Công thức tổng quát tính ứng suất trong thành mỏng có dạng τs = N S
I b
x
. *
.
, trong
đó S* vẫn đóng vai trò momen tĩnh của phần gạch chéo trên mặt cắt. Tuy nhiên khi áp
dụng công thức trên cho điều kiện cụ thể với các tiết diện cấu tạo từ các thành phần
thành mỏng, dầy ti, i =1,2,. xác định lực cắt theo cách sau. Ứng suất cắt được giả
thiết phân bố đều cho toàn chiều rộng của thành mỏng đang xét, tác động theo hướng
tiếp tuyến với đường tim của thành. Trong trường hợp này có thể xét ứng suất dạng
tổng của hai thành phần, chiếu theo hai trục của hệ toạ độ, hình 9.
τs =
tI
SyN
x
x
.
*).(
+
tI
SxN
y
y
.
*).(
(2.40)
O
A
z
z
z
τ
τ
τ
τ
Trong đó Nx và Ny là thành phần của
N, chiếu về trục 0x, và 0y, còn Sx* và Sy* là
momen tĩnh cũng chính phần gạch chéo, tính
theo hai trục của hệ tọa độ.
Ví dụ phân bố ứng suất cắt tại mặt cắt
ngang dầm chữ [, cao h, cạnh rộng b, chiều
dầy thành t, được tính như sau, hình 10.
Hình 9.
Momen quán tính mặt cắt của dầm: Jx = )6(
12
2
th + bh . Với cạnh nằm ngang
của thép hình, ví dụ nhánh trên của tiết diện, cách tính momen tĩnh thực hiện như sau,
nếu coi S*x = h t s
2
. , trong đó s là khoảng cách từ đầu mút cạnh rộng b, đến vị trí tính
toán, từ đó biểu thức tính ứng suất cắt (2.40) được biết là:
)6(
.6
bhht
sN
s
+
τ = .
Tại đây có thể thấy ứng suất cắt tỉ lệ thuận với chiều dài tính toán s.
Nếu thực hiện cắt theo chiều đứng, momen tĩnh tính theo công thức:
43 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Cơ học kết cấu - Chương 2, Phần 1: Dầm thẳng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6
3
2
2
2 1022,221056,55006,02
10,0
1035,12
1010
22
. zxxz
xx
xtzh
I
Vtq
y
−=
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ −⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ −⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛== −τ
q3 = q1.
Momen tĩnh S* tính cho thành trên và thành đứng DA mang giá trị:
2362
2
* 105,11075,9003,0
2
1,0
2
104,0003,005,0 zxxzxxS −− −=
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ −⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+=
Từ đó q4 = 263* 10111,111022,72 zxxSI
V
y
−=
Dòng cắt trong khung kín ký hiệu bằng qc, công thức tính tổng ứng suất cắt các
thành miền kín được thể hiện như sau:
∑
=
=−
4
1
0
i i
ici
t
qq
Từ đây có thể tính:
0
003,0
10111,111022,772
006,0
1022,221056,552
003,0
10111,12
3
100
3
40
6
100
3
40
05,0
0
263
05,0
0
26304,0
0
6
1
=×−×+
×−×−×=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +++
∫
∫∫
dzz
dzzdssqc
Từ đó qc1 = -27,05x103 N/mm.
Dòng cắt trong mỗi thành tính lần lượt như sau.
Thành BA và CD:
q = 1,111.106s – 27,05.103 và 266 /10.017,910.4,370
003,0
mNsq −==τ
Thành CB:
q = 55,56.103 – 22,22.106z2 + 27,05.103 = 82,61.103 – 22,22.106z2
và 2266 /10.704,310.77,13
006,0
mNzsq −==τ
Thành AD:
q = 77,22.103 – 11,111.106z2 - 27,05.103 = 45,17.103 –11,111.106z2
và 2266 /10.704,310.06,15
003,0
mNzsq −==τ
49
Đồ thị ứng suất cắt trong các thành trình bày tại hình 14 .
Để xác định tâm cắt cần thiết xác định tổng momen của điểm C. Trường hợp
kết cấu đơn liên này cần tính hai thành phần lực cắt Q1 tại thành AB, lực trong thành
AD.
[ ] NdssQ 1,193003,010.017,910.4,37004,0
0
66
1 −=−= ∫
[ ] NdszQ 3590003,010.704,310.06,152 05,0
0
266
4 =−= ∫
Tổng momen của C với V = 10kN:
008,193.1003590.4010.10. 3 =−+−=∑ emC
Từ phương trình cuối xác định tâm cắt: e = 12,4mm.
