Việt Nam là một đất nước có 54 dân tộc với 54 nền văn hoá đặc sắc, trong đó dân 
tộc Kinh (Việt) chiếm 84% tổng số dân. Các dân tộc khác có số lượng từ 1 triệu đến 
vài nghìn hay vài trăm người. Ngôn ngữ: tiếng Việt (chính thức) và các ngôn ngữ 
sắc tộc. Tôn giáo: Phật giáo khoảng 67% dân số, Công giáo 8%, tín ngưỡng bản địa 
(Cao Đài, Hoà Hảo.) Tin lành, Hồi giáo. Dân số Việt Nam đã vượt qua con số 82 triệu người (2004). Mức tăng trưởng dân số khoảng 1,4-1,8%/năm. Tháp tuổi dân số là 
tháp tuổi trẻ, đặc trưng cho các nước đang phát triển. Mật độ dân cư trung bình trong 
cả nước là 250 người trên 1 km2. Nhưng cũng có các tỉnh 2mật độ dân thấp hơn 50 
người trên 1 km2(Lai Châu, Kon Tum.) và từ 1.000-2.000 người trên 1 km2(Thái Bình, 
Thanh Hóa.) [theo 6]
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3781 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương
Việt Nam, 
một số nét 
chủ yếu
 1
3Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu
Việt Nam nằm ở phía Đông của bán đảo 
Đông Dương, có biên giới giáp với Trung 
Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở 
phía Tây, có biên giới vùng thềm lục địa và 
vùng đặc quyền kinh tế trên biển với Trung 
Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, 
Indonesia và Philippin.
Việt Nam nằm trong phạm vi từ 8030’ 
vĩ độ Bắc đến 23002’ vĩ độ Bắc, kéo dài từ 
Lũng Cú (huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang) 
đến xóm Mũi (huyện Năm Căn tỉnh Cà 
Mau). Đất nước có chiều dài khoảng 4 lần 
chiều rộng. Nơi rộng nhất chừng 500 km 
(Móng Cái, Quảng Ninh - Điện Biên); nơi 
hẹp nhất khoảng 50 km (từ biên giới Việt – 
Lào đến Đồng Hới, Quảng Bình) (Hình 1.1 
và 1.2). Diện tích trên đất liền là 329.229 
km2.
Ở phía ngoài lãnh thổ đất liền, Việt Nam 
có thềm lục địa, rất nhiều các quần đảo và 
các đảo bao bọc như các đảo của vịnh Bắc 
Bộ, các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa ở 
Biển Đông cũng như các đảo Phú Quốc, 
Thổ Chu… ở vịnh Thái Lan.
Khoảng hai phần ba diện tích lãnh thổ 
Việt Nam là đồi núi. Miền núi hiểm trở 
nhất là Tây Bắc từ thượng nguồn sông Mã 
đến thung lũng sông Hồng. Phăng Xi Păng 
là đỉnh cao nhất ở Đông Dương (3.148m).
Miền núi đồi Việt Bắc nằm ở hữu ngạn 
sông Chảy chạy về đến thung lũng sông 
Hồng, có các đỉnh Tây Côn Lĩnh (2431m), 
Kiều Liêu Ti (2402m). Miền núi đồi Đông 
Bắc trải rộng từ thung lũng sông Lô – sông 
Gâm đến tận bờ biển Quảng Ninh có hình 
dạng các cánh cung lồi ra phía biển (cánh 
cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, Yên 
Lạc, Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều).
Dãy Trường Sơn chạy từ Nam cao 
nguyên Xiêng Khoảng (Lào) cho đến cực 
Nam Trung Bộ có các đỉnh Pu Lai Leng 
(2.711m) và Rào Cỏ (2.335m) và các đỉnh 
Ngọc Linh, Ngọc Niay, Ngọc Pan, Ngọc 
Kring; một khối cao nguyên ở cực Nam 
gồm các cao nguyên Lâm Viên, Bảo Lộc, 
Di Linh và Mnông.
Đồng bằng châu thổ sông Hồng là sản 
phẩm bồi tụ của hệ thống sông Hồng sông 
Thái Bình. Diện tích của toàn châu thổ tính 
từ đường bình độ 25m trở xuống là khoảng 
Việt Nam là một quốc gia ở Đông Nam Á có lịch sử trên bốn nghìn năm xây dựng và phát 
triển, trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống thiên tai và giặc ngoại xâm. Từ tháng 5 năm 1975 
Việt Nam thống nhất từ Bắc chí Nam, vừa hàn gắn vết thương chiến tranh vừa phát triển đất 
nước, đứng vào hàng ngũ các nước đang phát triển trên thế giới.
