STT TÊN CHƯƠNG MỤC TRANG
1. Chương 1: Động học và động lực học của cơ cấu biên khuỷu 6
1.1 Động học của cơ cấu biên khuỷu 6
1.2 Động lực học của cơ cấu biên khuỷu 8
2. 2: Chương Sơ lược về kết cấu động cơ diesel 32
2.1 Một số yêu cầu đối với kết cấu động cơ diesel. 32
2.2 Một số thông số kỹ thuật của động cơ diesel. 32
2.3 Kết cấu của một số động cơ diesel 35
2.4 Các chỉ tiêu kỹ thuật sử dụng 35
3. Chương 3: Các chi tiết chuyển động chủ yếu của động cơ diesel 43
3.1 Piston 43
3.2 Chốt piston 51
3.3 Xéc măng 54
3.4 Biên và bạc biên 57
3.5 Bu lông biên 73
3.6 Trục khuỷu và bánh đà 74
4. Chương 4: Các chi tiết cố định chủ yếu của động cơ diesel 93
4.2 Cấu tạo chung của các chi tiết cố định 93
4.2 Bệ động cơ 94
4.3 Gối đỡ 95
4.4 Bạc đỡ 97
4.5 Thân xi lanh và ống lót xi lanh 98
4.6 Nắp xi lanh 100
4.7 Tính toán kết cấu các chi tiết cố định của động cơ 101
5. Chương 5: Các hệ thống phục vụ cho động cơ diesel 109
5.1 Hệ thống trao đổi khí 1092
5.2 Hệ thống nhiên liệu 120
5.3 Hệ thống bôi trơn 135
5.4 Hệ thống làm mát 146
5.5 Hệ thống khởi động và đảo chiều 151
Đề thi kết thúc học phần 167
164 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 729 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Diesel tàu thủy (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o lực pháp tuyến
Pn gây ra: kmax = Pn/Fc,
Fc - tiết diện toàn bộ mặt tựa của guốc trượt.
- Kiểm tra nỉa đầu trên biên: nỉa đầu trên biên được kiểm tra theo uốn và nén, do lực Pz gây ra tại tiết
diện y-y:
+ Ứng suất nén:
σnn = 0,5Pz/Fnn
+ Ứng suất uốn:
σun = 0,5Pzl/W
+ Ứng suất tổng: σn = σnn + σun
Tại trọng tâm của tiết diện bất kì nào (ví dụ tiết diên x-x) lực Pz/2 cũng có thể phân thành 2 thành
phần: lực pháp tuyến Pn và lực tiếp tuyến Pt, nếu diện tích tiết diện là Fx và mô men chống uốn là W thì:
Ứng suất nén: σnx = 0,5Pn/Fx; ứng suất uốn: σux = 0,5Pzl1/Wx;
Ứng suất tiếp: τx = Pt/Fx
Nên ứng suất tổng: ( ) 22 4 xuxnxtn τσσσ ++=
Để tìm ứng suất kiểm tra lớn nhất thường tiến hành tại các tiết diện nguy hiểm nhất.
d. Tính sức bền đầu to biên
Đầu to biên có nắp dưới và bu long lắp ghép nên hình dáng bên ngoài phức tạp. Thông thường chỉ
kiểm tra đối với nắp dưới.
Tại vị trí điểm chết trên nửa trên đầu to biên chịu tác dụng của hợp lực lực quán tính khối lượng quán
tính chuyển động tịnh tiến và lực quán tính chuyển động quay (không tính đến nắp đầu to biên).
( )[ ] ( ) ( )[ ]nbtppnbptkdbjdb mmmFRFRmmFRmPPP −++=−++=+= 22222 11 λωωλω
Khi tính toán nắp đầu to biên loại rời người ta giả thiết:
72
- Nắp đầu to biên không tách rời nửa trên;
- Bạc lót và đầu to biên đều biến dạng như nhau và được
coi như một thanh cong có tiết diện không đổi (bằng tổng tiết
diện tại mặt cắt B-B), ngàm một đầu ở A-A, bán kính cong
bằng 1/2 khoảng cách giữa hai đường tâm bu long biên c;
- Lực quán tính Pdb phân bố trên đầu to biên theo qui luật
hàm côsin.
Lực Pdb gây ra lực uốn lớn nhất tại tiết diện B-B của nắp
đầu to biên, có thể dùng công thức gần đúng sau đây để tính
mô men uốn và lực pháp tuyến:
( )
( ) ⎭⎬
⎫
+=
+=
0
0
003,0522,0
2/00083,00127,0
α
α
dbB
dbB
PN
cPM
α0 - góc giữa đường tâm biên với tiết diện ngàm.
