Có hai công nghệ sản xuất bia là công nghệ lên men cổ 
điển và công nghệ lên men mới. Hiện nay, ở Việt Nam sử dụng 
song song cả hai công nghệ lên men .
Công nghệ lên men cổ điển : là công nghệ sử dụng hệ 
thống nhà lạnh trong đó lên men chính và lên men phụ riêng 
biệt. Công nghệ này chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở sản 
xuất cũ, các cơ sở nhỏ và quá nhỏ. Nhược điểm của công nghệ 
này là tiêu tốn nhiều năng lượng, thao tác nhiều, gây lãng phí 
nguyên liệu và vệ sinh khó khăn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2080 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Công nghệ sản xuất bia chai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: 
Qui mô và năng lực sản xuất của 
ngành bia Việt Nam
Cả nước hiện nay có 469 cơ sở sản xuất bia, bao gồm : bia 
địa phương gồm của các thành phần kinh tế (không kể liên 
doanh) là 461 cơ sở, trong số này, có đến 398 cơ sở có công suất 
dưới 1 triệu lít/năm; bia liên doanh & 100% vốn nước ngoài là 6 
cơ sở và 2 doanh nghiệp bia quốc doanh Trung ương.
Những năm gần đây, do nhu cầu thị trường, chỉ trong một 
thời gian ngắn, ngành Bia Việt Nam có những bước phát triển 
mạnh mẽ, thông qua việc đầu tư mở rộng và cải tạo nhà máy. 
Sản xuất bia đã phát triển với tốc độ cao. Năng lực sản xuất của 
ngành bia, thống kê đến năm 2000, là 1.081 triệu lít/năm. Trong 
đó, bia liên doanh & 100% vốn nước ngoài có công suất 355 
triệu lít/năm, chiếm 32.84% năng lực của ngành, bia Quốc 
Doanh Trung ương có công suất 265 triệu lít/năm, chiếm 24.51% 
năng lực của ngành, bia địa phương có công suất 461 triệu 
lít/năm, chiếm 42.65% năng lực của ngành. Sản lượng sản xuất 
của ngành, thực tế, năm 2000, đạt 723 triệu lít.
Qui mô và năng lực của ngành bia có thể tóm tắt theo bảng 
sau :
Bảng 3 : Qui mô và năng lực sản xuất ngành bia Việt Nam 
năm 2000
T
T Loại hình doanh nghiệp
Số 
cơ 
sở
Công 
suất 
thiết kế
(triệu 
lít)
Sản 
lượng 
thực 
hiện
(triệu 
lít)
Hiệu 
suất
(%)
Tỷ 
trọng
(%)
1 Bia Quoc Doanh Trung Ương 2 265 280 106 39
2 Liên doanh và 100% vốn 
nước ngoài
6 355 217 61 30
3 Bia địa phương, cổ phần, tư 
nhân
461 461 226 49 31
Tổng cộng 469 1.081 723 100
Nguồn : báo cáo của các địa phương và cơ sở sản xuất bia
Phân loại các cơ sở sản xuất bia hiện nay theo quy mô công 
suất như sau :
Số cơ sở có công suất từ 2- 5 triệu lít /năm, chiếm 5,7 % số 
cơ sở và chiếm 7,1% tổng công suất.
Số cơ sở có công suất từ 6- 10 triệu lít/ năm, chiếm 2,8% 
số cơ sở và chiếm 8,4% tổng công suất.
Các cơ sở có công suất trên 10 triệu lít/năm, chỉ chiếm 
4,1% (13 nhà máy) nhưng có công suất 72,7% tổng công suất.
Còn lại là các cơ sở sản xuất nhỏ có công suất dưới 1 triệu 
lít/ năm.
Sản lượng sản xuất thực tế của ngành bia : năm 1995 mới 
đạt 502 triệu lít, chỉ bằng 58% tổng công suất thiết kế; năm 
2000 đạt 723 triệu lít.
1.1.4 Tình hình phân bổ các cơ sở sản xuất của ngành 
bia Việt Nam:
Hiện trạng phân bổ năng lực cơ sở sản xuất ngành bia được 
tổng kết theo bảng sau:
Bảng: Tình hình cơ sở sản xuất và tiêu thụ bia theo địa 
phương
Số cơ sở sản xuất 
biaKhu vực
Số 
tỉnh 
thà
nh
Qu
ốc 
doa
nh
Tư 
nhâ
n
Liê
n 
doa
nh
Tổ
ng
Tổng 
công 
suất
Triệu 
lít/năm
Tiêu 
thụ 
bình 
quân
Lít/ngư
ời/năm
Trung du và miền núi 
phía bắc
16 32 49 81 64,1 2,5
Đồng bằng Sông Hồng 9 56 180 1 237 297,5 17,5
Khu Bốn cũ 6 9 7 15 97,7 9,0
Duyên hải Miền Trung 8 7 16 2 25 111,0 13,5
Tây Nguyên 4 3 1 4 4,7 1,42
Đông Nam Bộ 6 6 64 1 71 403,2 39,5
Đồng bằng Sông Cửu 
Long
12 5 30 1 36 102,8 5,5
Tổng cộng 469 1.081
Nguồn : Tổng công ty Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam
Trong 61 tỉnh, thành thì có 10 tỉnh không có cơ sở sản xuất 
bia gồm: Bắc Cạn, Quảng Nam, Gia Lai, Đồng Nai, Tây Ninh, 
Long An, Trà Vinh, Kiên Giang, Bạc Liêu, Kon Tum.
Phân bổ cơ sở sản xuất bia tập trung chủ yếu ở các thành 
phố lớn, khu dân cư đông đúc, các vùng đồng bằng.
1.1.5 Thực trạng về thiết bị và công nghệ sản xuất 
của ngành bia Việt Nam:
Có hai công nghệ sản xuất bia là công nghệ lên men cổ 
điển và công nghệ lên men mới. Hiện nay, ở Việt Nam sử dụng 
song song cả hai công nghệ lên men .
Công nghệ lên men cổ điển : là công nghệ sử dụng hệ 
thống nhà lạnh trong đó lên men chính và lên men phụ riêng 
biệt. Công nghệ này chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở sản 
xuất cũ, các cơ sở nhỏ và quá nhỏ. Nhược điểm của công nghệ 
này là tiêu tốn nhiều năng lượng, thao tác nhiều, gây lãng phí 
nguyên liệu và vệ sinh khó khăn.
Công nghệ lên men mới : là công nghệ tiên tiến hiện nay, 
trong đó lên men chính và lên men phụ đều trong một thùng có 
đáy hình côn. Công nghệ này được sử dụng trong các nhà máy 
mới xây dựng, hoặc đã được cải tạo.
Thiết bị sản xuất bia tại Việt Nam có thể kể gồm các hệ 
thống sau:
Các nhà máy mới vừa được xây dựng và các nhà máy cũ 
đã được đầu tư nâng cấp, cải tạo có hệ thống thiết bị sản xuất 
hiện đại, tự động hóa nhiều, các thiết bị sản xuất đồng bộ, do 
các nước công nghiệp hóa tiên tiến sản xuất. 
Các nhà máy đã được cải tạo có thiết bị, hiện đại tiên 
tiến nhưng chưa đồng bộ. 
Các cơ sở sản xuất nhỏ, sử dụng thiết bị cũ, thiết bị được 
nhập lẻ, nguồn sản xuất từ nhiều nước, thiếu đồng bộ.