4.6.1.Độ dạt gió
Độ dạt gió của tàu là độ lệch của co tàu đang
chuyển động so với hướng đi đã định dưới tác
động của gió.
Tàu chạy hướng HT, do tác động của gió, trọng
tâm tàu dịch chuyển theo hướng HTT.
Độ dạt gió = HTT- HT
Quy ước:
- Tàu dạt phải = HTT- HT >0 mang dấu (+)
- Tàu dạt trái = HTT- HT <0 mang dấu (-)
*Một số khái niệm về gió
- Gió là chuyển động ngang của không khí so với mặt đất. Hai yếu tố đặc trưng của gió là hướng tốc
độ.
- Hướng gió được công nhận là phương trời mà từ đó gió thổi tới. Hướng gió có thể được đo bằng
hệ nguyên vòng hoặc hệ Ca ( 32 ca).
- Tốc độ gió được tính bằng m/s, knots, hay ấp gió Beaufort.
- Trên tàu khi quan trắc ta thu được gió biểu kiến. Thực chất phần cảm ứng( chong chóng) của thiết
bị đo gió chịu tác động của : gió thât ¦ WT và gió do chuyển động của tàu gây ra (-V0 )
¦ WR =¦ WT -V0
Trong đó:
WR: vận tốc gió biểu kiến
WT: vận tốc gió
V0: vận tốc thật của tàu
4.6.2.Các phương pháp địa văn xác định độ dạt gió
4.6.2.1.Dùng vị trí xác định
Áp dụng khi đường chạy tàu chỉ có ảnh hưởng của
gió và xác định được vị trí tàu chính xác.
Tàu chạy hướng HT, liên tục xác định vị trí tàu được
M1,M2,M3. Đường AM1M2M3 là hướng thực tế củ tau
do tác động của gió HTT.
Ta có: = HTT- HT xác định trên hải đồ
4.6.2.2.Thả phao kéo theo
Thả phao P nối với tàu bằng một sợi dây kéo theo tàu.
- Phao P được lựa chọn cho phần nổi (chắn gió) không
đáng kể để hạn chế ảnh hưởng của gió.
- Chiều đàiay kéo theo khoảng 3-4 L ( chiều dài tàu) để
phao không bị ảnh hưởng của dòng nước chân vịt.
- Đo phương vị tới phao, đo nhiều lần và lấy giá trị trung
bình. P
HT
HTT
H
M
M
M
HTT
H HBài giảng Địa văn: Chương 4
67
Ta có: = PTN – HT ( PTN=PL+L 1800)
Trường hợp này ảnh hưởng của hải lưu tới việc xác định độ dạt gió không đáng kể do dòng chảy
tác động đồng thời tới cả tàu và phao.
115 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Địa văn hàng hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A
n
B
A
o
HT2
HT1
R
K
H
m
1
1
TK
T
2
2
TK
T
HT2
HT1
R
R
o
a
b
b
H×nh 4.6
Bài giảng Địa văn: Chương 4
65
C
A
B
d
M
1
2
M
D2
D1
A
B
S
H×nh 4.7
§4.5. Quán tính tàu
4.5.1.Khái niệm
- Quán tính tàu là sự bảo tồn trạng thái chuyển động của nó khi thay đổi chế độ hoạt động của
máy.
- Quán tính tàu được đặc trưng bằng hai đại lượng là quãng đường S và thời gian t tính từ thời
điểm bắt đầu thay đổi chế dộ hoạt động của máy tới khi tàu thực sự chuyển sang chế độ
chuyển động mới.
- Quán tính tàu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kết cầu tàu, tình trạng tàu, điều kiện ngoại
cảnh,...
- Thực tế thường xác định quán tính tàu cho trang thái đầy tải hoặc không tải trên một hướng
trong các trường hợp sau:
Tới hết dừng máy
Tới thật chậmDừng máy
Tới hếtDừng máyLùi hết máy.
4.5.2.Các phương pháp địa văn xác định quán tính tàu
4.5.2.1.Dùng vị trí chính xác
- Phương pháp này áp dụng khi ta có điều kiện xác định vị trí tàu chính xác.
Thời điểm t1 bắt đầu thay đổi chế độ hoạt động của máy, xác định vị trí tàu là A. Duy trì hướng
chuyển động của tàu tới khi thực sự chuyển sang chế độ chuyển động mới tại thời điểm t2. ta có:
S=AB - đo trên hải đồ
T=t2-t1
4.5.2.2.Phương pháp dùng chiều dài thân tàu kết hợp thả phao
Dùng ba người ở buồng lái, mũi, lái kết hợp hành động. Thời điểm t1 bắt đầu thay đổi chế độ hoạt
động của máy, thả phao P1 ở mũi, giữ hướng chuyển động của tàu tới khi lái chính ngang phao P1,
thả phao P2 ở mũi. Tiếp tục như thế tới thời điểm t2 tàu thực sự chuyển sang chế độ chuyển động
mới. ta có:
S = L(n-1)+
t= t2-t1
L- chiều dài thân tàu
n- số phao thả
- lượng dư cuối cùng ( <L)
4.5.2.3.Sử dụng radar
Giả sử có mục tiêu M hiện rõ nét trên màn ảnh radar. Dẫn tàu thẳng hướng mục tiêu A hoặc ngược
hướng.