Khi có bạc lót mô men uốn và lực pháp tuyến tác dụng
lên nắp tại tiết diện B-B:
nb
B
nb
B
FF
NN
II
MM
/1
;
/1 +=+=
Ib, In - mô men quán tính của bạc và nắp tại tiết diện B-B;
Fb, Fn - tiết diện của bạc và nắp tại tiết diện B-B.
Ứng suất uốn tại tiết diện B-B của nửa dưới:
nu
db F
N
W
M +=σ
Wu - mô men chống uốn lấy với giá trị không đổi đối với toàn bộ nửa dưới.
Ứng suất uốn tại tiết diện B-B khi lắp bạc lót, giả thiết α0 = 400:
( ) nbnbudbd FFIIW
cP +++=
4,0
/1
023,0σ
Khi vật liệu chống mòn tráng trực tiếp lên mặt trong nửa dưới biên:
nu
dbd FW
cP 4,0023,0 +=σ
Để đảm bảo điều kiện làm việc của mối ghép và sự hình thành màng dầu bôi trơn trong mối ghép, cần
phải kiểm tra độ biến dạng hướng kính δdb của đầu to biên:
( )bndbdb IIE
cP +=
30024,0δ
E - mô duyn đàn hồi của vật liệu chế tạo đầu to biên;
δdb phải nhỏ hơn khe hở lắp ghép giữa cổ và bạc biên.
Hình 3.42. Sơ đồ tính sức bền nửa
dưới đầu to thanh truyền
73
3.5. BULÔNG BIÊN
3.5.1. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo
Bu lông biên là chi tiết đơn giản, dùng để lắp ghép hai nửa đầu to biên với nhau, nhưng đóng vai trò
quan trọng tới sự làm việc tin cậy và an toàn của động cơ. Vì nếu bu lông biên bị đứt sẽ phá hoại nghiêm
trọng không chỉ các chi tiết chuyển động mà cả cụm ống lót, xi lanh và hộp trục khuỷu động cơ. Thông
thường chỉ dùng hai bu lông để lắp ghép hai nửa đầu to biên. Trong quá trình xiết chặt hai nửa đầu to
biên, bu lông chịu lực kéo tĩnh. Lực này gây ra ứng suất kéo và xoắn bu lông. Trong quá trình hoạt động
của động cơ bu lông
biên chịu ứng suất thay
đổi do lực quán tính của
khối lượng chuyển động
tịnh tiến và chuyển
động quay (không tính
khối lượng nắp đầu to
biên) gây ra. Từ đồ thị
lực quán tính biểu diễn
trình bày trên hình 3.24
ta thấy, đối với động cơ
4 kì bu lông biên chịu
lực quán tính của khối
lượng chuyển động tịnh
tiến lớn nhất ứng với
thời điểm piston đến
điểm chết trên đầu hành
trình nạp, cuối hành
trình xả. Đối với động
cơ hai kì tác dụng đơn,
lực khí thể lớn hơn
nhiều so với lực quán
tính, nên lực quán tính tác dụng lên bu lông biên rất nhỏ do khối lượng chuyển động tịnh tiến của nửa
dưới đầu to biên gây nên. Lực tác dụng lên bu lông biên có tính chu kì, nên trong bu lông biên chịu ứng
suất mỏi lớn, đặc biệt đối với trường hợp dùng tới 4 bu lông để lắp ghép một đầu to biên, nhưng lực xiết
giữa chúng không đồng đều.
Do điều kiện làm việc như vậy, vật liệu dùng để chế tạo bu lông biên là thép hợp kim.
3.5.2. Kết cấu bu lông biên
Lực tác dụng lên bu lông biên có giá trị lớn và thay đổi có chu kì, đặc biệt là đối với động cơ 4 kì, vì
thế bu lông biên được chế tạo không chỉ đảm bảo độ bền, độ cứng vững, mà còn có sức bền mỏi cao.
Đường kính bu lông biên được thiết kế trên cơ sở lực quán tính của khối lượng chuyển động tịnh tiến,
chuyển động quay và độ cứng vững của cụm chi tiết. Chiều dài của nó phụ thuộc vào kích thước đầu to
biên. Trên hình 3.43 trình bày một số dạng kết cấu bu lông biên được sử dụng phổ biến. Để tăng cường
sức bền chống mỏi cho bu lông biên, tại chỗ thay đổi kích thước trên phần thân và từ phần thân tiếp đến
phần ren đều có góc lượn nhằm giảm ứng suất tập trung. Trên thân bu lông biên đường kính được tăng lên
ứng với chỗ tiếp giáp hai nửa đầu to và chỗ gần với phần gia công ren để vừa thuận tiện cho việc lắp ráp,
Hình 3.43. Các dạng kết cấu bulông tanh truyền
74
vừa có tác dụng định vị. Để chống xoay bu lông trong quá trình xiết chặt ê cu người ta sử dụng vấu lồi,
chốt hoặc cắt vát một phần mặt đầu bu lông. Sau khi xiết chặt ê cu để đề phòng hiện tượng nới lỏng
thường dùng thêm ê cu hãm hoặc chốt chẻ. Trong trường hợp sử dụng bu lông cấy, sau khi siết chặt phải
hãm bằng phanh hoặc dây thép, khi đó trên mũ bu lông có khoan lỗ để xuyên dây thép.