1. Địa lý Việt Nam
4Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
15.000 km2, hiện nay vẫn tiếp tục được bồi 
thêm ra phía biển ở khu vực bờ biển Ninh 
Bình khoảng 100 m/năm.
Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 
trên 40 nghìn km2 là sản phẩm bồi tụ của 
sông Mêkông. Ở PhnomPenh (Campuchia) 
sông Mêkông tách ra thành hai nhánh gọi 
là sông Tiền và sông Hậu; hai nhánh này 
khi ra đến gần biển lại chia thành 9 nhánh 
đổ ra 9 cửa (Cửu Long - 9 con rồng).
Các đồng bằng ven biển miền Trung 
được phân bố từ Thanh Hóa đến Phan Thiết; 
là sản phẩm bồi tụ của các con sông chảy 
từ sườn Đông Trường Sơn xuống biển.
Việt Nam được bao bọc bởi Biển Đông, 
có hai vịnh lớn là Vịnh Bắc Bộ và Vịnh 
Thái Lan. Diện tích của Biển Đông khoảng 
3,5 triệu km2.
Địa hình thềm lục địa khác nhau ở phần 
Bắc, Trung và Nam của biển Đông. Địa 
hình đáy biển từ Móng Cái đến Hải Phòng 
rất phức tạp do có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ 
thuộc hai vịnh Bái Tử Long và Hạ Long. 
Địa hình đáy biển vịnh Bắc Bộ hơi nghiêng 
về phía Đông Nam, độ sâu ở trung tâm vịnh 
khoảng 70-80 m; ở cửa Vịnh 90-100 m, ở 
rìa thềm lục địa khoảng 200m. Từ Nam 
Hải Phòng đến Nghệ An, địa hình thềm lục 
địa tương đối đơn giản, thoải dần từ bờ ra 
khơi.
Từ nam Nghệ Tĩnh đến Đà Nẵng xuất 
hiện các dãy đê cát ngầm chạy song song 
với đường bờ, còn ở phía ngoài khơi các 
dạng địa hình âm dương xen kẽ phức tạp 
(Hình 1.2).
Thềm lục địa miền Trung rất dốc, đường 
Hình 1.1. Việt Nam trong Đông Nam Á
5Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu
đẳng sâu 100 m chạy rất gần bờ. Từ bờ đến 
độ sâu 40-80 m địa hình bị chia cắt mạnh. 
Từ độ sâu 40-80 m đến 150 m có bề mặt 
gồ ghề, sau đó sâu đến 800-1.000 m ở rìa 
thềm lục địa.
Thềm lục địa phía Nam có địa hình 
tương đối phẳng, xen kẽ địa hình âm có đáy 
rộng.
Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khoảng 
150 đến 170 vĩ Bắc trên cao nguyên ngầm bị 
chia cắt có diện tích lớn hơn 100.000 km2. 
Quần đảo bao gồm hơn một trăm đảo nổi, 
đá, bãi nông, bãi ngầm với hơn 60 nơi đã 
được đặt tên, được chia thành 3 cụm lớn là 
Lưỡi Liềm, Vĩnh An và Macclesfield.
Quần đảo Trường Sa nằm trong khoảng 
50 đến 120 vĩ Bắc trên cao nguyên ngầm bị 
chia cắt có diện tích lớn hơn 300.000 km2. 
Hình 1.2. Bản đồ Việt Nam (Theo Atlat địa lý Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004)
6Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
Quần đảo bao gồm hàng trăm đảo nổi, đá, 
bãi nông, bãi ngầm với hơn 130 nơi đã được 
đặt tên, được chia thành 8 cụm lớn là Song 
Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, 
Bình Nguyên, Trường Sa và Thám Hiểm 
(theo Biển Đông, tập III, Địa chất-Địa vật 
Hình 1.3. Bản đồ khí hậu Việt Nam (Theo Atlat địa lý Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004)
7Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu
lý biển. 2003. NXB Đại học Quốc gia Hà 
Nội).
Việt Nam nằm gọn trong vòng đai nội 
chí tuyến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt 
đới gió mùa nên quanh năm có nhiệt độ cao 
và độ ẩm lớn (Hình 1.3).