Thời điểm t1 bắt đầu thay đổi chế độ hoạt động của máy, đo khoảng cách tới A được D1. Thời điểm
t2 tàu thực sự chuyển sang chế độ chuyển động mới, đo khoảng cách tới mục tiêu A được D2. ta có:
12
21
ttt
DDS
4.5.2.4.Dùng một chập tiêu và một mục tiêu
riêng biệt
Dẫn tàu theo đường tim chập AB. Thời
điểm t1 bắt đầu thay đổi chế độ hoạt động
của máy ta đo góc kẹp giữa mục tiêu C và
chập Ab được 1 . Duy trì hướng chuyển
động của tàu tới thời điểm t2, tàu thực sự
chuyển sang chế độ chuyển động mới, đo
B
A HT
Bài giảng Địa văn: Chương 4
66
góc kẹp lần thứ hai được 2 . Ta có:
)cot(cot 21
12
ggdMNS
ttt
4.5.2.5. Đo trên hải đồ
Chương 4. Dự đoán đường đi của tàu
Phần B. Dự đoán đường đi của tàu bằng cách vẽ khi có ảnh hưởng của ngoại cảnh
§4.6. Dự đoán bằng cách vẽ khi có ảnh hưởng của gió
4.6.1.Độ dạt gió
Độ dạt gió của tàu là độ lệch của co tàu đang
chuyển động so với hướng đi đã định dưới tác
động của gió.
Tàu chạy hướng HT, do tác động của gió, trọng
tâm tàu dịch chuyển theo hướng HTT.
Độ dạt gió = HTT- HT
Quy ước:
- Tàu dạt phải = HTT- HT >0 mang dấu (+)
- Tàu dạt trái = HTT- HT <0 mang dấu (-)
*Một số khái niệm về gió
- Gió là chuyển động ngang của không khí so với mặt đất. Hai yếu tố đặc trưng của gió là hướng tốc
độ.
- Hướng gió được công nhận là phương trời mà từ đó gió thổi tới. Hướng gió có thể được đo bằng
hệ nguyên vòng hoặc hệ Ca ( 32 ca).
- Tốc độ gió được tính bằng m/s, knots, hay ấp gió Beaufort.
- Trên tàu khi quan trắc ta thu được gió biểu kiến. Thực chất phần cảm ứng( chong chóng) của thiết
bị đo gió chịu tác động của : gió thât TW¦ và gió do chuyển động của tàu gây ra (- 0V )
RW¦ = TW¦ - 0V
Trong đó:
WR: vận tốc gió biểu kiến
WT: vận tốc gió
V0: vận tốc thật của tàu
4.6.2.Các phương pháp địa văn xác định độ dạt gió
4.6.2.1.Dùng vị trí xác định
Áp dụng khi đường chạy tàu chỉ có ảnh hưởng của
gió và xác định được vị trí tàu chính xác.
Tàu chạy hướng HT, liên tục xác định vị trí tàu được
M1,M2,M3. Đường AM1M2M3 là hướng thực tế củ tau
do tác động của gió HTT.
Ta có: = HTT- HT xác định trên hải đồ
4.6.2.2.Thả phao kéo theo
Thả phao P nối với tàu bằng một sợi dây kéo theo tàu.
- Phao P được lựa chọn cho phần nổi (chắn gió) không
đáng kể để hạn chế ảnh hưởng của gió.
- Chiều đàiay kéo theo khoảng 3-4 L ( chiều dài tàu) để
phao không bị ảnh hưởng của dòng nước chân vịt.
- Đo phương vị tới phao, đo nhiều lần và lấy giá trị trung
bình.
P
HT
HTT
H
M
M
M
HTT
H
H
Bài giảng Địa văn: Chương 4
67
Ta có: = PTN – HT ( PTN=PL+L 1800)
Trường hợp này ảnh hưởng của hải lưu tới việc xác định độ dạt gió không đáng kể do dòng chảy
tác động đồng thời tới cả tàu và phao.
4.6.2.3.Phương pháp khoảng cách ngắn nhất(Dmin)
áp dụng khi đường chạy tàu chỉ có ảnh hưởng của gió. Giả
sử có mục tiêu A rõ nét trên màn ảnh radar. Tàu chạy hướng
Ht, gần mục tiêu A, ta lien tục đo phương vị và khoảng cách
tới A đồng thời. Xác định khoảng cách ngắn nhất Dmin và
phương vị tương ứng PTmin.
ta có: = PTmin- PTCN (PTCN = HT 900)
4.6.2.4.Công thức thực nghiệm
GV
K L sin.)