Bu long biên chịu lực lớn nhất khi piston nằm ở điểm chết trên trong hành trình nạp hay xả. Lực tác
dụng lên bu long biên tính theo công thức, MN:
( )[ ] zmmmFRPPP nbtpkdbjbb /1 22 −++=+= λω
Lực xiết bu long biên phải đảm bảo sao cho trong quá trình làm việc mối ghép luôn luôn chặt, nhưng
không quá lớn. Theo kinh nghiệm lực xiết bu long biên Px = (2 - 4)Pbb, lực này kéo bu long và nén đầu to
biên, nên khi chịu lực Pbb bu long biên chỉ chịu thêm một phần của lực này χPbb.
blbb
bb
FF
F
+=χ
Fbb - diện tích phần đầu to lắp ghép với bu long bị biến dạng;
Fbl - diện tích tiết diện bu long biên
Tổng hợp lực tác dụng lên bu long biên:
Ptb = Px+ χPbb = (2,15 - 4,25) Pbb
Ứng suất kéo bu long biên trong quá trình làm việc:
l
tb
k d
P
025,0 πσ =
d0l - đường kính chân ren hay đường kính nhỏ nhất trên thân bu long.
Mô men xoắn bu long biên:
tb
xl d
PxM πμ 5,0=
μ = 0,1 - hệ số ma sát; dtb - đường kính trung bình của ren.
Ứng suất xoắn:
25,0 d
Pxd
W
M tb
x
xl
xl πμτ ≈=
Ứng suất tổng: 22 4 xlktl τσσ +=
3.6. TRỤC KHUỶU VÀ BÁNH ĐÀ
3.6.1. Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo trục khuủy
Trục khuỷu là một trong những chi tiết quan trọng của động cơ. Trong quá trình làm việc trục
khuỷu chịu tác dụng của các lực:
- Lực khí thể;
- Lực quán tính của khối lượng tham gia chuyển động tịnh tiến và chuyển đôộng quay.
Các lực này luôn thay đổi cả chiều và trị số theo góc quay trục khuỷu, nên tải trọng tác dụng
lên biên có tính va đập. Các lực tác dụng gây nên ứng suất xoắn và uốn, đồng thời gây ra hiện
75
tượng dao động dọc và dao động xoắn làm rung động động cơ và mất cân bằng, ngoài ra các lực
trên còn gây ra hao mòn bề mặt chuyển động tương đối với nhau.
Do vậy, vật liệu trục làm việc trong điều kiện chịu mỏi. Kết cấu phức tạp của trục khuỷu cũng
gây nên ứng suất tập trung các các chỗ chuyển tiếp giữa cổ trục với má khuỷu, má khuỷu với cổ
biên, tại vị trí khoan lỗ dầu bôi trơn.
Trong quá trình làm việc bề mặt cổ trục, cổ biên chịu áp lực lớn, có tính chất va đập, đặc biệt
đối với động cơ diesel tăng áp cao, tỉ số nén lớn.
Vật liệu để chế tạo thường là thép các bon và thép hợp kim.
3.6.2. Kết cấu trục khuỷu
a. Yêu cầu và đặc điểm kết cấu trục khuỷu
Hình dáng kết
cấu trục khuỷu
phụ thuộc số xi
lanh, cách bố trí
xi lanh, số kì và
thứ tự làm việc
của các xi lanh.
Trục khuỷu có
một hoặc nhiều
khuỷu trục. Mỗi
khuỷu trục gồm
có cổ trục, cổ biên và má khuỷu, hình . Đường kính và chiều dài cổ trục, cổ biên được xác định
trên cơ sở hệ lực, mô men tác dụng lên cơ cấu biên khuỷu và giới hạn bền của vật liệu chịu mòn
của bạc, cũng như khả năng hình thành màng dầu bôi trơn giữa hai chi tiết chuyển động tương đối
với nhau. Xét về tình hình chịu lực và mô men, thì điều kiện làm
việc của cổ trục nặng nề hơn cổ biên và giá trị mô men tác dụng
lên cổ trục tăng dần từ đầu tự do đến phía lai thiết bị tiêu thụ công
suất của trục khuỷu. Nhưng để thuận tiện cho gia công, chế tạo và
lắp ráp kích thước các cổ trục được chế tạo giống nhau, có một số
động cơ đường kính cổ trục bằng cổ biên. Những động cơ có số xi
lanh chẵn, cổ trục ở giữa thường làm dài hơn các cổ trục khác nếu
hai cổ biên hai bên cạnh có góc lệch khuỷu 3600.
