MỤC LỤC
Lời nói đầu . 2
PHẦN I: CÔNG NGHỆ ĐÚC. 3
Chương 1: KHÁI NIỆM VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT ĐÚC . 3
1.1. Phân loại các phương pháp đúc . 4
1.2. Sự kết tinh của kim loại vật đúc trong khuôn. . 6
1.3. Tổ chức kim loại vật đúc . 8
1.4. Quá trình sản xuất đúc bằng khuôn cát . 10
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng vật đúc. 11
Chương 2: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KẾT CẤU VẬT ĐÚC (tham khảo) . 13
2.1. Khái niệm. . 13
2.2. Nguyên tắc thiết kế kết cấu vật đúc . 14
Chương 3: THIẾT KẾ ĐÚC. 20
3.1. Thành lập bản vẽ đúc. 20
3.2. Thiết kế mẫu và hộp lõi. 30
3.3.Thiết kế hệ thống rót và đậu hơi, đậu ngót . 33
Chương 4: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO KHUÔN VÀ LÕI. 42
4.1. Vật liệu làm khuôn và lõi. . 42
4.2. Chế tạo khuôn và lõi bằng tay. 45
4.3. Chế tạo khuôn và lõi bằng máy. . 49
4.4. Sấy khuôn, lõi, lắp khuôn và rót kim loại vào khuôn. . 54
Chương 5: ĐÚC CÁC HỢP KIM. 55
5.1. Tính đúc của hợp kim . 55
5.2. Đúc gang . 60
5.3. Đúc hợp kim màu . 68
Chương 6: ĐÚC ĐẶC BIỆT. 69
6.1. Đúc trong khuôn kim loại . 69
6.2. Đúc dưới áp lực. 80
6.3. Đúc ly tâm . 87
6.4. Đúc liên tục. 90
6.5. Đúc trong khuôn vỏ mỏng. 92
6.6. Đúc trong khuôn mẫu chảy . 93
Chương 7: DỠ KHUÔN, PHÁ LÕI, LÀM SẠCH VÀ KHUYẾT TẬT VẬT ĐÚC . 96
7.1. Dỡ khuôn, phá lõi, làm sạch vật đúc. 96
7.2. Khuyết tật vật đúc . 96
7.3. Kiểm tra, sửa chữa khuyết tật vật đúc .100
PHẦN II: GIA CÔNG KIM LOẠI BẰNG ÁP LỰC. 101
Chương 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIA CÔNG KIM LOẠI BẰNG ÁP LỰC. 101
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại .101
1.2. Biến dạng dẻo của kim loại .104
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính dẻo và biến dạng dẻo của kim loại .108
1.4. Ảnh hưởng của biến dạng dẻo đến tổ chức và tính chất của kim loại .116
1.5. Các định luật cơ bản áp dụng khi gia công kim loại bằng áp lực .118
Chương 2: NUNG NÓNG KIM LOẠI ĐỂ GIA CÔNG ÁP LỰC.121
2.1. Mục đích của nung nóng kim loại .121
2.2. Những hiện tượng xảy ra khi nung .121
2.3. Chế độ nung .123
2.4. Thiết bị nung .126
Chương 3: CÁN VÀ KÉO KIM LOẠI.129
3.1. Cán kim loại .129
3.2. Kéo dây .134
Chương 4: RÈN TỰ DO VÀ RÈN KHUÔN.138
4.1. Khái niệm, phân loại .138
4.2. Rèn tự do .146
4.3. Rèn khuôn .159
Chương 5: DẬP TẤM.174
5.1. Khái niệm, đặc điểm .174
5.2. Thiết bị dập tấm .174
5.3. Các nguyên công cắt phôi.176
5.4. Các nguyên công tạo hình .182
PHẦN III: CÔNG NGHỆ HÀN. 193
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ HÀN.193
1.1. Thực chất, đặc điểm, phân loại .193
1.2. Quá trình luyện kim và tổ chức kim loại của mối hàn .195
1.3. Tính hàn của hợp kim.199
Chương 2: HÀN HỒ QUANG TAY.202
2.1. Khái niệm .202
2.2. Hồ quang hàn .202
2.3. Phân loại các phương pháp hàn .206
2.4. Thiết bị hàn .208
2.5. Vật liệu hàn hồ quang tay .212
2.6. Công nghệ hàn hồ quang tay .215
Chương 3: HÀN TỰ ĐỘNG VÀ BÁN TỰ ĐỘNG.223