Dầm composite
Dầm cấu tạo từ ít nhất hai vật liệu cơ tính khác nhau được gọi là dầm tổng hợp
(dầm composite).
E
E
E
E
E
dầm composite
mặt cắt dầm composite mặt cắt dầm tương đương
b h2
h1
bb
h1
h2 be
Hình 15.
Ví dụ minh họa theo đây giới thiệu dầm công xôn, làm từ hai vật liệu, lớp dưới
có mô đun đàn hồi E1 còn vật liệu lớp trên có mô đun đàn hồi E2. Trong ví dụ này,
không mất tính tổng quát chúng ta giả thiết rằng E2 > E1. Công việc cần thực hiện tại
đây là chuyển dầm composite, mặt cắt dầm gồm nhiều lớp vật liệu với mô đun đàn hồi
khác nhau về mặt cắt tương đương, ứng với một vật liệu được chọn. Chúng ta thử tiến
50
hành các động tác chuyển đổi cho dầm nêu tại hình 15, ảnh trên. Hình dưới trình bày
mặt cắt dầm composite trước khi chuyển đổi còn hình phía phải miêu tả mặt cắt tương
đương sau chuyển đổi.
Từ phần trước chúng ta đã xác định được, biến dạng dọc dầm trong trường hợp
dầm uốn là hàm của tọa độ z:
EJ
zM
x
.=ε .
Để dễ xem xét vấn đề trong phần này chúng ta ký hiệu biến dạng trong dầm
composite bằng (εx)C, với C viết tắt từ composite, còn biến dạng đó tính cho dầmvới
mặt cắt tương đương về cơ tính ký hiệu bằng (εx)E, với ký tự e viết tắt từ equivalent.
Tại mặt cắt qua vị trí xác định x-x có thể nhận thấy rằng: ( ) ( )cxex εε = . Từ định luật
Hooke có thể viết:
( ) ( )
21 EE
cxex σσ = (a)
Ứng suất đang nêu tính cho mặt cắt tương đương (σx)E, ứng suất thực tế tính
cho vùng vật liệu với E2 được hiểu là:
( ) ( )excx E
E σσ
2
1= (b)
Để có thể tính ứng suất nhất thiết phải xác định chiều rộng tương đương của
vật liệu có E1 vừa bị thay thế bằng E2. Xuất phát từ tính tương đương của lực tác động
lên phần tử mặt cắt bcΔz = beΔz, có thể viết:
( ) ( ) zbzb eexccx Δ=Δ σσ (c)
Sau khi loại Δz khỏi phương trình cuối sẽ nhận được:
( )
( ) cex
cx
e bb σ
σ= (d)
Mặt khác, từ quan hệ
( )
( ) 1
2
E
E
ex
cx =σ
σ
công thức cuối được viết thành:
ce bE
Eb
1
2= (e)
Từ hình có thể nhận xét tiếp rằng, diện tích mặt cắt tương đương của dầm
bị đổi thay sau chuyển đổi, momen quán tính tính cho mặt cắt này cũng đổi thay theo
cách đang đề cập: ce AE
EA
1
2= và ce IE
EI
1
2= .
Ví dụ: Dầm tiết diện hình chữ nhật, xem hình 16, làm từ bron với Eb =
100GPa, dán chặt với lớp thép Es = 200GPa, chịu tác động momen uốn, tính tại mặt
51
cắt x-x là M = 25N.m. Xác định ứng suất tại mặt tiếp xúc hai lớp vật liệu và ứng suất
lớn nhất trong phần thép và bron.
bron
thép
Hình 16.
Tỷ lệ giữa hai mô đun đàn hồi vật liệu n = 200/100 = 2. Chiều rộng tương
đương be tính cho lớp bron sẽ là:
be = 2x6 = 12mm.
Trục trung hòa mặt cắt tương đương:
mmzn 0,54848
2)412(8)86( =+
××+××=
Momen quán tính, tính qua trục trung hòa:
42
3
2
3
11840,348
12
4120,348
12
86 mmIeq =⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ ×+×+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ ×+×=
Tại vị trí mặt tiếp xúc hai lớp vật liệu, z = 1mm cách trục trung hòa ứng suất
tính cho vật liệu bron xác định theo quan hệ:
263
9, /102,21101018,1
25
/
mN
zI
M
eq
bx ×=××==
−
−σ
Ứng suất tính cho vật liệu thép xác định theo quan hệ:
263
9, /104,42101018,1
252
/
2 mN
zI
M
eq
bx ×=××
×== −−σ
Ứng suất lớn nhất tính cho lớp vật liệu bron cách trục trung hòa z = -7mm.