W¦
.( 2
0
Trong đó:
K : hệ số dạt gió
WL : vận tốc gió biểu kiến
V0: vận tôc thật của tàu
G : góc mạn gió
Hệ số K phụ thuộc vào tỷ số giữa diện tích phần nổi và
phần chìm của mặt phẳng trục dọc tàu.
4.6.3. Dự đoán khi có dạt gió
Trường hợp có ảnh hưởng của gió, góc dạt gió , việc dự
đoán đường đi của tàu bằng cách vẽ sẽ dựa trên 2 yếu tố:
- Hướng đi HTT = HT+
- Quãng đường: STK = (TK2 – TK1)KTK
Ghi chú : Tốc độ kế đặt trên tàu nên số chỉ của tốc độ kế
chịu ảnh hưởng của gió. Quãng đường theo tốc độ kế STK được xác định trên hướng HTT.
§4.7. Dự đoán đường đi của tàu bằng cách vẽ khi có ảnh hưởng của hải lưu
4.7.1. Hải lưu
Hải lưu là sự chuyển động theo phương ngang so với mặt
đất của khối nước biển. Hải lưu được đặc trưng bởi 2 yếu
tố là hướng và vận tốc.
- Hướng của hải lưu là hướng chuyển động của
khối nước biển và được tính theo hệ nguyên vòng.
- Vận tốc hải lưu tính theo đơn vị là Hải lý/giờ
Tàu chạy hướng HT, do ảnh hưởng của hải lưu trọng tâm
tàu dịch chuyển trên hướng HTT.
Ta có độ dạt nước = HTT-HT
Quy ước:
Tàu dạt phải = HTT-HT> 0 mang dấu (+)
Tàu dạt trái = HTT-HT< 0 mang dấu (-)
* Hướng và vận tốc hải lưu có thể xác định dựa vào các tài liệu hàng hải.
- Hàng hải chỉ nam ( Sailing directions)
- bản đồ khí hậu ( Climate chart)
- Hải đồ đi biển ( Navigation chart)
- Thuỷ triều ( Tide Table),...
H×nh 4.2
HT
HTT
A
PTCN
PTmin
HT
HTT
M1
M2 2
2
TK
t
1
1
TK
t
H×nh 4.2
HT
HTT
A
Vn ; Hn
H×nh 4.12
Bài giảng Địa văn: Chương 4
68
4.7.2. Dự đoán đường đi của tàu bằng cách vẽ khi có ảnh hưởng của hải lưu
4.7.2.1.Bài toán thuận
Cho biết Hn,Vn,VTK,HT
Xác định HTT,VTT, ?
Từ điểm A trên hướng HT đặt đoạn AB = VTK. Từ B kẻ
hướng nước Hn, trên đó đặt đoan BC = Vn.
Ta có: Hướng AC là hướng thực tế khi có ảnh hưởng
của hải lưu(HTT)
= HTT-HT ( xác định trên hải đồ)
VTT = AC - vận tốc thực tế khi có ảnh hưởng của hải
lưu.
Như vậy dự đoán đường đi của tàu bằng cách vẽ khi có
ảnh hưởng của hải lưu sẽ dựa trên hai yếu tố:
-Hướng đi HTT
- Quãng đường STT = VTT.t
4.7.2.2.Bài toán nghịch ( Bài toán đo lường)
Cho biết Hn, Vn, V TK, HTT
Xác dịnh: HT, VTT,
Từ điểm A trên hướng HTT kẻ hướng song song với
Hn, trên đó đặt đoạn AC = Vn.
Dựng cung tròn tâm C, bán kính VTK cắt HTT tại B.
Qua A kẻ hướng song song CB thì đó chính là hướng
HT.
Góc dạt nước = HTT-HT đo trên hải đồ
Vận tốc thực tế VTT =AB đo trên hải đồ
Ghi chú:
- Bài toán xét cho trường hợp trên tàu trang bị tốc độ kế
tương đối, cho vận tốc tàu so với nước. Do vậy chỉ số
trên tốc độ kế không chịu ảnh hưởng của hải lưu.
Quãng đường theo tốc độ kế STK được tính trên hướng
HT.
4.7.3. Tính toán ảnh hưởng của hải lưu để dự đoán
đường đi của tàu bằng cách vẽ
4.7.3.1.Bài toán thuận
Cho biết: Hn, Vn,VTK,HT
Tính : HTT, , VTT
Trên hình vẽ hạ CH HT
AH = AB +BH, góc mạn nước g = Hn-HT
qVVVTT nTK cos.cos. (1)
CHqVV nTT sin.sin. (2)
Chia 2 vế của phương trình (1) và (2) cho VTK
đồng thời đặt : m
V
V
K
V
V
TK
n
TK
TT ;
Ta có:
q
V
V
V
V
q
V
V
V
V
TK
n
n
TT
TK
n
TK
TT
sin.sin.
cos.1cos.