3.1. Khái niệm .223
3.2. Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ .223
3.3. Hàn hồ quang nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ .228
3.4. Hàn hồ quang điện cực không nóng chảy trong môi trường khí trơ .230
Chương4: HÀN ĐIỆN TIẾP XÚC.233
4.1. Thực chất, đặc điểm, các phương pháp .233
4.2. Công nghệ hàn điện tiếp xúc.237
Chương 5: HÀN VÀ CẮT BẰNG KHÍ.239
5.1. Thực chất, đặc điểm hàn khí.239
5.2. Vật liệu, thiết bị hàn khí .239
5.3. Công nghệ hàn khí .246
5.4. Cắt kim loại .251
Chương 6: ỨNG SUẤT, BIẾN DẠNG VÀ KHUYẾT TẬT CỦA VẬT HÀN.258
6.1. Ứng suất và biến dạng của vật hàn .258
6.2. Các dạng khuyết tật của vật hàn .258
Tài liệu tham khảo.260
Mục lục.261
274 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 23418 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Công nghệ kim loại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g này. Ví dụ: ở bảng 3
Bảng 3
Thép Nhiệt độ gia công
(oC)
Thép Nhiệt độ gia
công (oC)
CT34, CT38
CT42, CT51, CT61
C10, C15, C20
C40, C45, C50
1280 750
1200 800
1280 750
1200 800
40Cr, 45Cr, 50Cr
CD70, CD80, CD110
Thép gió
50CrNiW, 50CrNiMo
1200 800
1160 750
1200 900
1200 850
%C
oC
1,7 0,8
723
0
910
1539
1147
1350
1001500C
30500C
A3
A1
Am
2,14
a)
Vùng
gia
công
áp lực
Vùng cháy và quá nhiệt
Vùng biến cứng
800
1350
1100
oC
%C 1,1 2,14 0,8
b)
Hình 2-12 Khoảng nhiệt độ vùng gia công áp lực đối với thép cacbon.
a) Nhiệt độ nung lý thuyết. b) Nhiệt độ nung thực tế.
Nhiệt độ bắt
đầu gia công
Nhiệt độ kết
thúc gia công
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
125
2.3.2 Thời gian nung và giữ nhiệt:
a. Thời gian nung: Thời gian nung nhỏ nhất cho phép căn cứ vào tính dẫn nhiệt
của kim loại, kích thước của phôi, sự sắp xếp phôi nung trong lò và hiệu số nhiệt độ giữa
tường lò và kim loại lúc cho vào.
Thời gian nung có thể xác định theo công thức kinh nghiệm sau :
Trong đó: T - Thời gian nung (giờ).
D - Đường kính hoặc cạnh ngắn của phôi (m).
- Hệ số xếp phôi, xác định theo hình 2-13
Vị trí xếp phôi trong lò Hệ số xếp
phôi
Vị trí xếp phôi trong lò Hệ số xếp
phôi
Hình 2.13 Hệ số sắp xếp phôi khi nung nóng.
- Hệ số độ dài tương đối, phụ thuộc vào tỷ lệ chiều dài phôi L và đường kính
phôi D, xác định theo bảng 4 sau:
Bảng 4
L / D 3 2 1,5 1
1 0,98 0,92 0,71
DDKT ....
1
1
2
1,4
1,3
1
1,4
4
2,2
2
1,8
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
126
K - Hệ số nguyên vật liệu:
Đối với thép cacbon có %C < 0,4% K =10
Thép cacbon có %C > 0,4% và thép hợp kim thấp K = 12,5
Thép hợp kim cao K = 20
b. Thời gian giữ nhiệt: Là thời gian giữ phôi trong lò khi đã đạt được nhiệt độ
nung.
Khi phôi đã đạt được nhiệt độ nung cần có một thời gian giữ nhiệt để nhiệt độ vật
nung mặt ngoài và bên trong đồng đều.
Thời gian giữ nhiệt trong lò phụ thuộc vào vật liệu nung, kích thước phôi và thời
gian nung. Đối với thép C thời gian giữ nhiệt bằng 2030% thời gian nung; Thép hợp kim
thời gian giữ nhiệt bằng 150%.
