; đối với nhận lệnh qua điện thoại, fax cty CK phải đảm bảo nguyên tắc xác nhận lại vơi skhachs hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng và phải có biện pháp khắc phục thích hợp khi ko nhận được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của cty. + cty Ck chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và CK theo quy định của UBCKNN và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện. + cty CK phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng. + cty CK phải công bố về mức phí giao dịch CK trước khi khách hàng thực hiện giao dịch. 4.2.2.Tự doanh a.Khái niệm: là nghiệp vụ KDCK trong đó cty Ck mua bán Ck bằng vốn của chính mình để thu lợi nhuận và chịu mọi rủi ro liên quan đến việc nắn giữ các CK đó. b. điểm khác biêt giữa môi giới và tự doanh: tự doanh là chỉ có tài khoản của cty CK chứ ko có tài khoản của khách hàng. Hoạt động kinh doanh này tạo cho cty Ck chủ động trong hoạt động tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Tự doanh Ck tạo ra nguồn thu nhập chính cho nhiều cty Ck và có vai trò quan trọng trong hoạtđộng của thị trường Ck vì nó tạo ra sự tác động có tính chất điều chỉnh thị trường,chính sự thành công trong hoạt động tự doanh của cty CK đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, khuyến khích họ tham gia đầu tư Ck. c. Các quy định về nghiệp vụ tự doanh mà cty Ck phải chấp hành: - phải đảm bảo có đủ tiền và CK để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của mình. - phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình. - phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và ko được thu phí giao dịch của khách hàng trong truong hợp này. Trong trường hợp lệnh mua/bán Ck của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của Ck đó, cty Ck ko được mua/bán trước cùng loại Ck đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ 3 mua/bán Ck đó. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, cty Ck ko được mua/bán loại Ck đó cho mình ở mức giá bắng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện. 4.2.3. Bảo lãnh phát hành a. Khái niệm: là hoạt động của tổ chức bảo lãnh, thường là cty Ck đứng ra giúp tổ chức phát hành đưa Ck ra thị trường và bán Ck cho các nhà đầu tư. Theo khoản 6 Điều 22 thì “bảo lãnh phát hành Ck là viêc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán Ck, nhận mua 1 phần hay toàn bộ CK còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối Ck ra công chúng”. b. Điều kiện - Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK. - Không vi phạm PL CK trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh. - Tổng giá trị bảo lãnh phát hành ko được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thơi điểm cuối quỹ gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu CP, trái phiếu được CP bảo lãnh. - Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành. c. Tổ chức bảo lãnh phát hành ko được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau: - Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các cty cong của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành. - Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và cỉa tổ chức phát hành là do cùng 1 tổ chức nắm giữ. Khi cty Ck bảo lãnh phát hành Ck cty Ck phải mở tài khoán riêng biệt tại một nhân hành đang hoạt đọng hợp pháp tại VN để nhận tiền đặt mua Ck của khách hàng. 4.2.4. Tư vấn đầu tư Ck a. Khái niệm: là việc cty Ck cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến Ck. b. Nội dung: gồm: tư vấn chiến lược kỹ thuạt giao dịch, cung cấp kết quả phân tích Ck và thị trường Ck và các vấn đề có tính quy luạt của hoạt động đầu tư Ck… c. Điều kiện: - Phải có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư Ck. - Khi tiến hành tư vấn cho khách hàng phải thu thập và quản lý các thông tin về khách hàng bao gồm: tình hình tài chính, thu nhập, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro, kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng. - Ko được đảm bảo cho khách hàng kết quả đầu tư trừ trương hợp đầu tư vào những sản phẩm đầu tư có thu nhập cố định, ko được trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp 1 phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng do lỗi của cty và ko được quyết định đầu tư thay cho khách hàng. - Ko được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào Ck mà ko cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, ko được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật. - Phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc PL có quy định khác. - Phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng. - Phải có trách nhiệm ngăn ngừa xung đột lơi ích với khách hàng. 4.2.5. Các hoạt động dịch vụ tài chính khác a. Lưu ký CK là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao Ck cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu Ck. - Nguyên tắc quản lý tài khoản lưu ký: + Mỗi khách hàng chỉ được phép mở 1 tài khoản lưu ký Ck và mọi bút toán thanh toán được thực hiện qua tài khoản này. + tài khoản lưu ký Ck của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký Ck của cty Ck. + Cty ko được sử dụng Ck trong tài khoản lưu ký Ck của khách hàng vì lợi ích của bên thứ 3 hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký. + Cty ko được sử dụng Ck của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác. - Phải tuân thủ các quy định: + Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin vầ các Ck đã đăng ký lưu ký. + bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký Ck. + Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc nguwoif sở hữu Ck. + Lên danh sách người sở hữu Ck có Ck lưu ký tại Cty Ck và theo dõi tỷ lệ nắm giữu Ck của người sở hữu Ck phù hợp với quy định của PL. + Xây dựng quy trình đăng ký CK tại cty. + Cung cấp dich vụ chuyển quyền sở hữu Ck đối với các Ck phát hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ chức phát hành. + Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký Ck theo quy định của PL. b. Nghiệp vụ tư vấn tài chính; - Gồm: tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn quản trị cty cổ phần, tư vấn chào bán, niêm yết Ck; tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định của PL. - Điều kiện: + cty Ck và nhân viên phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn; + không được tiến hành các hoạt động có thể gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loai Ck nào. + chịu trách nhiệm trước PL và bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn. - Cty Ck nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp tù 10% trở lên vốn điều lệ của cty cổ phần, cty TNHH ko được cung cấp dịch vụ tư vấn chào bán, niêm yết Ck; tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp cho cty. - Phải tuân thủ các nguyên tắc: + Phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn. hợp đồng phải quy định rõ quyền và nghĩa vụ của bên tư vấn va bên được tư vấn trong việc chuẩn bị hồ sơ tư vấn cháo bán, niêm yết và cá vấn đề khác có liên quan. + Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức chào bán, tổ chức niêm yết về quyền và nghĩa vụ khi thực hiện niêm yết Ck. + Liên đới chịu trách nhiệm về những nội dung trong hồ sơ chào bán, niêm yết Ck. 5. Các hạn chế đảm bảo an toàn trong hoạt động của cty Ck - Đây là nội dung quan trọng được PL quy định nhằm ko chỉ bảo đảm lợi ích cho các cty Ck mà còn hướng tới mục tiêu cao hơn là bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, bảo vệ sự phát triển ổn định và lanh fmanhj của TTCK và chinh làbảo vệ sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế và đời sống xã hội. - Các hạn chế đảm bảo: + cty Ck phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từng nghiệp vụ kinh doanh Ck, ko được điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ khi chưa chính thức hoạt động. + cty Ck cổ phần được mua lại ko quá 10% số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ nhưng khoảng cách giữa các lần mua và bán cổ phiếu quỹ gần nhất ko dưới 6 tháng, trừ trường hợp phân phối ccho người lao động trong cty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng. + cty Ck phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu bằng 5%. + Cty Ck phải chấp hành hạn mức vay theo quy định: tỷ lệ vốn chủ sở hữu của cty Ck ko được vượt quá 60 lần. Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn. + Về hạn mức đầu tư vào tài sản cố định: cty Ck được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định ko được vượt quá 50% vốn điều lệ của cty Ck. + Về hạn chế đầu tư của cty Ck PL quy định: trừ trường hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn và trường hợp được thành lập cty con để thực hiện hoạt động kinh doanh Ck, cty Ck ko được: đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của cty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của cty Ck; Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của cty CK khác; Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của 1 tổ chức niêm yết; Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của 1 tổ chức ko niêm yết; Đầu tư góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của 1 cty TNHH. - Cty Ck ko được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần hoặc tham gia góp vốn vào 1 tổ chức khác. - cty ck được thành lập cty con để thực hiện hotaj động KDCK (cùng nghiệp vụ với cty mẹ). * Ngoài ra cty Ck phải chấp hành các hạn chế sau: (Điều 73) - Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định. - Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Không được thực hiện nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài giảng luật chứng khoán.doc
Tài liệu liên quan