)4(sin.sin.
)3(cos.1cos.
qmK
qmK
HT
HTT
A
C
Vn
VTK B
Vn
VTT
H×nh 4.12
HT
HTT
A
Vn
VTK B
Vn;Hn
VTT
C
H×nh 4.12
A B VTK
VTT
HTT
HT H
M
C
q
Hn,Vn
H×nh 4.13
Bài giảng Địa văn: Chương 4
69
Chia (3) cho (4):
)5(cotcos
1
sin.
.1
cot gqecq
mqm
osqm
g
Biểu thức (5) được lập thành bảng 32a-MT63, MT63 để tính độ dạt . Đối số là m và
HTHg n HTHTT (tra bảng >0, xét dấu theo chiều dạt của tàu)
*Tính K.
Bình phương hai vế của biểu thức (3), (4) rồi cộng vế với vế:
qmK
qmqmK
2222
2222
sinsin.
coscos.21cos
)6(cos.21cos.21 222 mqmKmqmK
Công thức (6) được lập thành bảng 32b-MT53, MT63 với đối số là m và g .
Ta có: VTT = K.VTk
4.7.3.2.Bài toán nghịch
Cho biết Hn,Vn,VTK,HTT
Tính : HT,, VTT
Trên hình vẽ: P = Hn - HTT
q=p+
hạ BMHTT
BM = VTK.sin = Vn.sinp (7)
Chia hai vế của biểu thức (7) cho VTK.
ecp
m
ecp
V
V
TK
n cos
1
cossinsin (8)
Công thức (8) được lập bảng 32c – MT53, MT63 với
đối số là m và trọ số p hoặc 1800- p nếu p >900
HT = HTT ( tra bảng >0, xét dấu theo chiều dạt
của tàu)
Trị số K cũng được tra trong bảng 32d – MT53, MT63 với đối số là m và q .
Do vậy : VTT = K.VTK
§4.8. Dự đoán đường đi của tàu bằng cách vẽ khi có ảnh hưởng đồng thời của gió và
dòng chảy
4.8.1. Độ dạt tổng hợp ()
Độ dạt tổng hợp của tàu là độ lệch của con tàu đang chuyển động so với hướng đi đã định do ảnh
hưởng đồng thời của gió và dòng chảy.
Quy ước:
-Tàu dạt phải 0 HTHTT mang dấu(+)
-Tàu dạt trái 0 HTHTT mang dấu(-)
Trường hợp biết các yếu tố hải lưu và gió, ta có thể dự đoán đường đi của tàu bằng cách vẽ như sau:
A B
VTK
VTT
HTT
HT
M
C
q
Hn,Vn
Vn
p
H×nh 4.13
Bài giảng Địa văn: Chương 4
70
4.8.2. Bài toán thuận
Cho biết Hn, Vn, HT,
Xác định: HTT,,VTT
Từ điểm A trên hướng HT kẻ HTT = HT+
Trên HTT đặt AB = VTK. Qua B, kẻ hướng nước
Hn, trên đó đặt BC = Vn.
Ta có: Hướng AC là hướng tổng hợp.
HTHTT
ACVTT
xác định trên hải đồ
Ghi chú:
Tốc độ kế trên tàu đo vận tốc tương đối. Chỉ số trên tốc độ kế chịu ảnh hưởng của gió, không
chịu ảnh hưởng của dòng. Do vậy, quãng đường theo tốc độ kế STk được xác định trên hướng HTT.
4.8.3. Bài toán nghịch
Cho biết Hn,Vn,VTK,HTT,
Xác định HT,,VTT
từ điểm A trên HTT, kẻ hướng nước Hn, trên đó đặt đoạn AC = Vn. Lấy C là tâm, quay cung tròn
bán kính VTK cắt HTT tại B. Qua A kẻ hướng song song với CB, đó là HTT.
Ta có:
ABVTT
HTHTT
HTTHT
xác định trên hải đồ
4.8.5.Bài toán chính ngang mục tiêu
Tàu chạy hướng HT, hướng tàu chạy chịu ảnh hưởng của gió gây góc dạt và ảnh hưởng của dòng
chảy hướng Hn, tốc độ Vn. Vận tốc theo tốc độ kế
là VTK.
Dự đoán thời điểm tàu chính ngang mục tiêu
2
2
TK
t
và vị trí tàu chính ngang mục tiêu M.