2.3.3 Tốc độ nung:
Tốc độ nung ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nung. Nói chung khi nung
người ta cố gắng nung phôi với tốc độ cao nhất để giảm hao phí kim loại do cháy và
ôxyhóa, giảm sự phát triển độ hạt do đó tăng tính dẻo và tăng năng suất nung. Nhưng khi
tốc độ nung lớn thì sự chênh lệch nhiệt độ giữa mặt ngoài và bên trong phôi lớn, gây ứng
suất nhiệt lớn làm phôi dễ nứt.
Tốc độ nung kim loại phụ thuộc vào sự chênh lệch nhiệt độ giữa lò và phôi, phụ
thuộc kích thước phôi và cách sắp xếp phôi trong lò, hệ số dẫn nhiệt của vật nung.
Có hai giai đoạn để xác định tốc độ nung:
1. Giai đoạn nhiệt độ thấp:
Khi mới cho phôi vào lò, do sự chênh lệch nhiệt độ giữa phôi và lò lớn, kim loại có
tính dẻo thấp. Giai đoạn này lớp bề mặt phôi được nung nóng nhanh, sự chênh lệch nhiệt
độ giữa lớp trong và lớp ngoài của phôi lớn, vì vậy lớp bề mặt thường bị giãn nở nhiệt
nhiều hơn do đó hay xuất hiện những vết nứt tế vi. Đối vớt thép hợp kim cao, thép cácbon
cao nếu nung không đúng kỹ thuật, giai đoạn này có thể gây ra những vết nứt lớn làm cho
phôi bị coi là phế phẩm.
Tốc độ nung giai đoạn này nên nung chậm, gọi là tốc độ nung cho phép.
2. Giai đoạn nhiệt độ cao ( đối với thép từ 850oC đến nhiệt độ bắt đầu gia công):
Khi nhiệt độ vật nung trên 850oC thì khả năng ôxy hóa tạo thành vẩy rèn tăng, khả
năng thoát C của thép tăng. Ở giai đoạn này tính dẻo của kim loại tăng. Vì vậy giai đoạn
này cần nung với tốc độ cao để tăng năng suất, giảm sự ôxy hóa, sự cháy, giảm sự thoát C
và sự lớn lên của hạt, giảm hao phí nhiên liệu.
Tốc độ nung giai đoạn này nên nung nhanh, gọi là tốc độ nung kỹ thuật.
2.4 Thiết bị nung:
Trong ngành gia công áp lực, có thể sử dụng nhiều loại lò nung khác nhau, phân loại
theo các phương pháp sau:
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
127
Phân loại theo kết cấu lò có: Lò chu kỳ và lò liên tục.
Lò chu kỳ là lò được nung phôi theo từng đợt. Thường chỉ có một buồng nung, một vùng
nhiệt độ, một cửa vừa cho chi tiết vào đồng thời cũng lấy ra theo cửa này.
Lò liên tục là lò có buồng nung dài, có thể có nhiều vùng nhiệt độ khác nhau. Chi tiết
liên tục cho vào một cửa này, di chuyển dần đến cửa khác và được lấy ra ở cửa thứ hai.
Phân loại theo dạng năng lượng có:
-Lò nhiên liệu rắn: lò đốt bằng
than củi loại than đá.
-Lò nhiên liệu lỏng: lò đốt bằng
dầu : dầu D.O hoặc dầu F.O.
-Lò nhiên liệu khí: Khí lò cao,
khí lò cốc, khí thiên nhiên (khí dầu
mỏ).
-Lò điện: Gồm lò điện trở và lò
điện cảm ứng trung tần .
2.4.1 Lò phản xạ (lò buồng):
Loại lò này được dùng nhiều
để nung phôi ép, rèn, dập.
Đặc điểm: có buồng nung kín,
nhiệt độ không đều, khống chế được
nhiệt độ nung thông qua hệ thống nhiệt kế khống chế tự động hoặc không tự động, phôi
không tiếp xúc trực tiếp với nhiên liệu nên cháy hao ít hơn. Có thể dùng các dạng năng
lượng khác nhau : than đá, dầu, khí, điện trở.
-Lò phản xạ nhiên liệu rắn có mặt cắt như hình 2-14.
Lò gồm có buồng đốt nhiên liệu than đá 1 và buồng nung chứa chi tiết nung 2. Khí
cháy sẽ theo rãnh 5 qua buồng 6 và
thoát qua ống khói 7 ra ngoài. Thành
chắn 3 để ngăn cách buồng 2 và buồng
đốt nhiên liệu. Sự điều chỉnh nhiệt độ
lò bằng cách điều chỉnh lượng nhiên
liệu và lượng gió.