Phần Bắc của lãnh thổ Việt Nam (tính 
đến vĩ tuyến 180 Bắc) chịu ảnh hưởng của 
khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông 
lạnh. Mặc dù chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung 
bình dưới 200C nhưng cũng có không ít ngày 
rét đến 50C. Mùa hè là mùa mưa kéo dài từ 
tháng 4 đến tháng 10, là mùa có tháng có 
nhiệt độ cao nhất trong năm (trung bình 31-
320C, cực đại vượt 400C) và cũng thường 
có bão.
Phần Nam của lãnh thổ Việt Nam đặc 
trưng cho khí hậu nhiệt đới gió mùa điển 
hình. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng 
bằng khoảng 26-270C, sự chênh lệch nhau 
giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất chỉ 
khoảng 3-40C. Hai mùa mưa và khô phân 
biệt rõ rệt hơn ở miền Bắc. Mùa mưa từ 
tháng 4-5 đến tháng 10-11. Lượng mưa rơi 
chiếm đến 90% lượng mưa trong năm. Có 
ít bão.
Miền Trung và Nam Trung Bộ có khí 
hậu chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu 
nói trên. Vào mùa hạ trong khi cả nước có 
lượng mưa rất lớn thì cả dải ven biển kéo 
dài từ Nam Đèo Ngang đến Phan Thiết lại 
có thời tiết hanh khô nóng nhất trong năm. 
Nhưng vào các tháng mùa mưa lại thường 
có mưa bão lớn, lũ lụt.
Việt Nam có 2.360 sông suối có chiều 
dài từ 10 km trở lên, nhưng chỉ có 8% là các 
sông lớn, đó là các hệ thống sông Hồng, 
sông Cửu Long, sông Thái Bình, sông Kỳ 
Cùng- Bằng Giang, sông Mã, sông Cả, 
sông Thu Bồn, sông Ba (hay Đà Rằng) và 
sông Đồng Nai.
Rừng ở Việt Nam chỉ còn lại khoảng 
66 nghìn km2 trong đó có 7 nghìn km2 rừng 
bảo vệ. Trong số các loại rừng có rừng bán 
thường xanh (37 nghìn km2 so với 136 nghìn 
km2 rừng nguyên thuỷ), rừng thường xanh 
khô địa hình thấp (10 nghìn km2), rừng 
thường xanh ở núi (8 nghìn km2), rừng rụng 
lá (3 nghìn km2), rừng khô họ Dầu (2 nghìn 
km2), rừng núi đá vôi (2 nghìn km2), rừng 
lá kim (gần 2 nghìn km2), rừng ngập mặn 
(trên 1 nghìn km2)…
Việt Nam là một đất nước có 54 dân tộc 
với 54 nền văn hoá đặc sắc, trong đó dân 
tộc Kinh (Việt) chiếm 84% tổng số dân. 
Các dân tộc khác có số lượng từ 1 triệu đến 
vài nghìn hay vài trăm người. Ngôn ngữ: 
tiếng Việt (chính thức) và các ngôn ngữ 
sắc tộc. Tôn giáo: Phật giáo khoảng 67% 
dân số, Công giáo 8%, tín ngưỡng bản địa 
(Cao Đài, Hoà Hảo..) Tin lành, Hồi giáo. 
Dân số Việt Nam đã vượt qua con số 82 
triệu người (2004). Mức tăng trưởng dân số 
khoảng 1,4-1,8%/năm. Tháp tuổi dân số là 
tháp tuổi trẻ, đặc trưng cho các nước đang 
phát triển. Mật độ dân cư trung bình trong 
cả nước là 250 người trên 1 km2. Nhưng 
cũng có các tỉnh 2 mật độ dân thấp hơn 50 
người trên 1 km2 (Lai Châu, Kon Tum..) và 
từ 1.000-2.000 người trên 1 km2 (Thái Bình, 
Thanh Hóa...) [theo 6].
Tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam đa 
dạng và phong phú. Trên bản đồ khoáng 
sản Việt Nam đã đăng ký được hơn 5.000 
mỏ và điểm quặng với khoảng 60 chủng 
loại khoáng sản. Quặng sắt với tổng trữ 
lượng tài nguyên dự báo 1,2 tỷ tấn; 22,82 
triệu tấn oxyt crôm; 22 triệu tấn titan; 3,6 
8Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
tỷ tấn than; 6 tỷ tấn bauxit; 0,1 triệu tấn 
thiếc-wonfram; 1,2 triệu tấn đồng; 0,152 
triệu tấn nikel; 2,92 triệu tấn chì, hàng trăm 
tấn vàng; 2,1 tỷ tấn apatit, 17 triệu tấn đất 
hiếm; nhiều tỷ tấn các khoáng sản vật liệu 
xây dựng, vật liệu gốm, sứ thuỷ tinh; có 
nhiều vùng quặng đá quý... [theo 5]. Tiềm 
năng tài nguyên than anthracit và than mỡ 
là 10 tỷ tấn với trữ lượng đánh gía là 2,1 
tỷ tấn; tiềm năng than nâu là 250 tỷ tấn. 