Thao tác bài toán thuận, xác định được
HTT,HTT, VTT
Từ mục tiêu M kẻ vuông góc với HT cắt HTT tại
C. Ta có C là vị trí tàu tại thời điểm chính ngang
mục tiêu M. Từ C kẻ ngược hướng nước Hn cắt
HTT tại B. ta có: AB = STK
A B
STK
HTT
HTT
C
Hn,Vn
HT
M
H×nh 4.13
A B
VTK
VTT
HTT
HTT
C
q
Hn,Vn
Vn
HT
H×nh 4.13
Bài giảng Địa văn: Chương 4
71
vậy
TK
TK
TK
TK
K
S
TKHTKTKTK
V
S
tttt
112
112
§4.9. Xác định hướng đi thực tế của tàu bằng phương vị tới 1 mục tiêu
Tác dụng ngoại cảnh không đổi hoặc thay đổi không đáng kể
Tàu không đổi hướng và tốc độ, đo phương vị tới mục tiêu M.
Thời điểm
1
1
TK
t
đo được PL1PT1
Thời điểm
2
1
TK
t
đo được PL2PT2
Thời điểm
3
3
TK
t
đo được PL3PT3
Xác định hướng đi thực tế HTT bằng các phương pháp sau:
4.9.1.Phương pháp tính toán
Qua mục tiêu M kẻ các đường phương vị vừa đo
PT1,PT2,PT3 tương ứng cắt HTT tại A,B,C.
Tại A,B,C góc mạn tới mục tiêu là G1,G2,G3.
Đặt 1 =PT2-PT1, 2 =PT3-PT2
Xét AMB ta có:
1
1
11 sin
sin.
sinsin
GAB
MB
AB
G
MB
(1)
Xét BMC ta có:
2
3
23 sin
sin.
sinsin
GBC
MB
BC
G
MB
Từ (1) và (2)
2
3
1
1
sin
sin.
sin
sin.
GBCGAB
(3)
Mặt khác: G3 = G2 + 1; G2 = G1+ 1 G1 = G2-1
AB = VTT. 1T
BC = VTT. 2T
2
a)
M
1
G1 G2 A
B
HTT
G3
PT1 PT2
PT3
C
Bài giảng Địa văn: Chương 4
72
Trong đó:
VTT: vận tốc thực tế
1T = t2-t1; 2T =t3-t2
Ta có: (3)
2
222
1
121
sin
)sin(..
sin
)sin(..
GtVTTGtVTT
)cossincos..(sin
sin
)cossincos..(sin
sin 22222
2
2112
1
1 GG
t
GG
t
Chia cả hai vế cho cosG2 ta được:
)sincos..(
sin
)sincos..(
sin 2222
2
112
1
1
tgG
t
tgG
t
22221121 cot..cot.. tgtgGttgtgGt
2122112 )cot.cot.( ttgtgttgG
21
2211
2
)cot.cot.(
cot
tt
gtgt
gG
Trường hợp chọn 21 tt ta có biểu thức đơn giản hơn.
)cot.cot.(
2
1
cot 22112
gtgt
gG
Vậy ta tính được góc mạn G2 22 GPTHTT
4.9.2.Phương pháp vẽ
Tàu chạy hướng HT, do tác động của
ngoại cảnh hướng thực tế là HTT. Qua
M kẻ các phương vị đo được
PT1,PT2,PT3 cắt HTT tại N,P,Q.
Đặt NE = K. 1t ; EF = K. . 2t
Qua E kẻ song song với PT1 cắt PT2 tại
B. Qua F kẻ đường song song với PT1
cắt PT3 tại C.
Ta có BC song song với hướng thực tế
HTT, do
2
1
2
1
.
.
F t
t
tK
tK
E
NE
BC
AB
M
A B C
PT1 PT2 PT3
HT
VTK.t2
VTK.t1
N
P
Q
F
E
H×nh 4.16
Bài giảng Địa văn: Chương 4
73
Chứng minh: ta chứng minh đường thẳng bất kỳ cắt PT1, PT2, PT3 tại các điểm tương ứng a,b,c thoả
mãn
bc
ab
2
1
t
t
sẽ song song với hướng thực tế HTT.
- Hướng thực tế cắt PT1, PT2, PT3 tại A,B,C. Hướng và vận tốc tàu không đổi, tác động ngoại
cảnh không thay đỏi hoặc thay đổi không đáng kể, ta có:
2
1
23
12
)VTT(t
).(
t
t
t
ttVTT
BC
AB
Đường thẳng xy bất kỳ cắt PT1,PT2,PT3 tại a,b,c
thoả mãn
bc
ab
2
1
t
t
. Ta phải chứng minh xy//
HTT.
Giả sử xy không song song HTT. Qua b kẻ đường
x'y'//HTT cắt PT1 và PT3 tại a',c'.
Ta có:
BC
AB
bc
ba
'
'
=
2
1
t
t
=
bc
ab
Vậy hai tam giác aba' và cbc' đồng dạng ( c,
g,c)
Suy ra : aa'//cc' điều này vô lý
Do đó: xy//HTT
4.9.3.Phương pháp dùng giấy bóng mờ
Từ A kẻ các đường phương vị đo được PT1,
PT2,PT3. Trên giấy bóng mờ kẻ đường thẳng bất
kỳ, trên đó đặt các điểm a,b,c sao cho
bc
ab
2
1
t
t
.
Di giấy bóng mờ trên hải đồ sao cho các điểm
a,b,c tương ứng nằm trên PT1, PT2, PT3. Ta có
đường abc song song với hướng thực tế HTT.
§4.10. Xác định hướng và vận tốc dòng chảy bằng cách đo phương vị tới một mục tiêu
A B
M
C
PT1 PT2 PT3
HTT
x’
x
a’
a
b
y’
y
c’
c
H×nh 4.16
M
PT1 PT2 PT3
a b c
H×nh 4.16
Bài giảng Địa văn: Chương 4
74
Giả sử khu vực chạy tàu có một mục tiêu chỉ đo được phương vị. Dòng chảy ổn định và ảnh hưởng
của gió không đáng kể. Chúng ta có thể xác định các yếu tố dòng chảy như sau:
4.10.1. Tàu giữ hướng và thay đổi tốc độ
Tàu chạy hướng HT, đo phương vị tới mục tiêu 3 lần
1
1
TK
t
PT1
4
4
TK
t
PT4
2
2
TK
t
PT2 1VTK A
5
5
TK
t
PT5 2VTK
3
3
TK
t
PT3
6
6
TK
t
PT6
sau đó thay đổi vận tốc VTK1VTK2 và đo tiếp phương vị tới mục tiêu 3 lần. Dùng phương pháp
Glasscop xác định được hướng thực tế khi tàu chạy với vận tốc VTK1xác định được góc dạt
nước tương ứng;;
Tương tự trên đoạn chạy với vận tốc VTK2 ta cũng xác định được góc dạt nước tương ứng 1
Thao tác xác định nV
Kẻ hướng HT, trên đó đặt đoạn AB = VTK1
Đặt ngược hướng HT đoạn BC
= - VTK2. Tà A kẻ Ax hợp với
HT góc 1
Từ C kẻ Cf hợp với Ht góc 2
Ax cắt By tại D nVBD
4.10.2.Tàu thay đổi hướng và
giữ nguyên vận tốc
Tàu chạy vận tốc VTK
+ Trên hướng HT1 đo phương vị tới mục tiêu
M
PT1 PT2 PT3
HT
PT4 PT5
PT6
H×nh 4.16
H×nh 4.16
A C
B HT
TT
D
y
x
1 2
VTK1
VTK2
nV
Bài giảng Địa văn: Chương 4
75
1
1
TK
t
PT1
2
2
TK
t
PT2
3
3
TK
t
PT3
Sau đó đổi hướng HT2 và lại đo
phương vị tới mục tiêu.
4
4
TK
t
PT4
5
5
TK
t
PT5
6
6
TK
t
PT6
* Thao tác xác định nV
-Trên hướng HT1 dùng phương pháp Glasscop xác định được hướng thực tế xác định
được góc dạt nước 1
- Tương tự trên hướng HT2 xác định được góc dạt nước 2
* Thao tác:
+ Kẻ hướng HT1 trên đó đặt AB = VTK
+ Từ B lấy ngược hướng HT2 đoạn BC = VTK
Qua A kẻ Ax hợp với HT1 góc 1
Qua C kẻ Cx hợp với HT2 góc 2
Ax x Cy = D nVBD
M
PT1 PT2 PT3
HT1
PT4 PT5
PT6
HT2
H×nh 4.16
HT1
HT2 VTK
VTK
1
2
A
C
B
D
Vn
y
x
H×nh 4.16
Bài giảng Địa văn: Chương 4
76
4.5. Độ dạt gió. Phương pháp dự đoán khi có ảnh hưởng của gió
4.5.1. Định nghĩa:
Độ dạt gió của tàu là độ lệch của con tàu ra khỏi hướng đi đã định dưới ảnh hưởng của
gió. Tuỳ thuộc vào góc mạn của gió mà ta có tên gọi sự chuyển động của tàu so với gió.
Bài giảng Địa văn: Chương 4
77
Góc mạn gió G = 100 phải, trái:
tàu chạy ngược gió.
Góc mạn gió G = 100 - 800 phải
trái: tàu chạy vát gió.
Góc mạn gió G = 800 - 1000
phải trái: tàu chạy ngang gió.
Góc mạn gió G = 1000 - 1700
phải trái: tàu chạy chếch gió.
Góc mạn gió G = 1700 - 1800
phải trái: tàu chạy xuôi gió.