52
263
9, /103,14810)7(1018,1
25
/
mN
zI
M
eq
bx ×−=×−××==
−
−σ
Ứng suất lớn nhất tính cho lớp vật liệu thép cách trục trung hòa z = 5mm.
263
9, /109,2111051018,1
252
/
2 mN
zI
M
eq
bx ×=×××
×== −−σ
4. Phương trình năng lượng dầm
4.1 Thế năêng dầm chịu tải
Để nhắc lại các biểu thức liên quan đến thế năng dầm chịu tải chúng ta có thể
làm quen với trường hợp đơn giản nhất sau đây. Giả sử dưới tác động của lực dọc trục
P, kéo dầm tiết diện A, dài l, dầm bị biến dạng. Trong phạm vi giới hạn đàn hồi của
vật liệu, khi tăng P, dầm bị kéo dài thêm. Độ giãn dài của dầm theo hướng trục là δ =
Pl
AE
. Trong giới hạn đàn hồi của vật liệu nếu P tăng thêm dP, độ giản dài sẽ tăng dδ.
Công do lực P thực hiện trong quá trình này là dW = P.dδ. Như vậy khi kéo dài dầm
đoạn δ, lực kéo đã thực hiện công W = ∫Pdδ, giới hạn tích phân từ 0 đến δ. Trong
phạm vi tuyến tính của giới hạn đàn hồi giá trị tích phân đúng bằng diện tích tam giác
giới hạn bởi đường P = f(δ) và δ. Mặt khác trong dầm đàn hồi bị biến dạng xẩy ra quá
trình tích tụ năng lượng. Nếu quá trình tác động của ngoại lực xẩy ra theo dạng tĩnh,
năng lượng biến dạng tích tụ trong dầm đúng bằng thế năng mà ngoại lực đã truyền.
Và như vậy diện tích tam giác trên đây cũng biểu diễn năng lượng U tích lũy trong
dầm đàn hồi bị biến dạng.
U = W =
2
δP (a)
Thay δ =
AE
Pl vào biểu thức cuối sẽ được:
AE
lPU
2
2
= (b) Hình 17
P
A δ
L δ
hoặc:
l
AEU
2
2δ= (c)
Phương trình (b) biểu thị hàm năng lượng biến dạng là hàm của lực P, còn
hàm thứ hai (c) chỉ rõ, cũng năng lượng ấy chính là hàm của chuyển vị δ.
Công thức thế năng dầm tiết diện tròn bị xoắn bằng momen xoắn MT:
ϕdMdU T2
1= , trong đó ϕ - góc xoắn tại tiết diện đang xét,
p
T
GI
dxMd =ϕ , Ip - momen
quán tính tiết diện trong hệ độc cực, tâm nằm tại tâm vòng tròn. Trường hợp tổng
quát, mặt cắt ngang của dầm khác hình tròn, hệ số C = GIp được thay thế bằng C =
53
GIt, trong đó It - momen quán tính mặt cắt ngang bất kỳ, tính trong hệ độc cực. Hàm
thế năng tính bằng biểu thức: ∫= l
t
T
GI
dxMU
0
2
2
(d)
Công thức thế năng dầm bị uốn: φMddU
2
1= M.dφ, trong đó
dx
EI
M
d
dxd == ρφ , xem (2.1), (2.4), từ đó có thể viết:
∫= l EIdxMU 0
2
2
1 (e)
Hàm thế năng trong trường hợp chịu ứng suất cắt: Xét trường hợp năng lượng
tích tụ trong một phần tử dx.dy dày t, hàm U sẽ mang giá trị: dU = 1
2
τα.dxdy.t,
trong đó t - chiều dầy phần tử. Năng lượng trong một đơn vị thể tích sẽ là dU/dV = ½
τ α. Áp dụng định luật Hooke vào trường hợp này công thức cuối có dạng:u0 =
GdV
dU
2
2τ= . Áp dụng biểu thức trên cho toàn mặt cắt sẽ được: u0.dA. dx = G2
2τ dA.dx.
Thế năng trên toàn mặt cắt: ∫=
A
dA
G
dxdU 2
2
τ , trong đó
bI
SN
.