2.4.2 Lò điện: Dùng năng
lượng điện nung nóng phôi để gia công
áp lực có nhiều dạng khác nhau: nung
bằng điện trở, nung bằng điện cảm
ứng hoặc nung bằng điện trực tiếp qua
chi tiết nung.
Lò điện trở có kết cấu gần
Hình 2-14 Lò phản xạ dùng nhiên liệu rắn.
6
Hình 2-15 Lò điện trở.
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
128
giống lò buồng đốt bằng nhiên liệu khí nhưng gọn nhẹ hơn vì không có ống khói.
Lò thường có dạng hình hộp chữ nhật như trên hình 2-15.
Tường lò xây bằng gạch samốt. Đáy lò bằng thép chịu nóng đúc. Điện trở được bố trí hai
bên tường lò, hoặc cả dưới đáy lò. Nếu lò nung yêu cầu nhiệt độ không quá 1000oC điện
trở thường dùng là dây Crôm-Niken loại Cr20Ni80Ti.
Nếu yêu cầu nung ở nhiệt độ trên 1000oC (nung thép) điện trở thường dùng là các
thanh Cacborun (SiC), đặt đứng ở hai thành bên của lò. Lò có ưu điểm là khống chế nhiệt
độ dễ dàng chính xác (sai số 5oC) ,chất lượng vật nung cao, ít bị cháy và ôxy hóa nên
giảm lượng hao phí kim loại, thời gian nung nhanh.
Trong trường hợp nung các chi tiết nhỏ và sản xuất hàng loạt lớn người ta thường
nung kim loại bằng lò điện cảm ứng. Vì yêu cầu nhiệt độ của phôi nung phải đồng đều từ
mặt đến tâm của phôi nghĩa là phải nung thấu, do đó tần số của lò nung được giới hạn từ
1 5 KHz (tần số trung bình). Trên hình 2-16 trình bày sơ đồ nung chi tiết hình cầu qua lò
cảm ứng . Phôi 1 được đặt trên mặt trượt 2, nhờ hệ thống piston thủy lực 3 tự động đẩy
phôi theo chu kỳ vào vòng cảm ứng 5.
Các vòng cảm ứng bao quanh buồng lò có lớp cách điện. Phôi được giữ bằng tựa 9. Khi di
chuyển hết chiều dài của vòng cảm ứng, chi tiết được nung thấu theo cửa 6 và máng 7 ra
ngoài, chuyển đến máy gia công áp lực. Để tránh oxy hóa bề mặt vật nung, người ta có
thể cho một luồng khí bảo vệ đi qua buồng nung (như nitơ, acgông).
2.5 Làm nguội sau khi gia côâng:
Sau khi gia công nếu chế độ làm nguội không hợp lý, sẽ làm cho sản phẩm bị cong
vênh, nứt nẻ. Làm nguội bằng cách sau khi rèn, xếp thành đống trong lò có chứa vôi bột
hoặc trong lò có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ rèn, hoặc để trong hố có cát khô, hoặc đặt
trong không khí phủ các “áo” bảo vệ bằng amiăng mục đích để làm nguội chậm.
Hình 2-16 Lò cảm ứng.
4
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
129
Chương 3
Cán và kéo kim loại.
3.1 Cán kim loại:
3.1.1 Thực chất của quá trình cán:
Cán là một trong 3 khâu chủ yếu của các nhà máy luyện kim: (luyện thép
đúc thỏi cán ).
Cán là quá trình biến dạng kim loại qua khe hở của các trục cán quay ngược chiều
nhau để tạo nên quá trình cán bằng lực ma sát.
Hình 2-17 giới thiệu sơ đồ nguyên lý của quá trình cán ( cán bằng hai trục, ba trục,
một lỗ hình và nhiều lỗ hình).
Đặc điểm:
- Sản phẩm cán có độ chính xác và độ nhẵn bề mặt cao.
- Năng suất cao, dễ cơ khí hóa và tự động hóa.
- Cán không những thay đổi hình dáng kích thước phôi mà còn nâng cao chất lượng
kim loại vì trong quá trình cán các rỗ xốp, rỗ khí trong thỏi cán được hàn lại, mật độ kim
loại tăng lên, hạt nhỏ mịn.
- Cán có thể thực hiện ở trạng thái cán nóng hoặc cán nguội. Cán nóng có ưu điểm:
dễ biến dạng do kim loại có tính dẻo cao, năng suất cao, lực cán nhỏ. Nhưng chất lượng
bề mặt kém vì có tồn tại vẩy sắt trên mặt phôi khi nung. Do đo,ù cán nóng thường dùng để
cán thô, cán tấm dày, cán thép hợp kim.
Hình 2-17 Sơ đồ nguyên lý của quá trình cán.
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
130
1
1
F
F
l
l o
o
Cán nguội khắc phục các khuyết điểm của cán nóng: bề mặt nhẵn bóng, kích
thước chính xác nhưng năng suất thấp, lực biến dạng lớn, khuôn chóng mòn nên chỉ dùng
để cán tinh, cán thép mỏng, cán kim loại mềm dẻo.
- Có thể kết hợp quá trình đúc- cán để tăng lượng sản phẩm cán và giảm chi phí
sản xuất.
Khi cán dùng các thông số sau để biểu thị:
- Hệ số kéo dài là tỷ số chiều dài phôi sau khi cán và trước khi cán hoặc tỷ số
giữa tiết diện trước và sau khi cán.
Hệ số này thường bằng 1 2 tùy theo vật liệu, chiều dày phôi, nhiệt độ cán, tốc
độ cán và các điều kiện khác.
- Lượng ép tuyệt đối Δh là hiệu số giữa chiều cao phôi trước và sau khi cán.
Δh = (ho – h1) (mm)
- Số lần cán:
Trong đó:
n là số lần cán (lấy quy
tròn, không lấy số thập phân).
Fo là diện tích phôi ban
đầu (mm2).
Fn là diện tích củûa sản
phẩm (mm2).
tb là hệ số kéo dài trung bình của từng loại lỗ hình (tra bảng ví dụ thép tròn có tiết
diện tròn, vuông, dẹt…trước cán tinh tb=1,101,30; Cán tinh tb=1,131,15).
Trên hình 2-18, vùng ABB’A’ gọi là vùng biến dạng. Cung AB mà trục cán tiếp
xúc với phôi gọi là cung ăn, góc tương ứng gọi là góc ăn .
Quan hệ giữa lượng ép và góc ăn biểu thị như sau:
Δh = D(1 - cos)
Trong đó: D là đường kính của trục cán.
- Sự thay đổi chiều dài trước và sau khi cán gọi là lượng giãn dài:
ΔL = l1 – lo
- Sự thay đổi chiều rộng trước và sau khi cán gọi là lượng giãn rộng:
Δb = b1 – bo
tb
no FFn
lg
lglg
Hình 2-18 Sơ đồ quá trình cán.
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
131
Điều kiện để kim loại có thể cán được gọi là điều kiện cán vào.
Khi kim loại tiếp xúc với trục cán tại điểm A và A’, mỗi phía của trục cán tác dụng
lên vật cán hai lực: Phản lực N và lực ma sát T.Nếu hệ số ma sát giữa trục cán và phôi là
f thì:
T = N.f vì f = tg ( là góc ma sát) nên
T = N .tg
Trên hình 2-18, lực N và lực T có thể chia thành 2 thành phần: nằm ngang và
thẳng đứng:
Thành phần nằm ngang:
Nx = N.sin
Tx = T.cos = N.f.cos = N.tg.cos
Thành phần thẳng đứng:
Ny = N.cos
Ty = T.sin
Thành phần lực thẳng đứng Ny và Ty có tác dụng làm biến dạng kim loại (giảm
chiều cao, tăng chiều rộng và chiều dài phôi cán). Còn thành phần nằm ngang Nx có tác
dụng kéo phôi cán ra, Tx có tác dụng đẩy vào lỗ hình. Do đóù để có thể cán được, thành
phần lực nằm ngang phải thỏa mãn điều kiện:
Tx > Nx hay N.tg.cos > N.sin
tg > tg
Hoặc >
Nghĩa là góc ma sát phải lớn hơn góc ăn
Khi phôi cán vào vùng biến dạng thì góc ăn sẽ nhỏ dần, đến khi phôi cán đã
hoàn toàn vào trong hai trục cán góc ăn chỉ còn bằng /2. Điều này chứng tỏ khi đã cán
thành thì góc ma sát chỉ cần lớn hơn /2 cũng đủ để quá trình cán tiếp tục được. Hiện
tượng này gọi là ma sát thừa.