Xét ảnh hưởng của gió đến sự
chuyển động của tàu: Gọi tốc độ gió
thực là u vận tốc chuyển động của
tàu là V, vận tốc gió do sự chuyển
động của tàu gây ra là Vng có cùng
phương và độ lớn với V nhưng
ngược chiều. Gió mà ta quan trắc được trên tàu khi tàu chuyển động gọi là gió biểu
Hình 4.9
kiến w, đó là tổng hợp của véctơ Vn và Vng: uVW ng
00 - 100
100-800
80
0-100
0
1000-1700
1700-1800
1000-1700
80
0 -
10
00
100-800
Ngîc giã
V¸t giã
V¸t giã
N
g
a
n
g
g
iã
n
g
a
n
g
g
iã
ChÕch giã
ChÕch giã
Xu«i giã
H×nh 4.8
u
V
ngV
W
u
u
F1 Fcv F’cv
Ftm FG
F2
w
u
w
HT
HTT
NT NL
L
PLN HL
HT
HTT
PL
HT
HTT
A
Dm
DCN
T1/TK1
T2/TK2
T3/TK3
Bài giảng Địa văn: Chương 4
78
Ở trên tàu tốc độ đo được tính bằng knot, vận tốc gió tính bằng m/s. Để dựng được tam
giác véctơ tốc độ gió ta đổi số hải lý giờ ra m/s một cách gần đúng và nhanh chóng bằng
cách chia đôi số hải lý giờ ta được vận tốc tính bằng m/s.
VD: 10kts x 1852m /3600s = 5.14m/s 10/2= 5m/s
Gió thật tác động vào mạn khô của tàu gây nên một lực tại trọng tâm tàu, véctơ FG
không cùng phương với véctơ V do mạn khô của tàu, cabin cùng các thượng tầng kiến trúc
khác không song song với mặt phẳng trục dọc. Lực FG phân tích thành 2 thành phần F1 và
F2, F1 có tác dụng làm tăng hay giảm tốc độ chuyển động của tàu, F2 có tác dụng làm trọng
tâm của tàu di chuyển lệch khỏi hướng đi đã định. Giả sử FCV là lực đẩy chân vịt dưới tác
dụng của lực F1, tàu sẽ chuyển động tới theo lực F’CV = FCV + F1. Nhưng do có thành phần
F2 tàu sẽ chuyển động dưới tác dụng của lực tổng hợp FTH = F’CV + F2 Khi đó trọng tâm sẽ
di chuyển theo hướng HTT trùng với phươngcủa FTH còn hướng mũi tàu HT vẫn giữ
nguyên.
HTT là hướng thực tế của tàu khi có ảnh hưởng của gió, là góc dạt gió, nó mang
dấu dương khi tàu bị dạt sang phải và mang dấu âm khi tàu dạt sang trái.
4.5.2. Các phương pháp xác định độ dạt gió
a. Phương pháp xác định bằng vị trí xác định: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp vùng chạy tàu chỉ có ảnh hưởng của gió. Tại các thời điểm T1/TK1 ; T2/TK2;
T3/TK3...xác định vị trí tàu tại F1, F2, F3. Nối các vị trí đó lại được HTT ; = HTT - HT,
phương pháp này có độ chính xác cao, sai số từ 005105.
b. Phương pháp dùng phao kéo theo: Ta thả xuống biển 1 chiếc phao, nối với tàu
Hình 4.10
bằng 1 sợi dây có chiều dài từ 34L. Do mạn chắn gió của phao nhỏ hơn rất nhiều mạn chắn
gió của tàu nên có thể coi phao không bị trôi dạt dưới ảnh hưởng của gió. Dùng la bàn đo
phương vị tới phao nhiều lần, tính PLTB, đổi ra phương vị nghịch. Khi đó:
= PLN - HL = PTN - HT
Trường hợp này loại trừ được ảnh hưởng của dòng vì hải lưu cùng đồng thời tác dụng
vào tàu và phao.
c. Phương pháp radar (khoảng cách ngắn nhất): Phương pháp này áp dụng khi vùng
chạy tàu chỉ có ảnh hưởng của gió. Khi đó khoảng cách ngắn nhất không phải DCN mà là
khoảng cách từ mục tiêu hạ vuông gócvới HTT. Thực tế ta làm như sau: đo 1 loạt khoảng
cách và phương vị đến mục tiêu A, chọn Dmin và phương vị ứng với Dmin đó, đo khoảng
cách và phương vị chính ngang. Lưu ý thời điểm Dmin có thể xảy ra trước hoặc sau thời điểm
DCN. Nếu mục tiêu nằm ở mạn hứng gió thì thời điểm Dmin xảy ra trước thời điểm DCN và
ngược lại. Ta có:
= PLmin - PLCN
d. Phương pháp dùng công thức gần đúng:
Bài giảng Địa văn: Chương 4
79
M
A
B
HT
HTT
HL;L;
T1/TK1
T2/TK2
H×nh 4.11
=Kg.(W/V)
2.sinGg
W: Tốc độ gió biểu kiến (m/s)
V: Tốc độ tàu.
Gg: Góc mạn gió.
Kg: Hệ số dạt gió phụ thuộc vào diện tích hứng gió của tàu.
4.5.3. Thao tác hải đồ khi có ảnh hưởng của gió.
Khi có ảnh hưởng của gió trên hải đồ ta thao tác HT và HTT.
HL; L; ghi trên hướng HTT
STK; VTK đặt trên HTT vì tốc độ kế đã tính đến ảnh hưởng của gió.
a. Bài toán thuận
Cho HT, ; Tìm HTT
Trên hải đồ tại MC(C ; C) kẻ HTT = HT + trên đó ghi HL; L;
b. Bài toán nghịch
Cho HTT , ; Tìm HT ; HL
Trên hải đồ thao tác HTT, tìm HT = HTT - , tìm HL = HT - L; HKL, L, ghi
trên HTT
c. Bài toán thao tác chính ngang:
Từ mục tiêu đến A trên hải đồ ta
hạ đường vuông góc HT kéo dài cắt
HTT tại B, B là vị trí của tàu lúc
mục tiêu A chính ngang tàu. Tại B
mặt phẳng trục dọc tàu song song HT;
trọng tâm tàu nằm trên HTT.Trong
một số trường hợp ta phải dự đoán
thời điểm mục tiêu chính ngang tàu;
tại T1/TK1 tàu ở M; T2/TK2 tàu ở B.
Ta cần dự đoán trước thời điểm
T2/TK2 khi mục tiêu A chính ngang, ta làm như sau: đo MB trực tiếp trên hải đồ ta có: STK =
MB
T2 = T1 + t
t=STK/V’TK
V’TK=VTK.(1+TK%/100)
Bài giảng Địa văn: Chương 4
80
TK2=TK1+HTK
HTK=STK/KTK= STK/(1+TK%/100)
4.6. Hải lưu - ảnh hưởng của dòng chảy đến sự chuyển động của tàu.
4.6.1. Hải lưu
a. Định nghĩa: Sự chuyển động tương đối ổn định của dòng nước biển gọi là hải lưu.
Hải lưu thường có hướng ổn định nhưng tốc độ, độ rộng, độ sâu của dòng chảy bién đổi
theo mùa. Hải lưu đặc trưng bởi hướng và tốc độ được gọi là các yếu tố của hải lưu.
Hướng của hải lưu là hướng tới đường chân trời mà hải lưu chảy tới, tốc độ tính bằng
knot.
b. Phân loại: Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh người ta phân hải lưu thành các loại
sau:
Hải lưu gió: do gió tạo thành. Tuy gió chỉ tác dụng trên bề mặt nước biển nhưng vì
nước biển có dộ dính nên thực tế nó tác dụng đến một độ sâu nhất định của nước biển. Nếu
không có lực Coriolit thì hướng hải lưu trùng với hướng gió. ở Bắc bán cầu, lực Coriolit làm
hải lưu lệch về bên phải hướng gió; ở Nam bán cầu lệch về bên trái hướng gió. Gió mùa có
sức gió mạnh, hướng ổn định gây nên hải lưu gió mùa.
Hải lưu Gradian: xuất hiện do sự chênh lệch về t0 và độ mặn của nước biển
Hải lưu thuỷ triều: do thuỷ triều gây ra gọi là triều lưu
Ký hiệu dòng triều:
4.6.2. Ảnh hưởng của dòng chảy đến sự chuyển động của tàu
Dưới tác dụng của chân vịt, tàu chuyển động tương đối so với nước, chuyển động này
được tốc độ kế ghi lại. Nếu có dòng chảy tức là nước lại chuyển động so với đáy biển tức là
tàu tham gia hai chuyển động. Kết quả là trọng tâm tàu dịch chuyển theo một đường HTT
hợp với HT góc . HTT gọi là hướng đi thực tế của tàu khi có ảnh hưởng của dòng chảy
Góc dạt nước là góc hợp bởi mặt phẳng trục dọc của tàu và HTT; mang dấu + khi
dạt phải và ngược lại.
Dßng ch¶y triÒu d©ng
Dßng ch¶y triÒu rót
Dßng ch¶y cè ®Þnh
Bài giảng Địa văn: Chương 4
81
Khi có dòng chảy, trọng tâm tàu di chuyển trên HTT còn mặt phẳng trục dọc tàu luôn
song song HT và HTT = HT +
4.6.3. Các phương pháp xác định các yếu tố của dòng chảy
a/.Xác định dựa vào các tài liệu về hàng hải: tra trong hàng hải chỉ nam, Pilot; Routeing
Chart...
b/.Phương pháp dùng vị trí xác định: Phương pháp náy áp dụng khi vùng chạy tàu chỉ có
ảnh hưởng của dòng chảy, hướng và tốc độ của dòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_dia_van_hang_hai.pdf