Riêng về tài nguyên dầu khí được trình bày 
trong chương 3 quyển sách này.
Tiềm năng nước dưới đất của Việt Nam 
rất lớn, tổng trữ lượng động tự nhiên toàn 
lãnh thổ chưa kể phần hải đảo là 1.513.445 
m3/sec. Còn tổng trữ lượng khai thác nước 
dưới đất trên cơ sở kết quả tìm kiếm thăm 
dò ở 136 vùng trên toàn quốc với trữ lượng 
đã được phê duyệt cấp A+B là 1.946.869 
m3/ngày, cấp C1 là 2.780.637 m
3/ngày, cấp 
C2 là 17.505.395 m
3/ngày [theo 9].
Tài liệu khảo sát của 87 sông và đoạn 
sông trên lãnh thổ Việt Nam có tiềm năng 
lý thuyết của thuỷ điện Việt Nam khoảng 
308 tỷ kwh/năm với tổng công suất khoảng 
70 nghìn MW. Tiềm năng kỹ thuật của thuỷ 
điện Việt Nam được xác định dựa trên số 
liệu của 363 vị trí thuỷ điện vừa và lớn 
(công suất trên 10 MW) trên 31 sông và 
đoạn sông là 72 tỷ kwh/năm với công suất 
17.566 MW [theo 4]
2. Chính quyền
Việt Nam tên gọi đầy đủ là Cộng hoà 
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính thể 
là Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa. Thủ đô là 
Hà Nội. Có 64 tỉnh và thành phố. Về hành 
pháp đứng đầu Nhà nước là Chủ tịch, đứng 
đầu Chính phủ là Thủ tướng.
Về lập pháp có Quốc hội là cơ quan có 
quyền lực cao nhất.
Về tư pháp có Viện Kiểm sát Nhân dân 
Tối cao và Toà án Nhân dân Tối cao.
3. Sự phát triển kinh tế xã hội
3.1. Cấu trúc hạ tầng
Tổng chiều dài đường bộ trong cả nước 
khoảng 106.048 km, trong đó có 11.353 
km đường quốc lộ, 14.499 km đường cấp 
tỉnh, 24.624 km đường cấp huyện, 3.211 
km đường đô thị, 5.451 km đường chuyên 
dùng. Các con đường này phải đi qua 5.802 
cầu và nhiều bến phà. 
Tổng chiều dài đường sắt ở Việt Nam 
là 3.259,5 km.
Hệ thống đường sông dài khoảng 90-10 
nghìn km, kể cả các kênh rạch, hệ thống 
này phát triển mạnh ở đồng bằng sông 
Hồng và sông Cửu Long.
Việt Nam có đường bờ biển hình chữ S 
dài trên 3.200 km nằm ngang trên các tuyến 
hàng hải quốc tế Tây Thái Bình Dương nên 
có tiềm năng phát triển vận tải đường biển 
xây dựng các cảng biển và các căn cứ dịch 
vụ dầu khí.
Hàng không Việt Nam đang mở rộng 
không gian bay. Cả nước có 3 sân bay quốc 
tế và 12 sân bay nội địa.
Bưu chính viễn thông Việt Nam đang 
được phát triển với tốc độ nhanh và sử dụng 
các công nghệ tiên tiến. Mạng lưới điện 
thoại di động phủ trên cả nước. Dự kiến 
trong thời gian tới Việt Nam sẽ có vệ tinh 
viễn thông riêng của mình. 
Hiện nay tổng công suất của ngành điện 
khoảng 8.806 MW; thuỷ điện chiếm khoảng 
50% tổng công suất. Lưới điện quốc gia đã 
9Chương 1. Việt Nam, một số nét chủ yếu
đưa đến 506/517 huyện trong cả nước. Năm 
2003 sản lượng điện là hơn 41 tỷ kwh, dự 
kiến đến năm 2005 là 53 tỷ kwh, 2010 là 93 
tỷ kwh [theo 1, 2, 6].
3.2. Các ngành kinh tế-xã hội chủ yếu
Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm 
trong nước (GDP) bình quân trong 5 năm 
(2001-2005) là 7,5%. Tỷ trọng nông lâm 
ngư nghiệp trong GDP (năm 2005 là 19%) 
giảm nhưng vẫn tăng khá về trị số tuyệt 
đối. Xuất khẩu gạo khoảng 4,0 triệu tấn, 
đứng thứ hai thế giới.
Công nghiệp và xây dựng tăng 14,5-
15% chiếm tỷ trọng 42% trong GDP. Các 
ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 39% trong 
GDP.
Năm 2004 cả nước có 2,2 triệu trẻ em 
theo học mẫu giáo, 17,5 triệu học sinh phổ 
thông, gần 1 triệu sinh viên theo học ở 187 
trường đại học, cao đẳng. Các cơ sở y tế 
của nhà nước và tư nhân phát triển mạnh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tính tới 20-
12-2002, chỉ tính các dự án còn hiệu lực) là 
3.669 dự án (trong đó công nghiệp dầu khí 
29 dự án). Tổng vốn đăng ký đầu tư là 39 
tỷ USD (trong đó dầu khí là 3,2 tỷ USD), 
đã thực hiện 20,7 tỷ USD (trong đó dầu khí 
3,5 tỷ USD).
Thu ngân sách Nhà nước tăng 11,3%, 
bội chi vẫn được kiềm chế không quá 5% 
GDP. Trong 5 năm (2001-2005) đã tạo được 
7 triệu việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp 
(5,8% ở thành thị). Tổng đầu tư phát triển 
bằng 35,6% GDP là một tỷ lệ cao so với 
các nước trong khu vực [theo 3, 7].
4. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 
giai đoạn 2001-2010
Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam 
(4-2001) đã quyết định Chiến lược phát 
triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2010 
như sau:
“Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém 
phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật 
chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo 
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản 
trở thành một nước công nghiệp theo hướng 
hiện đại hoá. Nguồn lực con người, năng 
lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng; 
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được 
tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về 
cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc 
tế được nâng cao.”
Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là:
• Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi 
năm 2000..
• Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% 
GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên 
2 lần nhịp độ tăng GDP.
• Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp 
16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 
42-43%. Gia tăng giá trị nông nghiệp 
(kể cả thuỷ sản, lâm nghiệp) bình quân 
hàng năm 4-4,5%, công nghiệp khoảng 
10-10,5%. Bảo đảm cung cấp đủ và an 
toàn năng lượng (điện, dầu khí, than)… 
Phát triển mạnh kết cấu hạ tầng và dịch 
vụ.
• Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con 
người (HDI) của nước ta. Tốc độ tăng 
dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. 
Giải quyết việc làm ở cả thành thị và 
nông thôn. Hoàn thành phổ cập trung 
học trong cả nước. Tăng tuổi thọ trung 
bình lên 71 [theo 8].
10
Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam
1. Báo Nhân Dân số 17632 thứ tư ngày 
5-11-2003
2. Báo Thanh Niên số 300 (2865) thứ hai 
ngày 27-10-2003
3. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp lần 
thứ 4 Quốc hội khoá XI. Báo Nhân 
Dân số 17618 ngày 22-10-2003.
4. Chương trình khoa học công nghệ 
cấp Nhà nước giai đoạn 1999-2000. 
Xây dựng chiến lược và chính sách 
phát triển năng lượng bền vững. Mã số 
KHCN.09. Hà Nội 12-2001.
5. Đinh Văn Diễn và nnk, 1995. Tài 
nguyên khoáng sản Việt Nam. Những 
nét khái quát về lịch sử phát triển. Một 
số quy luật sinh khoáng chủ yếu. Địa 
chất, Khoáng sản và Dầu khí T.2 tr. 7-
30. Cục Địa chất Việt Nam xuất bản. 
Hà Nội-1995.
6. Lê Bá Thảo, 2002. Việt Nam lãnh thổ 
và các vùng địa lý (tái bản lần thứ hai). 
Nhà xuất bản Thế Giới.
7. Nguyễn Mạnh Hùng (chủ biên), 2003. 
Kinh tế xã hội Việt Nam 2002. Kế 
hoạch 2003. Tăng trưởng và hội nhập. 
Nhà xuất bản Thống Kê 2003.
8. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ IX, 2001. Nhà xuất bản Chính 
trị Quốc gia.
9. Võ Công Nghiệp và nnk, 1995. Tiềm 
năng nước dưới đất của Việt Nam. 
Địa chất, Khoáng sản và Dầu khí. T.2. 
tr.107-119. Cục Địa chất Việt Nam xuất 
bản. Hà Nội. 1995.
Tài liệu tham khảo