*.=τ , do đó
∫=
A b
dAS
GI
dxNdU 2
*2 2
2
. Nếu ký hiệu: ky = ∫
A
y
x
dAS
bI
A 2*
22
1 , kz = ∫
A
z
z
dAS
bI
A 2*
22
1 , hàm
năng lượng có dạng: dU = kz GA
dxN z
2
2
và dU = ky GA
dxN y
2
2
(f)
Công thức dùng trong trường hợp dầm bị tác động bởi các lực kéo, nén, cắt,
momen uốn, momen xoắn.
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +++++= ∫ ∫∫∫∫∫ GAdxNkGAdxNkAE
dxP
EI
dxM
EI
dxM
GI
dxM
U zyxz
tz
z
tx
tx
t
t
222222
2
1 (2.45)
4.2 Xác định chuyển vị dầm theo phương pháp năng lượng
Giả sử vật thể làm từ vật liệu đàn hồi tuân thủ định luật Hooke chịu tác động
ngoại lực nhất định. Dưới tác động này các phần tử vật chất chuyển vị, rời khỏi vị trí
chúng chiếm ban đầu, để chiếm vị trí mới trong lòng vật thể. Các chuyển vị này được
giả thiết hết sức nhỏ nếu so với kích thước vật thể, và tỉ lệ tuyến tính với lực gây ra
chuyển vị. Trong trường hợp ngoại lực gia tăng hết sức chậm, động năng của nó có
thể được bỏ qua, công sinh ra được xét dưới dạng thế năng. Quá trình biến dạng trong
lòng vật thể cũng là quá trình tích tụ năng lượng dạng thế năng. Năng lượng này bằng
công mà ngoại lực đã thực hiện lên vật. Như chúng ta đã xét, giả sử dưới tác động của
lực tổng quát P1 các phần tử vật chất dịch chuyển δ1, còn dịch chuyển δ2, δ3 do P2 P3
54
gây ra, thế năng toàn hệ, từ lý thuyết đàn hồi, được viết bằng biểu thức Clapeyron U
= 1
2
P1δ1 + 12 P2δ2 +... Trong công thức này, δk, k =1, 2, 3,... được coi là hàm tuyến
tính của lực P1, P2, P3,.... Nếu đưa các hàm này vào biểu thức tính công, biểu thức sẽ
mang tính chất hàm bậc 2 của ngoại lực. Mặt khác nếu coi P1, P2, P3,... là hàm tuyến
tính của chuyển vị, sau khi thay các hàm này vào vị trí các giá trị lực P1, P2, P3,.... hàm
U là hàm bậc hai của chuyển vị. Nhìn lại công thức tính công phần lý thuyết đàn hồi
chúng ta thấy rõ, năng lượng là hàm bậc 2 của lực tổng quát P (generalized loads),
hoặc là hàm bậc 2 của chuyển vị tổng quát δ (generalized displacements).
Từ công thức dùng cho dầm bị kéo hoặc nén đang xem xét tại đây U = P l
AE
2
2
,
nếu tiến hành lấy đạo hàm của U theo P, kết quả sẽ được chuyển vị δ==∂
∂
AE
Pl
P
U .
Đây là trường hợp riêng lẻ của định lý Castigliano (1875)3, cho phép sử dụng đạo hàm
theo lực tổng quát từ công thức năng lượng, để xác định chuyển vị tổng quát, do lực
gây ra. Trường hợp chung, như đã trình bày tại chương hai, nếu lấy đạo hàm của U
theo Pk, k =1,2,... chúng ta sẽ nhận được phương trình của định lý Castigliano:
k
kP
U δ∂
∂ = , k =1, 2, 3,.... (2.46)
Trong công thức (2.46) Pk - lực tổng quát (generalized loads), δk - chuyển vị
tổng quát (generalized displacements).
Những ví dụ minh họa ứng dụng phương pháp năng lượng xác định chuyển vị
điểm của dầm đơn trình bày thủ tục cần thiết giải bài toán cơ học.
Ví dụ 1: Xác định góc xoắn ϕ đầu tự do bên trái dầm cứng dài l, độ cứng chịu
xoắn GIt, bị ngàm bên phải. Momen xoắn dầm mang giá trị MT, đặt tại đầu tự do của
dầm.
Thế năng dầm bị xoắn tính theo công thức : U = ∫l
t
T
GI
dxM
0
2
2
(a)
Sau tích phân công thức tính U có dạng:
t
T
GI
lMU
2
2
= (b)
Lấy đạo hàm biểu thức U theo MT xác định góc xoắn dầm tại đầu tự do:
t
T
T GI
lM
M
U =∂
∂=ϕ (c)
3 Tài liệu gốc của Castgliano, “Nuova teoria intorno dell’equilibrio dei sistemi elastici”, Torino, 1875,
bản dịch tiếng Anh “Elastic Stress in Structures”, London,1919.
55
Ví dụ 2: Thực hiện phép tính xác định dịch chuyển đầu tự do dầm công xôn dài
l, độ cứng chịu uốn EJ. Lực P tác động vuông góc lên dầm, điểm đặt lực tại đầu tự do
của dầm. Thủ tục giải bài toán giống như đã thực hiện trong ví dụ 1 vừa nêu.
Thế năng dầm bị uốn tính theo công thức : U = 1
2 ∫
l
EI
dxM
0
2
(a’)
Trong đó M = Px, với x- đo từ điểm đặt lực.
Tiến hành tích phân theo (f) có thể thấy:
EJ
lPU
6
32
= (b’)
Độ dịch chuyển đầu tự do theo hướng lực P tác động tính từ công thức:
EJ
Pl
P
U
end 3
3
=∂
∂=Δ (c’)
5. Nguyên lý công ảo dùng cho dầm liên tục
Dầm chịu uốn
Công thức xác định ứng suất pháp mang dạng: σx = -
)(
).(
xI
zxM
Tải ảo được tính theo cách đã trình bày trên z
xI
xM
x )(
).(δδσ −= .
Công thức tính lực cắt:
bI
SxN
bI
S
dx
dM
xx
s .
*).(
.
*
==τ ,
bI
SxN
x
s .
*).(δδτ = .
Sử dụng công thức tính công bù cho vật liệu đẳng hướng có thể xác định:
( )
dxdA
t
S
GJ
NNdxdAz
EJ
MM
dAdx
tJ
S
G
NNdAdxz
EJ
MMdxdA
G
dxdA
E
dV
GE
dVW
L
A
L
A
L
A
L
A
L
A
xy
xs
L
A
x
x
V
xy
xs
x
x
V
xyxsxx
∫ ∫∫ ∫
∫ ∫∫ ∫∫ ∫∫ ∫
∫∫
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
=+=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +=+=
0
2
2
*
2
0
2
2
22
2
*
0
2
0
2
00
*
int
δδ
δδτδτσδσ
τδτσδσγδτεδσδ
(a)
Từ quan hệ này có thể suy ra:
dx
GA
NNdx
EJ
MMW
L L
s
∫ ∫+=
0 0
*
int
δδδ (b)
Hay là công bù thực hiện trong dầm gồm công bù do ứng suất pháp từ uốn và
công bù do ứng suất cắt cùng gây ra.
56
δW*int = δW*uốn +δW*cắt (c)
Trong công thức đang nêu (2.27) EJ chỉ độ cứng dầm chịu uốn còn GAs - độ
cứng dầm chịu cắt. Có thể thấy rằng thành phần As, gọi là diện tích hữu hiệu chịu cắt
(area effective in shear) tính theo biểu thức:
∫ ⎟⎠⎞⎜⎝⎛
=
A
s
dA
t
N
JA 2
2
(d)
Dầm chịu xoắn
Trường hợp dầm chịu xoắn dưới tác động momen xoắn Q (thay cho ký hiệu
MT dùng ở trên), có thể viết các biểu thức tính ứng suất của dầm sau.
σx = σy = σz = τxz = 0. (e)
;; ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +∂
Ψ∂=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −∂
Ψ∂= z
zJ
Qy
zJ
Q
xyxz ττ (f)
Công bù ảo tính cho vật liệu đẳng hướng tìm theo cách hiểu quen thuộc:
( ) ( )dV
G
dVW
V
xyxyxzxz
V
xyxyxzxz ∫∫ +=+= δττδττγδτγδτδ 1*int (g)
trong đó: ;; ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +∂
Ψ∂=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −∂
Ψ∂= z
yJ
Qy
zJ
Q
xyxz
δδτδδτ
Công thức tính δW*int cho dầm dài L trở thành:
dxdAz
y
y
zGJ
QQW
A
L
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +∂
Ψ∂+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −∂
Ψ∂= ∫∫
22
0
2
*
int
δδ (h)
Có thể thấy được rằng biểu thức trong ngoặc vòng dưới dấu tích phân mang ý
nghĩa hằng số xoắn (torsion constant):
dAz
y
y
z
J
22
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +∂
Ψ∂+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −∂
Ψ∂= (i)
Do vậy có thể viết:
Q
GJ
QLdx
GJ
QQW
L
δδδ == ∫
0
*
int giành cho dầm bị xoắn. (j)
Trường hợp dầm chỉ chịu kéo hoặc nén công thức tính công bù ảo mang dạng:
(∫∫∫ ⎟⎠⎞⎜⎝⎛===
L
L
x
x
V
xx AdxAE
T
A
TAdx
E
dVW
0
*
int )(
δσδσεδσδ ) (k)
57
hay là ∫= L dxAETTW 0
*
int
δδ giành cho dầm chịu kéo hoặc nén (l)
Trường hợp tổng quát, công bù ảo tính cho dầm chịu kéo (hoặc nén), uốn, xoắn
có dạng tập họp từ các biểu thức (b), (j), (l).
Ứng dụng nguyên lý công bù ảo xác định độ võng dầm
Các công thức tính công bù ảo vừa nêu được dùng xử lý dầm con son chiều dài
L, độ cứng chịu uốn EJ, cứng chịu cắt GAs, chịu tải phân bố p sau đây.
z
1 2
x
p
EI ,GA
p MN δN δM
δQ
δC
δMδN
Hình 18
Để xác định chuyển vị đầu tự do dầm theo hướng từ trên xuống cần thiết đặt lực
ảo δP tại vị trí x = 0 trên dầm. Thoả mãn điều kiện nguyên lý công bù ảo có thể viết:
( ) ( )∫∫ +−⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛−=
L
s
L
dxPxp
GA
dxxPpx
EJ
P
00
2
1 ).(
1.
2
1 δδδv (a)
Thực hiện phép tích phân trên có thể thấy: P
GA
pLP
EJ
pLP
s
δδδ
28
24
1 +=v (b)
Từ đó:
sGA
pL
EJ
pL
28
24
1 +=v (c)
Hiểu cụ thể hơn, chuyển vị toàn bộ gồm chuyển vị do uốn và chuyển vị khi bị
cắt. Trường hợp này dầm bị uốn và góc xoay dầm tại điểm tính, vị trí x = 0, từ biểu
thức sau: ( ) ( )∫∫ +−⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛−=
L
s
L
dxxp
GA
dxMpx
EJ
M
00
2
1 0).(
1
2
1 δδθ (d)
Từ đó:
EJ
pL
6
3
1 =θ (e)
6. Dầm siêu tĩnh
Các ví dụ trên dùng cho cho hệ tĩnh định, với các trường hợp đó người ta luôn
có khả năng thành lập hệ phương trình cân bằng lực, momen cho trạng thái tĩnh, trong
58
đó số phương trình bằng số ẩn. Trong thực tế nhiều trường hợp người ta phải phân tích
những dầm mà khi xác lập hệ phương trình cân bằng tĩnh không đạt được điều vừa
nêu. Số phương trình có thể lập nhỏ hơn số ẩn. Dầm nhóm này mang tên gọi dầm siêu
tĩnh (hyper static) hoặc không tĩnh định (indeterminate beam). Ví dụ đơn giản về dầm
siêu tĩnh có thể chọn trường hợp dầm liên tục dài l, ngàm một đầu tại A, còn đầu kia B,
gối tự do, chịu tải trọng tập trung P tại vị trí cách B khoảng cách c. Để giải bài toán
đang đặt ra, ví dụ phải xác định phản lực các gối, 2 phản lực, RA tại ngàm A, RB tại
gối B, và momen tại ngàm Ma, cần thiết xác lập hệ phương trình cân bằng lực. Điều
có thể làm được tại đây là viết một phương trình cân bằng lực và một phương trình
cân bằng momen, trong khi số ẩn vẫn là 3. Trong trường hợp này chúng ta gặp bài
toán về dầm không tĩnh định (siêu tĩnh) với bậc không tĩnh định (degree of
indeterminacy) bằng (3 – 2) = 1. Phần tiếp theo chúng ta tìm hiểu cách xử lý các bài
toán dạng này bằng con đường đã đề cập trong lý thuyết đàn hồi, nhờ điều kiện tương
hợp của biến dạng.
Bậc không tĩnh định của dầm tính theo công thức:
Số ẩn – số phương trình của hệ phương trình cân bằng tĩnh
Để tìm số ẩn của dầm cần sử dụng qui tắc xác định thành phần lực các gối đỡ:
Gối lăn: chỉ có 1 phản lực.
Khớp bản lề: 2
Ngàm: 3
Hệ phương trình giành cho dầm liên tục, một sải: 3 phương trình.
Theo qui tắc này bậc không tĩnh định của dầm thường gặp tính như sau.
1
2
4
53
N =5 -3=2
2
N =6 -3=3
1
6
4
5
2
N =4 -3=1
1 43
4
7
6
32
1 5
N =7 -3=4
N =7 -(3+2 )=2
1
2 3
4 5
7
6
a )
b )
c )
d )
e )
Hình 19
Những cách giải bài toán bằng cách khử thành phần “siêu tĩnh” của dầm siêu
tĩnh thông qua biến dạng được minh họa cho dầm đề cập tiếp theo, hình 20.
59
Dưới tác động của P dầm bị uốn, đầu A xuất hiện momen chống uốn Ma
chống tại tác động này. Thay bài toán dầm bị ngàm tại A bằng dầm tựa trên cả hai
gối, chịu thêm momen “không tĩnh định” tại A. Xét góc xoay tại A có thể thấy rằng,
do P tác động dầm bị xoay góc θ1 ngược chiều kim đồng hồ, còn dưới tác động momen
Ma dầm bị xoay góc θ1* ngược lại. Tổng cộng hai góc theo điều kiện đặt ra sẽ bằng 0:
θ1 + θ1* = 0 hay là θ1 = -θ1* (a)
B A
L
c
B A
Ma
Góc xoay trên đây tính bằng công thức quen
thuộc từ sức bền vật liệu:
LEI
cLcP
6
)(. 22
1
−=θ còn
EI
LM
3
.* −=θ (b)
Hình 20. Thay hai giá trị trên vào công thức cân bằng góc
xoay sẽ nhận được biểu thức tính momen uốn tại ngàm: 2
22
2
)(.
L
cLcPM A
−−= (c)
Nếu thay đổi ngoại lực P của bài toán vừa nêu bằng tải phân bố đều, cường độ
q, lời giải sẽ mang dạng sau. Có thể thay đổi tải không tĩnh định (redundant load)
của bài toán bằng phản lực RB. Trường hợp này dầm đang xem xét bị chuyển thành
dầm công xôn, chịu hai tải, ngoại lực q và Rb đang đặt ra.
Độ võng đầu dầm B dưới tác động của
tải q được biết là
EJ
ql
8
4
=Δ . Theo chiều ngược
lại, đầu dầm bị RB gây độ võng EJ
lRB
3
3
. Điều kiện
biên bài toán qui định, gối B không dịch chuyển
lên trên và cũng không xuống thấp, trong
trường hợp đó
EJ
lR
EJ
ql B
38
34
= . Từ biểu thức trình
bày chuyển vị này có thể xác định:
B
q
A
x
Rb
x
,GA
L
q
B EJ A
Hình 21.
Phản lực tại B: qlRB 8
3= (d)
Phản lực tại A: qlqlqlRA 8
5
8
3 =−= (e)
Momen tại A:
82
2qllqllRM Ba −=×−= (f)
60
6.1 Phương pháp năng lượng áp dụng giải dầm siêu tĩnh
Ví dụ tiếp theo sử dụng phương pháp năng lượng tìm các phản lực tại gối dầm
chịu uốn thuần túy, chiều dài L, độ cứng EJ, ngàm bên phải, tựa tự do tại đầu phía trái,
chịu tải q, đã được xem xét một lần trong sách này.
x
B
B
q
R
A
x
,GA
L
EJ
q
A
R
AB
R
δR
L
x
δMδNN M
Hình 25
Phản lực tại gối bên trái dầm, ký hiệu bằng R, xét dưới dạng lực không tĩnh
định. Momen uốn và lực cắt tại mặt cắt bất kỳ dầm, cách x từ đầu bên trái, tính theo
công thức:
2
2qxRxM −= (a)
Thế năng dầm bị uốn tính theo công thức (f): dx
EJ
qxRx
U
L∫ ⎟
⎟
⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −
=
0
22
2
2
(b)
Vì rằng chuyển vị gối bên trái dầm bằng 0, từ định lý Castigliano có thể viết:
0
2
2
0
2
=
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −
=∂
∂ ∫ dxEJ
xqxRx
R
U L (c)
Sau khi thực hiện tích phân sẽ nhận được phương trình: 0
83
1 43 =⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ − qLRL
EJ
Từ đó tính được phản lực tại gối: qLR
8
3= (d)
6.2 Sử dụng nguyên lý công bù ảo giải dầm siêu tĩnh
Trong phần này chúng ta giải bài toán đang nêu theo nguyên lý công bù ảo.
Phản lực tại gối bên trái dầm, qui ước gối B, hãy ký hiệu bằng R, xét dưới dạng lực
không tĩnh định. Momen uốn và lực cắt tại mặt cắt bất kỳ dầm, tính bằng x từ đầu bên
trái, tính theo công thức:
2
2qxRxM −= và tiếp đó xRM .δδ = (a)
61
( ) RqLRL
EJ
dxRxqxRx
EJ
dx
EJ
MMW
L L
δδδδ ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −=⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −== ∫ ∫ 83121
43
0 0
2
*
int (b)
Vì rằng chuyển vị theo hướng từ trên xuống của tải không tĩnh định bằng 0 do
vậy δW*ext = 0, kéo theo δW*int = 0.
0
83
1 43 =⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ − RqLRL
EJ
δ (c)
Từ đó qLR
8
3= (d)
Áp dụng nguyên lý công bù ảo xác định giá trị phản lực momen tại ngàm trái
dầm bị ngàm hai đầu. Độ cứng dầm EJ. Lực tập trung P đặt tại vị trí 1/3 L, tính từ đầu
bên trái.
Tải không tĩnh định trong trường hợp này được chọn Y1 và M1. Phương trình
cân bằng lực xác lập cho trường hợp vừa hình thành:
M = Y1 x – M1 cho 0 ≤ x ≤ L/3
M = Y1 x – P(x – L/3) - M1 cho L/3 ≤ x ≤ L (a)
Từ các điều này có thể viết:
δM = δY1 x – δM1 cho 0 ≤ x ≤ L (b)
nếu bỏ qua ứng suất cắt công thức tính δW*int có dạng:
( )( )
( ) ( )
⎭⎬
⎫−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ −+−
⎩⎨
⎧ +−−==
∫
∫ ∫
L
L
L L
dxMxYMPLxPY
dxMxYMxY
EJ
dx
EJ
MMW
3/
1111
0
3/
0
1111
*
int
3
1
δδ
δδδδ
(c)
Sau tích phân sẽ nhận được:
1
33
1
2
11
22
11
*
int 81
14
3
1
2
11
9
2
2
11 YPLLYLM
EJ
MPLLYLM
EJ
W δδδ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+−+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +−=
Vì rằng chuyển vị theo hướng từ trên xuống của tải không tĩnh định δY1 bằng
0, công góc xoay cũng bằng 0, do vậy δW*ext = 0, kéo theo δW*int = 0.
0
81
14
3
1
2
11
9
2
2
11
1
33
1
2
11
22
11 =⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+−+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ +− YPLLYLM
EJ
MPLLYLM
EJ
δδ (d)
Từ phương trình trên tiến hành xác lập hệ phương trình cân bằng:
62
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧−
=
⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧
⎥⎥
⎥
⎦
⎤
⎢⎢
⎢
⎣
⎡
−
−
31
1
32
2
81
14
9
2
3
1
2
1
2
1
PL
PL
Y
M
LL
LL
(e)
Hệ phương trình này mang dạng phương trình phương pháp lực. Sau khi giải hệ
phương trình đại số tuyến tính trên đây có thể nhận giá trị phản lực dạng:
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
=
⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧
P
PL
Y
M
27
20
27
4
1
1 (f)
7. Uốn và cắt dầm thành mỏng
Kết cấu trong các phương tiện giao thông như máy bay, tàu thủy, ô tô thường
gặp ở dạng dầm thành mỏng (thin-walled beams). Nếu coi đây là dầm 3D chúng ta có
quyền sử dụng cách làm đã nêu tại (c):
Adxd
E
dVW
V
x
x
V
xxuán ∫∫ == εδσεδσδ *int, (a)
Adxd
G
dVW
V
xy
xy
V
xyyxcat ∫∫ == τδτγδτδ *int, (b)
Như đã đề cập, ứng suất cắt tiếp tuyến đường tâm thành mỏng, giá trị không
đổi trên cả chiều dày t, tính the
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_co_hoc_ket_cau_chuong_2_dam_thang.pdf