Kích thước của trục khuỷu còn phụ thuộc vào khoảng cách
giữa đường tâm hai xi lanh, chiều dày ống lót và phương pháp
làm mát động cơ.
Để giảm dao động của hệ trục đối với một số động cơ cao tốc
có thể rút ngắn chiều dài trục bằng cách sử dụng trục lắp ghép có
má khuỷu tròn để làm luôn cổ trục, khi đó trên ổ trục lắp ổ bi đũa
thay cho bạc lót.
Hình dáng trục khuỷu còn phụ thuộc số cổ trục: đối với động
Hình 3.44. Kết cấu trục khuỷu nguyên
Hình 3.45. Kết cấuđầu
trục khuỷu
76
cơ diesel thường dùng loại đủ cổ trục, tức là số cổ nhiều hơn số khuỷu là 1; đối với động cơ công
suất nhỏ do phụ tải tác dụng lên cổ trục nhỏ nên có thể sử dụng loại thiếu cổ trục.
b. Cấu tạo của trục khuỷu
Căn cứ vào loại động cơ và số xi lanh trục khuỷu đang được sử dụng hiện nay chia làm 3 loại:
trục khuỷu nguyên, tổ hợp và phân đoạn.
- Loại trục khuỷu nguyên dùng phổ biến cho nhiều loại động cơ. Với kiểu kết cấu này, cổ
trục, cổ biên và má khuỷu của toàn bộ trục khuỷu được chế tạo liền với nhau thành một kết cấu
thống nhất.
- Loại ghép: các bộ phận của trục khuỷu được chế tạo rời, sau đó ghép lại với nhau.
- Với động cơ cỡ lớn, trục khuỷu có thể được chế tạo thành từng đoạn sau đó lắp ghép lại
với nhau.
Trục khuỷu được chia thành: đầu trục khuỷu, cổ trục, cổ biên, má và đuôi.
- Đầu trục khuỷu: là phần đầu tự do của trục khuỷu, trên phần đầu thường lắp bánh răng dẫn động
bơm nước, bơm dầu nhờn, bánh răng dẫn động trục cam nhiên liệu , cam phối khí và các thiết bị
phụ khác. Ngoài ra trên đầu trục còn lắp phớt chắn dầu, ổ chặn. Đối với một số động cơ để giảm
dao động xoắn người ta con lắp bộ giảm dao động xoắn ở đầu trục khuỷu là nơi có biên độ dao
động xoắn lớn nhất, hình 3.45.
- Cổ trục: các cổ trục thường có đường kính và chiều dài giống nhau, được xác định trên cơ
sở phụ tải cực đại và phụ tải trung bình tác dụng và điều kiện hình thành màng dầu bôi trơn, tuổi
thọ và số lần sửa chữa lớn động cơ.
- Cổ biên: đường kính cổ biên thường được chế tạo bằng đường kính cổ trục hoặc nhỏ hơn
một ít. Chiều dài cổ biên phụ thuộc khoảng cách giữa hai đường tâm xi lanh, chiều dài cổ trục và
phương pháp làm mát. Kích thước cổ biên cũng được xác định tương tự như cổ trục.
Cổ trục và cổ biên được chế tạo rỗng để giảm khối lượng chung trục khuỷu, đồng thời giảm
được khối lượng chuyển động quay. Ngoài ra cổ biên rỗng dùng để chứa dầu bôi trơn. Lỗ trong
Hình 3.46. Kết cấu cổ trục khuỷu và cổ biên Hình 3.47. Kết cấu má trục khuỷu
77
cổ biên có thể chế tạo đồng tâm hay lệch tâm với cổ biên. Trên cổ biên có bố trí lỗ dầu bôi trơn.
Lỗ dầu bôi trơn được đặt tại vị trí thuận tiện công nghệ gia công, khôngnhất thiết đặt tại vị trí chịu
áp lực nhỏ nhất, vì trên bạc biên thường được phay một rãnh dầu có chiều rộng bằng lỗ dầu trên
cổ biên, nên dầu được phân bố đều xung quanh cổ biên (xem hình .....).
- Má khuỷu: là bộ phận nối cổ trục với cổ biên. Hình dáng má khuỷu phụ thuộc loại động cơ,
áp suất khí thể và vòng quay động cơ. Đối với động cơ cao tốc cố gắng giảm khối lượng không
cân bằng của má. