Từ hình vẽ có thể thấy rõ phân bố tải trọng cho hệ dầm ngang và dầm dọc.
Trong tính toán thực tế không nhất thiết tính theo phân bổ hình tam giác hoặc hình
thang như nét liền biểu đồ phân bố lực mà sử dụng giá trị trung bình cho phân bố đều
như thể hiện bằng nét khuất trên cùng hình.
Trên hình phía phải đã thể hiện giả thiết phân bố tải là với độ cứng thường lớn
hơn độ cứng hệ dâm ngang, dầm dọc phải làm gối tựa cho các dầm ngang khi hệ dầm
này làm việc.
Nếu phương tiện tính chưa đủ hiện đại, để tránh phức tạp cho các phép tính
trong sơ đồ giản đơn này còn có thể qui ước giản đơn hơn. Toàn bộ tải trọng do áp lực
bên ngoài được truyền hết cho dầm thuộc hệ thống nằm ngang, còn dầm dọc chỉ hứng
chịu phản lực của các dầm ngang mà thôi.
Một vài phương pháp kinh điển, có tác dụng tốt trước đây được giới thiệu lại
như tài liệu khoa học, có ích cho những nhà nghiên cứu cơ học kết cấu.
41 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 741 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Cơ học kết cấu - Chương 5, Phần 1: Khung phẳng, giàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
0
2433,85
101624
1
EJ
M
R
H
DX
EJ
Sau giải hệ phương trình giá trị các lực xác định như sau:
H = -53,33 kN; R = 70,01 kN; M = -53,33 kN.m
6. Phương pháp ma trận cứng
Trong khuôn khổ phương pháp chuyển vị cách xử lý bài toán qua ma trận cứng
được dùng từ rất sớm. Ngày nay phương pháp ma trận cứng đang chiếm vị trí quan
trọng trong số các phương pháp năng lượng. Thủ tục tính theo phương pháp ma trận
cứng trình bày tại chương hai giành cho dầm được sử dụng vào hệ khung phẳng, không
đổi thay nội dung. Ví dụ minh họa cách làm tại đây trùng với khung phẳng nêu tại
“phương pháp ma trận dẻo”, hình 10.
Chọn chuyển vị đang là ẩn số cho bài toán đang xem xét: 1- chuyển dịch
ngang nút B, 2 - góc xoay góc tại nút B, và 3 – góc xoay tại nút C.
Các lực và momen cố định tại nút các dầm:
Lực tác động ngang 50 kN.
Momen cố định tại đầu trái đoạn BC: mkN.40
12
430 2 −=×−
Momen cố định đầu bên phải BC: 40kN.m
Vecto lực được tính là: { }
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
=
40
40
50
P
Thành lập ma trận cứng.
Chuyển vị đơn vị theo hướng lực số 1, tính cho trường hợp Δ=1:
EJEJEJk 6875,1
2
12
4
12
3311 =+=
EJEJkk 375,0
4
6
21221 −=−==
140
EJEJkk 5,1
2
6
21331 −=−==
Chuyển vị đơn vị theo hướng hai tức góc xoay tại B, θ = 1:
EJEJEJk 2
4
4
4
4
22 =+=
EJEJkk 5,0
4
2
2332 ==
Chuyển vị đơn vị theo hướng ba tức góc xoay tại C, θ = 1:
EJEJEJk 3
2
4
4
4
33 =+=
Phương trình nêu quan hệ giữa độ cứng, chuyển vị và lực tác động có dạng:
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
−
=
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
⎥⎥
⎥
⎦
⎤
⎢⎢
⎢
⎣
⎡ −−
40
40
50
3
5,02
5,1375,06875,1
C
B
H
DX
EJ
θ
θ
Vecto chuyển vị tính từ hệ phương trình:
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
=
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
0
667,26
35556
1
EJ
H
C
B
θ
θ
Biểu đồ momen tính cho khung phẳng đang nêu có dạng:
0
4
35556.3667,260
4
2 =⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −+= EJM AB
kNm
EJ
EJM BA 333,134
355563667,26201
4
2 =⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ×−×+×=
( ) kNm
EJ
EJM BC 333,1340667,262
1
4
2 −=−×=
kNm
EJ
EJMCB 333,5340667,26
1
4
2 =+×=
[ ] kNm
EJ
EJMCD 333,5335556302
1
2
2 −=×−=
[ ] kNm
EJ
EJM DC 333,5335556302
1
2
2 −=×−=
141
7. Phương pháp chuyển vị góc
Dầm liên tục trong khung phẳng phức tạp được hiểu theo nghĩa rộng hơn cách
chúng ta đã quen. Ví dụ nêu tại hình 11 trình bày một trong những tình huống phức
tạp ấy. Nút 2 và 4 trên hình là điểm tập trung không chỉ hai đoạn dầm mà thực tế là
ba đoạn. Khác cách tính trình bày phần trên, momen uốn tại gối thứ n, tại đây là gối
số 2, áp dụng cho thanh 1 – 2 và 2 – 3 không giống nhau vì khi xoay nút thứ 2 này
còn xuất hiện momen nữa trong thanh 2 – 6. Điều có thể nhìn nhận tại đây, từ điều
kiện cân bằng góc, tồng tất cả momen tại nút phải bằng 0. Và như vậy, về nguyên tác
không thể đánh bằng momen M21 và momen M23. Tình hình này xảy ra đúng cho nút
thứ 4 trên hình.
Theo cách làm nêu trước đây, tại gối thứ n chỉ tồn tại một momen đóng vai trò
ẩn số, còn trong trường hợp cụ thể này tồn tại ba giá trị momen.
Trên hình chúng ta còn nhìn thấy đường gạch gạch miêu tả đoạn dầm bổ sung,
gắn vào nút 4 khi có điều kiện. Trường hợp sau, số lượng momen tại nút 4 sẽ tăng lên
4 chứ không còn ba như đang đề cập.
D
z
x1 2 3
4 5
q2
q1
P
Hình 11
Phương pháp chuyển vị áp dụng vào đây mang đặc trưng khác thường. Ẩn số
chính của bài toán nằm ngay trong góc xoay của gối. Hệ phương trình áp dụng tại
đây nhằm miêu tả điều kiện cân bằng các góc xoay. Phương pháp chuyển vị trong
trường hợp này mang tên gọi phương pháp chuyển vị góc1.
Bài toán làm công tác chuẩn bị dạng dầm đơn, tựa trên hai gối i, j được trình
bày tại hình 12. Theo cách làm này, góc quay tại hai đầu mút của mỗi sải trong dầm
tính theo các biểu thức quen thuộc:
wi’ = w’i (Qij) - ij
jiij
EI
lM
EI
lM ϕ++
63
wj’ = w’j (Qij) + EI
lM ij
6
- ij
ji
EI
lM ϕ+
3
(a)
1 Thuật ngữ chuyên ngành bằng tiếng Anh “Slope Deflection Method”, phát triển từ năm 1915.
142
trong đó góc xoay dầm như một thanh rất
cứngtính theo biểu thức
l
hh j
ij
1−=ϕ , hj, h – chiều
cao gối so với mặt chuẩn; w’i (Qij), w’j (Qij) góc
xoay dầm do tác động lực phân bố trên dầm.
Sau khi giải hệ phương trình trên có thể
nhận được:
M α
αϕ
ij i
ij
j
M
[ ] ( )
[ ] ( )⎪⎪⎭
⎪⎪⎬
⎫
−+−+=
−+−+=
ijij
ij
ij
ijiijj
ij
ij
ji
ijji
ij
ij
ijjiji
ij
ij
ij
l
EI
QQ
l
EI
M
l
EI
QQ
l
EI
M
ϕαααα
ϕαααα
32
2
)()(2
2
32
2
)()(2
2
Trong công thức trên
góc α thay cho biểu thức w’ nêu trước đó. Giả sử rằng nút thứ n chúng ta đang xem
xét bị ngàm chặt, trong trường hợp đó αi = αj = ϕij = 0.
Nếu ký hiệu [ ] [ ])()(22;)()(22 ijiijj
ij
ij
jiijjiji
ij
ij
ij QQl
EI
mQQ
l
EI
m αααα +=+= ,
phương trình cuối sẽ mang dạng:
Mij = mij - kij K0( 2αi + αj - 3ϕij )
Mji = mj i - kjiK0 ( 2αj + αi- 3ϕij ) (c)
trong đó các hệ số được qui về dạng không thứ nguyên kij =
ij
ij
l
l
I
I 0
0
,
0
0
0
2
l
EI
K = .
Tại mỗi nút liên kết phương trình cân bằng góc đưa bài toán về dạng cân
bằng momen xoay góc:
Mij
Mik
il
Mim
M
Mik + Mil + Mim +...+ M = 0. (d)
Trong thành phần tham gia vào (d) phải kể cả
momen ngoại lực M . Công thức tính Mij bất kỳ
được trình bày tại (c).
Hình 12a
Trong công thức (c), góc ϕij = 0 áp dụng cho trường hợp các nút cố định. ( ) ( ) ( ) ( )
[ ]irihigij
riirhiihgiigiiij
mmmmM
K
kkkk
++++
=+++++++
0
1
2222 αααααααα
(e)
Dưới dạng chung công thức cuối có dạng:
143
∑ ∑ ∑ ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +=+
j j j
ijijijiji mMK
kk
0
12 αα (f)
Ví dụ 1: Giải khung phẳng sau đây, khi giải tính đến trường hợp các nút tham
gia chuyển vị tuyến tính. Biết trước mô đun đàn hồi vật liệu làm khung E, momen
quán tính mặt cắt ghi tại hình 13.
6m
6m
B C
A
D
2I
2II
A
B
D
C
4 m
∆ ∆
Hình 13
Có thể tính momen tại ngàm ảo cho dầm BC theo các công thức từ sức bền vật
liệu:
mkNM
mkNM
FCB
FBC
.120
;.120
12
640 2
=
−=×−=
MFAB = MFBA = MFCD = MFDC = 0
Phương trình cân bằng chuyển vị góc:
Δ=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ Δ−++= 375,0
4
32
4
20 BAAB
EIM ϕϕ
Δ−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ Δ−++= 375,0
4
32
4
20 BBABA EI
EIM ϕϕϕ
( ) CBCBBC EIEIIEM ϕϕϕϕ 887,0333,112026
)2(2120 ++−=++−=
( ) CBCBCB EIEIIEM ϕϕϕϕ 333,1667,012026
)2(2120 ++=++=
Δ−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ Δ−+= EIEIIEM CDCCD 333,0333,16
32
6
)2(2 ϕϕϕ
144
Δ−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ Δ−+= EIEIIEM CDCDC 333,0667,06
32
6
)2(2 ϕϕϕ
Phương trình cân bằng momen.
∑ = 0BM
∑ ∑ =+ 0BCBA MM
0667,0333,1120375,0 =++−Δ− CCB EIEIEI ϕϕϕ (a)
Ba công thức này được dồn lại trong biểu thức sau:
120375,0667,0333,2 =Δ−+ CB EIEI ϕϕ (b)
∑ = 0CM
∑ ∑ =+ 0CDCB MM
0333,0333,1667,0120 =Δ−++ EIEIEI CB ϕϕ
Ba công thức này được dồn lại trong biểu thức:
120333,0667,2667,0 −=Δ−+ CB EIEI ϕϕ (c)
Nếu coi rằng các phản lực ngang tại nút A và D mang giá trị sau:
4
BAAB
A
MMH += và
6
DCCD
D
MMH +=
Trong khi đó HA + HD = 0, chúng ta có thể viết:
3(MAB + MBA ) + 2(MCD + MDC ) = 0.
Từ đó có thể viết phương trình cân bằng thứ ba, tiếp (b) và (c):
0583,345,4 =Δ−+ CB IEI ϕϕ (d)
Giải hệ ba phương trình ba ẩn (a), (b), (c) nhận được nghiệm:
EIϕB = 72,414; EIϕC = -60,172; EIΔ= 23,842;
Thay các giá trị vừa tìm vào hệ phương trình cân bằng chuyển vị góc sẽ nhận
được:
MAB = 0,5.(72,414) – 0,375. 23,842 = 27,266 kN.m
MBA = 72,414 – 0,375. 23,842 = 73,473 kN.m
MBC = -120 + 1,333. 72,414 + 0,667.(-60,127) = 63,577 kN.m
MCB = 120 + 0,667.72,414 + 1,333 (-60,127) = 88,151kN.m
MCD = 1,333.(-60,127) –0,333.23,842 = 88,089 kN.m
145
MDC = 0,667.(-60,127) – 0,333.(23,842 = -48,044 kN.m
Biểu đồ momen uốn giới thiệu tại cùng hình.
Ví dụ 2: Giải bằng phương pháp
chuyển vị góc khung phẳng, hình 14. Đặc
tính hình học của khung: l12 = l 34 = l; l 14 =
l 23 = 1,2l; I14 = I; I12 = I34 = 2I; I23 = 4I.
q q
Hình 14
m12 = 2
2
12 033,0
30
ql
ql = ;
m21 = 2
2
12 05,0
20
ql
ql =− ;
m23 =
ql
ql23
2
2
12
0 12= , ;
Hệ phương trình đại số có dạng:
4 14
12
1
EI
l
ϕ + +4
14
142 ϕ
l
EI
4 12
12
1
EI
l
ϕ + +2
12
122 ϕ
l
EI
m12 = 0
4 12
12
2
EI
l
ϕ + 2 14
14
1
EI
l
ϕ + m21 + 4 23
23
2
EI
l
ϕ + 2 23
23
23
EI
l
ϕ + m23 = 0 (a)
với ϕ4 = - ϕ1; ϕ3 = - ϕ2 ; l
I
l
I
6
5
14
14 = ;
l
I
l
I 2
12
12 = ;
l
I
l
I
3
10
23
23 = ;
Hệ phương trình sau khi thay thế các giá trị trung gian có dạng:
⎪⎪⎭
⎪⎪⎬
⎫
−=+
−=+
EI
ql
EI
ql
3
21
3
21
21,04412
099,01229
ϕϕ
ϕϕ
(b)
từ đó:
EI
ql 3
1 00162,0−=ϕ
EI
ql 3
2 00433,0−=ϕ (c)
Momen uốn được xác định theo công thức:
M12 = m12 +
4 12
12
1
EI
l
ϕ + 2 12
12
2
EI
l
ϕ = 0,0028ql 2.
M23 = m23 +
4 23
23
2
EI
l
ϕ − 2 23
23
2
EI
l
ϕ = 0,091ql 2 (d)
146
Trong cả hai phương pháp giải khung, phương pháp lực và phương pháp chuyển
vị, phân bố tải trọng đúng cách sẽ giúp cho mô hình hóa đúng và gọn hơn. Với những
khung ngang sườn tàu thông thường, kết cấu và hình học khung có tính đối xứng qua
mặt cắt dọc, khi tính nên sử dụng mô hình tải trọng đối xứng, phản đối xứng hoặc á
đối xứng nhằm giảm thiểu số ẩn. Một số cách làm thông dụng có thể gặp như sau.
Trường hợp kết cấu và hình học khung đối xứng qua trục 0z, chỉ cần thực hiện
tính trên một nửa mô hình. Điều kiện biên và điều kiện liên tục tại các điểm tiếp xúc
giữa kết cấu và mặt phẳng đối xứng cần được tuân thủ nghiêm ngặt khi lập mô hình.
Trường hợp tải trọng tác động lên khung dưới dạng không đối xứng, trong nhiều
trường hợp có thể khai triển tải trọng đã có thành dạng tác động đối xứng và phản đối
xứng lên khung. Ví dụ dưới đây miêu tả cách khai triển tải trọng thành tổng của lực
đối xứng và phản đối xứng.
Bài toán sẽ được chia làm hai bài riêng biệt, theo hai dạng chịu tải không
giống nhau. Tuy nhiên nhờ đặc trưng hình học và đặc tính vật liệu của kết cấu không
đổi, công tác chuẩn bị của người tính cho công trình chỉ phải thực hiện một lần, cho
một nửa công trình. Sau khi áp đặt lực thực tế cho hệ thống sẽ nhận được các lời giải
cho cùng một bài toán.
Hình 15
Ví dụ để xác định momen uốn và lực cắt trong khung đối xứng, chịu tác động
hai lực P/2 đặt tại các góc trên của khung, chỉ cần tiến hành các bước sau. Ví dụ này là
một nửa bài toán đã nêu trên.
Hình 16
Chúng ta sử dụng một nửa khung trong tính toán. Áp dụng phương pháp lực cho
bài toán, có thể viết:
a11 X1 + a1p = 0 (a)
147
trong đó a11 = EI
l
12
7 3 , a1p = - EI
Pl
4
3
từ đó: X1 = 7
3 P (b)
Momen uốn và lực cắt cho công việc vừa nêu có dạng như trên hình minh họa.
Ví dụ tiếp theo đề cập khung tầu chở dầu có một vách ngăn chạy dọc thường
gặp trong tính độ bền cục bộ. Kết cấu khung đối xứng qua mặt cắt dọc giữa tàu. Tải
trọng lên khung sẽ đối xứng nếu tàu chứa dầu với lượng như nhau tại hai khoang, và
không đối xứng khi lượng dầu hai bên khác nhau. Trường hợp xấu nhất, chỉ một
khoang bên phải nhận hàng, khoang trái để trống. Trường hợp này tiến hành chia bài
toán thành hai bài toán có cùng khung dầm song tải trọng ở trạng thái đối xứng và á
đối xứng.
Hình 17. Khung sườn tàu chở dầu một vách dọc.
Áp dụng phương pháp tính trình bày khi xử lý khung tàu dầu một vách dọc,
cấu hình giống khung phẳng trình bày tại hình.
Cấu hình của khung có dạng: l 12 = l 34 = l 56 = l 13 = l 35 = l 24 = l 46 = l.
I12 = I34 = I56 = I13 = I35 = I;
Tải trọng áp đặt tại khoang phía phải: Q1 = 0,5ql; Q2 = ql.
Bài toán được tính cho hai mô hình phân bố tải trọng: đối xứng, trường hợp (1)
dưới đây và á đối xứng, trường hợp (2).
(1) Trường hợp chịu tải bố trí đối xứng góc xoay các nút thoả mãn điều kiện:
Hình 18
148
Q/2
2
1
Q/2
2
6
1 3 5
Q/2
62 4
2
5
Q/21
1 3
4
Q/2
Q/2
1
2
Q/21
Q1
Q/2
2
α3 = α4 = 0; α5 = -α1 ; α6 = -α2.
2121
12
1331
0167,0
15
5,0
0
qllQM
MM
==
==
2121
21 025,010
5,0 qllQM −=−=
2242
4224 0415,012
5,0 qllQMM −==−=
Các kệ số kij tính như sau:
;2;1;1
24
24
24
13
13
13
12
12
12 ====== Il
lIk
Il
lI
k
Il
lIk
Phương trình cân bằng góc xoay:
M12 + M13 = 0; M24 + M21 = 0; (a)
Có thể dùng ký hiệu sau cho các bước tiếp theo K0αi = xi.
( )
( )
( )
( ) ⎪⎪⎭
⎪⎪⎬
⎫
−=+−=
−−=+−=
−=+−=
−−=+−=
2
2
12242424
12
2
12122121
131131313
21
2
21121212
40415,02
2025,02
22
20167,02
xqlxxkmM
xxqlxxkmM
xxxkmM
xxqlxxkmM
(b)
Thay các giá trị tại (b) vào hệ phương trình (a) sẽ nhận được:
⎭⎬
⎫
=+
=+
2
21
2
21
0165,06
0167,04
qlxx
qlxx
(c)
Nghiệm của hệ phương trình được xác định:
⎭⎬
⎫
=
=
−
−
22
2
22
1
10.215,0
10.358,0
qlx
qlx
(d)
Từ đó:
M12 = 72.10-4 ql 2;
M13 = -71,6.10-4 ql 2;
M21 = -329.10-4 ql 2;
M24 = 329.10-4 ql 2;
Momen uốn tính cho các nút tại trục đối xứng:
149
M31 = -k13.x1 = - 3,58.10-3 ql 2;
M42 = m42 -k24.x2 = - 41,5.10-3 ql 2 - 2. 2,15.10-3 ql 2 = - 45,8.10-3 ql 2;
(2) Trường hợp chịu tải bố trí á đối xứng góc xoay các nút thoả mãn điều
kiện: α5 = α1 ; α6 = α2. Momen tại các nút mang tính chất sau:
M42 = M46; M64 = M24; (*)
Momen tại các nút tính theo công thức sau:
;0
;0
64244642
53353113
=−=−==
====
MMMM
MMMM
⎪⎪
⎪⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎬
⎫
−=−=
==
==
=−=
2341
43
2341
34
2121
21
2121
12
05,0
10
0333,0
15
5,0
025,0
10
5,0
0167,0
15
5,0
qllQM
qllQM
qllQM
qllQM
(**)
Nhờ tính đối xứng độ cứng các dầm có thể viết: k12 = k13 = k34 = k35 =1; k24 =
k46 =2.
Các phương trình cân bằng góc xoay có dạng:
M12 + M13 = 0; M24 + M21 = 0;
M31 + M34 + M35 = 0; M42 + M43 + M46 = 0; (a)
Vì rằng M31 = M35; M42 = M46, hai phương trình cuối có thể hiểu là:
2M31 + M34 = 0;
2M42 + M43 = 0;
Có thể dùng ký hiệu sau cho các bước tiếp theo K0αi = xi.
( )
( )
( )
( ) ⎪⎪⎭
⎪⎪⎬
⎫
−−−=+−=
−−=+−=
−−=+−=
−−=+−=
42
2
42242424
12
2
12122121
3131131313
21
2
21121212
240415,02
2025,02
22
20167,02
xxqlxxkmM
xxqlxxkmM
xxxxkmM
xxqlxxkmM
(b’)
( )
( )
( )
( ) ⎪⎪⎭
⎪⎪⎬
⎫
−−−=+−=
−−=+−=
−−=+−=
−−=+−=
34
2
34344343
24
2
24244242
43
2
43343434
2113133131
205,02
240415,02
20333,02
22
xxqlxxkmM
xxqlxxkmM
xxqlxxkmM
xxxxkmM
(b’’)
150
Thay các giá trị tại (b’), (b’’) vào hệ phương trình (a’) sẽ nhận được:
⎪⎪⎭
⎪⎪⎬
⎫
=++
=++
−=++
−=++
2
432
2
431
2
421
2
321
0333,0104
0333,062
0165,026
0167,04
qlxxx
qlxxx
qlxxx
qlxxx
(c’)
Nghiệm của hệ phương trình được xác định:
⎭⎬
⎫
−=
−=
−
−
22
2
22
1
10.318,0
10.501,0
qlx
qlx
(d’)
⎭⎬
⎫
=
−=
−
−
22
4
22
3
10.392,0
10.656,0
qlx
qlx
Từ đó:
M12 = -3,5.10-3 ql 2;
M13 = 3,46.10-3 ql 2;
M21 = 36,4.10-3 ql 2;
M24 = -36,6.10-3 ql 2;
M31 = -8,11.10-3 ql 2;
M34 = 16,26.10-3 ql 2;
M42 = 32,18.10-3 ql 2;
M43 = -64,6.10-3 ql 2;
Nghiệm của bài toán được xác định sau khi cộng kết quả tính từ hai sơ đồ (1)
và (2) vừa trình bày.
M12 = (7,2 - 3,5) 10-3 ql 2; = -3,7.10-3 ql 2;
M13 = (-7,16 + 3,46) 10-3 ql 2; = - 3,7.10-3 ql 2;
M21 = (-32,9 +36,4) 10-3 ql 2 = 3,5.10-3 ql 2;
M24 = (32,9 -36,6) 10-3 ql 2 = -3,7.10-3 ql 2;
M31 = (-3,58 -8,11) 10-3 ql 2 = -11,69.10-3 ql 2;
M34 = 16,26.10-3 ql2;
M35 = (3,58 - 8,11) 10-3 ql 2 = -4,53.10-3 ql 2;
M42 = (-45,8 + 32,18) 10-3 ql 2 = -13,62.10-3 ql 2;
M43 = -64,4.10-3 ql2;
M46 = (45,8 + 32,18) 10-3 ql 2 = 77,98.10-3 ql 2;
M53 = (7,16 + 3,46) 10-3 ql 2 = 10,62.10-3 ql 2;
151
M56 = (-7,2 - 3,5) 10-3 ql 2 = -10,7.10-3 ql 2;
M64 = (-32,9 -36,6) 10-3 ql 2 = -69,5.10-3 ql 2;
M65 = (32,9 +36,4) 10-3 ql 2 = 69,3.10-3 ql 2;
Khi thực hiện xong việc xác định momen uốn tại các nút cần tiến hành kiểm
tra điều kiện cân bằng các nút. Ví dụ nút số 3 được kiểm tra theo cách sau.
M31 + M34 + M35 = (-11,69 + 16,26 - 4,53). 10-3 ql2 = 0,04. 10-3 ql 2;
Sai số phép tính sẽ là:
%12,0
48,32
4
53,426,1669,11
100.04,0 ==++=Δ
Sai số này có thể chấp nhận trong các phép tính thực tế.
8. Phương pháp Cross
Phương pháp tính do H. Cross, người Mỹ đề xuất năm 1930, áp dụng cho bộ
môn cơ học kết cấu và sức bền vật liệu2. Đặc trưng rất quí của phương pháp nằm ở
chỗ, nhờ phép tách dầm khi tìm ẩn dạng momen tại nút không cần thiết lập hệ phương
trình và giải hệ phương trình đại số tuyến tính. Cách làm này có lợi trong điều kiện
các phương tiện tính toán chưa phát triển đầy đủ. Ngày nay phương pháp còn mang ý
nghĩa khoa học giáo dục.
Các công đoạn chính của phương pháp Cross như sau:
(1) Xác định phân bố momen cân bằng giữa các thanh riêng lẻ cùng chung
một nút,
(2) Xác định độ lớn và dấu của các mômen đầu thứ hai các thanh là thành
viên của nút đang xem xét.
3
m
4i2
α
i2
i1
m
i4mi3
m
Có thể chọn kết cấu với một nút
bốn nhánh tại hình 19 làm ví dụ tính
toán. Các đầu thứ hai của các thanh nhánh
được ngàm cứng. Dưới tac động momen
ngoại iM tại nút thứ i, nút bị xoay góc αi.
Giá trị momen mij của mỗi thanh tính theo
công thức tổng quát:
Hình 19
[ ] [ ])()(22;)()(22 ijiijj
ij
ij
jiijjiji
ij
ij
ij QQl
EI
mQQ
l
EI
m αααα +=+= .
2 Hardy Cross, người Mỹ. Phương pháp xử lý hệ thống dầm không tĩnh định này ngày nay mang tên
“Moment Distribution Method”.
152
Trường hợp dầm đơn nhịp, ngàm bên phải, tựa tự do bên trái, chịu tác động
momen uốn đặt tại nút bên trái có thể viết quan hệ sau đây:
;
4
iiji
ij
ij
ij Kl
EI
m αα =−= (a)
trong đó
ij
ij
ij l
EI
K
4= (b)
Từ điều kiện cân bằng nút
gồm n thanh có thể viết:
∑∑
==
−==
n
j
iji
n
j
iji KmM
11
α (c)
m m
i j ij
ij
i
l
α
Hình 20
Như vậy góc αi sẽ được tính theo cách sau:
∑
=
−= n
j
ij
i
i
K
M
1
α (d)
và
∑
=
= n
j
ij
ij
iij
K
K
Mm
1
(e)
Phân số nằm về bên phải iM mang tên gọi hệ số phân bố momen tại nút,
mang ký hiệu λij.
∑
=
= n
j
ij
ij
ij
K
K
1
λ (f)
Trường hợp dầm bị ngàm cả hai đầu quan hệ giữa momen mij và góc xoay
được thể hiện qua công thức nêu tại chương 3 tài liệu. Trong trường hợp này có thể
viết biểu thức tính mij theo dạng sau.
0
36
=−
ij
ijji
ij
ijij
EI
lm
EI
lm
(g)
Từ đây: ijji mm 2
1= (h)
Trong thực tế tính toán nhiều kết cấu khung phẳng mô hình hóa từ sườn tàu có
tính đối xứng qua mặt dọc giữa tàu. Trong trường hợp này có thể chuyển cấu hình
khung về dạng ½ kết cấu thực để dùng vào tính toán. Tải trọng tác động lên khung
153
bố trí theo thể đối xứng phải được mô hình hóa theo cách trình bày trên. Tải trọng bố
trí không đối xứng trên khung với kết cấu đối xứng cần được chuyển thành tổng của
những tải trọng bố trí đối xứng và phản đối xứng.
Trường hợp tải trọng bố trí đối xứng:
'
'
'
'
'
'
263 ii
ii
ii
ii
ii
ii
i EI
Ml
EI
Ml
EI
Ml −=−−=α (i)
Điều này cho phép viết:
'
'
'
2
ii
ii
ii l
EIK = (j)
Trường hợp tải trọng bố trí phản đối xứng:
'
'
'
'
'
'
663 ii
ii
ii
ii
ii
ii
i EI
Ml
EI
Ml
EI
Ml −=+−=α (k)
Điều này cho phép viết:
'
'
'
6
ii
ii
ii l
EIK = (l)
Trường hợp có thể gặp khi tính, đầu thứ hai của thanh bất kỳ xuất phát từ nút
chung đang khảo sát tựa trên gối cứng. Hệ số cứng của các thanh kiểu này tính theo
biểu thức:
ij
ij
ii l
EI
K
3
' = (m)
Biểu thức tính hệ số phân bố momen như đã biết, không thứ nguyên. Có thể
thay thế giá trị tuyệt đối của Kij bằng giá trị tương đối, xác định theo cách sau:
ij
ij
ij
ij lI
lI
k δ
0
0= (n)
với δij = 1 cho tất cả các thanh nối vào một nút, chịu cân bằng góc xoay,
δii’ = ½ - dùng cho thanh nối các nút đối xứng, chịu tải đối xứng,
δii’ = 3/2 - dùng cho thanh nối nút đối xứng, chịu tải phản đối xứng,
δij = ¾ - cho thanh đơn, tựa tự do tại đầu thứ hai.
Công thức xác định hệ số phân bố giờ có dạng:
∑
=
= n
j
ij
ij
ij
k
k
1
λ (o)
154
Các bước thực hiện khi tính độ bền khung phẳng phức tạp bao gồm:
(1) Tính momen tại hai đầu mút các thanh do tác động của lực áp đặt lên
thanh với giả thiết, mỗi thanh bị ngàm cả hai đầu,
(2) Xác định độ cứng tương đối của các thanh và tính hệ số phân bố momen
tại các nút,
(3) Cân bằng các nút của khung và tính các momen thứ tại các nút lân cận,
(4) Thực hiện cân bằng nút theo bảng sau đây. Quá trình này bắt đầu từ nút
ít cân bằng nhất. Có thể đồng thời cân bằng nhiều nút lân cận với nút đang xét.
Ví dụ 1: Dùng phương pháp tính của Cross xác định momen tại các nút kết cấu
khung phẳng, kích thước như tại hình 21.
2'
13
4' 3'
1'
3
1 2
4
l
l12
l34
24
l
Hình 21
Dữ liệu liên quan đến cấu hình khung phẳng đang xem xét:
l13 = l24 = l 1’3’ = l 2’4’ = H; l 12 = l 1’2’ = l 34 = l 3’4’= 422
'33'11 Bll ==
I24 = I2’4’ ; I13 = I1’3’; I34 = I3’4’; I12 = I1’2’;
Và B = 2H = 2l0; I11’ = 5I0; I12 = 3IO;
I13 = I24 = 3I0; I34 = I0; I33’ = 2I0.
Đọâ cứng tương đối các thanh tính theo công thức:
5,2
2
5
'11
'110
0'11
11 === δlI
lIk
6
5,0
3
120
012
12 === lI
lIk
3
130
013
13 == lI
lIk
3
240
024
24 == lI
lIk
155
2
5,0
1
340
034
34 === lI
lIk
1
2
1
1
2
'33
'330
0'33
'33 === δlI
lIk
Hệ số phân bố momen tại các nút:
Nút 1. 22,0
365,2
5,2
1312'11
'11
'11 =++=++= kkk
kλ
52,0
35,26
6
13'1112
12
12 =++=++= kkk
kλ
26,0
365,2
3
1312'11
'11
13 =++=++= kkk
kλ
Nút 2. 67,0
36
6
2412
12
21 =+=+= kk
kλ
33,0
36
3
2412
24
24 =+=+= kk
kλ
Nút 3. 17,0
213
1
3413'33
'33
33 =++=++= kkk
kλ
5,0
213
3
3413'33
13
31 =++=++= kkk
kλ
33,0
213
2
3413'33
34
34 =++=++= kkk
kλ
Nút 4. 6,0
23
3
3424
24
42 =+=+= kk
kλ
4,0
23
2
3424
34
43 =+=+= kk
kλ
Momen mij tính cho trường hợp thanh bị ngàm cả hai đầu có dạng:
156
⎪⎪
⎪⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎬
⎫
==
−=−=
−=−=−=
==
2
0
2
42
42
2
0
2
24
24
2
0
2
12
2112
2
0
2
'11
'11
033,0
30
05,0
20
021,0
12
083,0
12
qlqlm
qlqlm
qlqlmm
qlqlm
Quá trình cân bằng các góc và xác định momen tại nút tiến hành theo thứ tự
ghi tại bảng 1 sau đây. Hai dòng đầu giành để ghi số thứ tự các nút và thanh. Dòng
thứ ba ghi các giá trị hệ số phân bố momen trong các nút, dòng bốn các giá trị
momen nhóm đầu dạng không thứ nguyên.
Cân bằng bắt đầu từ nút 1 được coi như nút kém cân bằng nhất, theo nghĩa, giá
trị tổng momen nhóm đầu lớn nhất.
Dòng năm, theo thứ tự các cột tương ứng cho các thanh 1 – 1’, 1 – 2, 1 – 3 ghi
các giá trị momen cân bằng bằng tích của momen không cân bằng nút hiện tại, ví dụ
0,062ql02, lấy ngược dấu, với hệ số phân bố momen. Tại các cột ứng với thanh 2 – 1
và 3 – 1 của cột ghi các giá giá trị momen nhóm hai, bằng một nửa các momen cân
bằng, đã ghi tại các cột 1 –2 và 1 – 3.
Dòng cuối dùng cho nút thứ tư.
Quá trình tính tiếp tục cho đến khi giá trị các momen nhóm hai của cân bằng
các góc đạt giới hạn sai số cho phép. Cộng tất cả momen ghi tại mỗi cột sẽ nhận được
giá trị tính toán cho momen tại nút.
Bảng 1
Nút 1 2 3 4
Thanh i – j 1 – 1’ 1 – 2 1 – 3 2 – 1 2 – 4 3 – 1 3 – 3’ 3 – 4 4 – 2 4 – 3
Hệ số phân bố
λij
0,22 0,52 0,26 0,67 0,33 0,50 0,17 0,33 0,60 0,40
Hệ sô 2
0ql
mij
0,083 -0,021 0,021 -0,050 0,033
1 -0,014 -0,032 -0,016 -0,016 -0,008
4 -0,010 -0,007 -0,020 -0,013
2 0,019 0,037 0,018 0,009
1 -0,004 -0,010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_co_hoc_ket_cau_chuong_5_phan_1_khung_phang_gian.pdf