Để đảm bảo điều kiện cán vào, đồng thời sử dụng ma sát thừa khi cán thành,
người ta thực hiện các biện pháp sau:
Tăng hệ số ma sát bằng cách khoét các rãnh, hàn vết trên trục cán (dùng khi cán
thô); tìm cách giảm nhiệt độ ở đầu phôi để tăng hệ số ma sát; bôi các chất tăng ma sát.
Để nhanh chóng tạo điều kiện cán thành, người ta tăng tốc độ ban đầu của phôi cán, làm
cho đầu phôi cán nhỏ lại (rèn) trước khi cho vào trục cán. Thay đổi độ hở giữa hai trục cán
trong quá trình cán nghĩa là lúc đầu cho độ hở lớn tạo điều kiện cán vào dễ dàng ( nhỏ),
sau đó giảm dần đến độ hở cần thiết.
3.1.2 Phân loại các phương pháp cán:
- Căn cứ vào nhiệt độ nung của phôi ta có cán nóng và cán nguội.
- Theo chiều quay của trục cán và phương trục cán có các phương pháp cán giới
thiệu trên hình 2-19:
Cán ngang: Hai trục cán song song và quay cùng chiều, ngược với chiều quay của
phôi (hình 2-19a).
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
132
Cán dọc: Hai trục cán song song và quay ngược chiều nhau, đường kính trục cán
bằng nhau hoặc không bằng nhau (hình 2-19b).
Cán nghiêng: Hai trục cán quay cùng chiều, nhưng trục của chúng nghiêng với
nhau một góc để tạo nên lực đẩy dọc (hình 2-19c).
3.1.3 Các sản phẩm cán:
Hình 2-20 giới thiệu sản phẩm cán. Vật liệu kim loại cán thường gồm thép cacbon thấp
và trung bình, thép hợp kim dẻo, hợp kim màu… gồm 4 loại:
1.Thép tấm: Có 3 nhóm.
- Tấm mỏng: Có chiều dày từ 0,2 mm đến 3,75 mm, rộng từ 600 mm đến 2200
mm.
- Tấm dày: Có chiều dày từ 4 mm đến 60mm hoặc lớn hơn, rộng từ 600mm đến
5000 mm, dài từ 4000 mm đến 12000 mm.
- Thép dải: Thép dải dài có chiều rộng từ 200 mm đến 1500 mm, dài từ 4000mm
đến 60000 mm, dày từ 0,2 mm đến 2 mm.
2. Thép ống: Chia làm hai nhóm.
- Thép ống không có mối hàn:
Thép cán từ phôi thỏi theo công nghệ đặc biệt trực tiếp thành ống (máy cán ống
liên tục) có đường kính ngoài từ 5mm đến 426 mm hoặc lớn hơn, chiều dày thành ống từ
Hình 2-20 Sản phẩm cán.
Hình 2-19 Sơ đồ nguyên lý của các phương pháp cán kim loại.
a) Cán ngang b) Cán dọc c) Cán nghiêng.
a) b) c)
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
133
0,5 mm đến 40 mm. Những ống mỏng, đường kính nhỏ có thể dùng phương pháp cán
nguội.
- Thép ống có mối hàn:
Chế tạo bằng phương pháp cuốn thép tấm (hoặc thép dải) mỏng thành ống, sau khi
cuốn sẽ hàn bằng hàn điện hoặc hàn khí… Mối hàn xoắn ốc có độ bền, độ cứng cao hơn
mối hàn đường thẳng. Loại ống này có đường kính ngoài đến 720 mm hoặc lớn hơn, chiều
dày thành ống đến 14mm
3. Thép hình:
- Thép thanh: cán từ phôi thép thỏi thành các thanh có tiết diện đơn giản khác nhau
như tròn, lục giác, bát giác, vuông, chữ nhật, tam giác v.v…với các kích thước tiết diện
khác nhau, sau đó cắt thành từng thanh dài 4000 mm, 6000 mm, 8000 mm hoặc 12000
mm.
- Sản phẩm có tiết diện phức tạp hình chữ T, U, L, V, I thép đường ray và nhiều
hình phức tạp khác, có chiều dài 4000, 6000, 8000 mm với kích thước tiết diện khác nhau.
4. Các dạng sản phẩm đặc biệt: như bi, ren, bánh xe tròn…
Sản phẩm cán có thể đem dùng ngay ( đường ray, ren bulông, ống…) nhiều loại
phải qua bước gia công tiếp ( rèn dập, hàn hoặc gia công cắt gọt…).
3.1.4 Thiết bị cán:
a. Các bộ phận chủ yếu của máy cán:
Hình 2.21 trình bày các bộ phận chủ yếu của máy cán
- Giá cán: Là bộ phận chủ yếu của máy cán, trên giá cán lắp trục cán, có hệ thống
điều chỉnh khoảng cách các trục cán.
- Trục cán: Trục cán gồm thân trục cán (1) và cổ trục (2) và đầu chữ thập (3) như
trên hình 2-22. Trục cán có thể là trục phẳng ( hình 2-22a) dùng để cán thép tấm, thép
dải, có thể là trục bậc để cán thép dẹt, có thể là trục cán có rãnh (một rãnh hay nhiều
Hình 2-21 Sơ đồ máy cán.
1.Trục cán 2. Trục truyền 3. Hộp bánh răng chữ V 4. Ly hợp
5.Hộp giảm tốc 6. Bánh đà 7. Ly hợp 8.Động cơ điện.
6
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thu t
TP. Ho
Chi M
inh
134
rãnh), khi hai trục cán ăn khớp tạo nên các lỗ hình từ đơn giản đến phức tạp (hình 2-22b)
để cán thép hình.
Cán nóng: trục cán làm bằng gang cầu hoặc gang dẻo; Thép 45 nhiệt luyện có độ
cứng HRC = 4550; Thép hợp kim chịu nóng thấp và trung bình như Cr15;CrWMn…
Cán nguội: trục cán phải làm từ thép
hợp kim như 40CrNi…, nhiệt luyện tốt có HRC
= 5662; có độ bóng cao Rz từ 1,63,2m.
Cổ trục cán là phần để lắp lên hộp
trục cán. Đầu chữ thập là chỗ để nối trục cán
với bộ phận truyền dẫn.
- Hộp giảm tốc là bộ phận giảm tốc độ
quay khi chuyển động từ động cơ đến trục cán.
- Hộp bánh răng chữ V: Là bộ phận
nhận chuyển động từ hộp giảm tốc qua các
bánh răng chữ V để phân phối cho các trục
cán. Bánh răng chữ V có tác dụng triệt tiêu
lực chiều trục và lực trượt giữa hai trục cán,
bảo đảm vật cán đi thẳng sau khi qua lỗ hình.
3.2 Kéo dây:
3.2.1 Thực chất của quá trình kéo dây kim loại:
Kéo dây là phương pháp làm biến dạng dẻo kim loại qua lỗ hình của khuôn kéo
dưới tác dụng của lực kéo làm cho tiết diện của phôi giảm, chiều dài tăng ( hình 2-23).
Phôi dạng dây, ống ,thanh. Khuôn kéo là thiết bị chính để kéo kim loại. Hình dáng tiết
diện khuôn kéo quyết định hình dáng tiết diện sản phẩm.
Kéo dây có thể tiến hành ở trạng thái nóng hoặc trạng thái nguội.
Kéo nguội, kim loại biến dạng khó nên phải dùng lực kéo lớn, năng suất thấp
nhưng cơ tính cao do sau khi kéo kim loại được hóa bền, độ bóng bề mặt cao, độ chính xác
về kích thước cao. Độ chính xác có thể đạt cấp 2 – 4, độ bóng đạt RZ 3,2 RZ 1,6. Thường
kéo những kim loại có độ dẻo cao như thép C thấp, đồng, vàng…Phải dùng chất bôi trơn,
chọn phụ thuộc vào vật liệu phôi, tốc độ kéo và lực kéo như dầu thực vật, dầu hỏa, nước
xà bông, bột phấn chì, mỡ động vật…
Kéo nóng, kim loại biến dạng dễ, năng suất cao nhưng cơ tính, độ bóng và độ
chính xác của sản phẩm kém hơn kéo nguội.
Kéo dây có thể tạo sản phẩm có tiết diện tròn hoặc đa giác, nhưng thường người ta
chỉ tạo tiết diện tròn đặc (kéo dây) và tiết diện hình vành khăn (kéo ống). Sản phẩm thép
có tiết diện tròn thực hiện trên máy cán lớn chỉ đạt đến đường kính 8 mm, trên máy cán
nhỏ 6 mm, muốn nhỏ hơn phải qua kéo dây, thường là kéo nguội. Sau mỗi lần kéo kim
Hình 2-22 Trục cán.
a) Trục cán phẳng. b) trục cán thép
hình.
a)
b)
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
135
)cot1(
1
1
gfpd
d
K O
loại bị biến cứng một phần. Do đó, sau vài lần kéo phải đem ủ kết tinh lại để phục hồi
tính dẻo mới kéo tiếp được.
Kéo ống thép hoặc kim loại màu làm cho đường kính ngoài, đường kính trong và
chiều dày của thành ống đều giảm. Kéo ống còn dùng để gia công tinh bề mặt các ống
cán có mối hàn.
Tùy thuộc tính dẻo của kim loại, hình dạng lỗ khuôn, mỗi lần kéo tiết diện có thể
giảm xuống 15 35%. Tỷ lệ giữa đường kính trước và sau khi kéo gọi là hệ số kéo dài K.
Hệ số kéo dài có thể xác định theo công thức:
Trong đó:
do, d1- đường kính dây trước và sau khi kéo (mm)
- Giới hạn bền của kim loại (N/mm2)
p - Áp lực của khuôn kéo ép lên kim loại (N/mm2).
- Góc nghiêng của lỗ khuôn.
f - Hệ số ma sát.
Kéo có thể thực hiện qua một khuôn hoặc nhiều khuôn tùy thuộc đường kính phôi
ban đầu do và đường kính cuối cùng của sản phẩm dn . Số lần kéo n phải tính sao cho mỗi
lần kéo dài không được vượt quá hệ số kéo dài cho phép.
a) b)
c)
Hình 2-23 Sơ đồ kéo và tiết diện sản phẩm kéo.
a) Sơ đồ kéo dây b) Tiết diện sản phẩm kéo c) Các phương pháp kéo ống.
b) 1. Phôi 2.Sản phẩm 3. Khuôn kéo 4. Lòng khuôn 5. giá kéo.
Truong DH SPKT TP. HCM
Thu vien DH SPKT TP. HCM -
Copyri
ght © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat
TP. Ho
Chi M
inh
136
)cot1(lg..
1
1 gf
F
F
FP o
Từ đường kính ban đầu do đến đường kính cuối cùng dn phải kéo qua các khuôn kéo
trung gian thì:
Lực kéo dây phải đảm bảo đủ lớn để cho kim
loại biến dạng và thắng lực ma sát giữa kim loại và
khuôn, nhưng lực kéo này phải thỏa mãn điều kiện :
Ứng suất tại tiết diện đã ra khỏi khuôn phải nhỏ hơn
giới hạn bền cho phép của vật liệu, nếu không sẽ làm
đứt dây kim loại khi ra khỏi khuôn kéo.
Lực kéo dây có thể xác định theo công thức sau :
(N)
Trong đó:
- Giới hạn bền của kim loại lấy bằng trị số trung bình
giới hạn bền của vật liệu trước và sau khi kéo (N/mm2).
Fo, F1 - Tiết diện kim loại trước và sau khi kéo (mm
2)
f - Hệ số ma sát giữa vật liệu và khuôn.
3.2.2 Dụng cụ và thiết bị kéo:
a. Khuôn kéo:
Gồm khuôn kéo I và giá đỡ khuôn II (hình 2-
24)
Giá đỡ khuôn chế tạo bằng thép cacbon thông thường và bắt chặt vào máy kéo.
Khuôn kéo I chế tạo bằng thép dụng cụ thuộc nhóm thép khuôn dập nguội như
CD80, CD120 , 120Cr12, 120Cr12Mo, 30CrMnSiA, hợp kim cứng BK8 hoặc bằng kim
cương.
Lỗ khuôn chế tạo gồm các phần cơ bản sau:
- Vùng 1: Vùng bôi trơn có hình nón góc 90o để kim loại vào và chứa chất bôi trơn.
- Vùng 2: Vùng biến dạng có góc nghiêng 2. Khi kéo dây góc = 10o 12o. Tùy
thuộc từng kim loại kéo, chiều dài l2 > d của dây kim loại.
- Vùng 3: Vùng định kính là hình trụ để tinh chỉnh lại đường kính dây có chiều dài
l3 = 1 / 2 d.
- Vùng 4: Vùng ra có góc 60o để dây thoát khỏi khuôn dễ dàng, không bị xước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cnghekimloai_5479.pdf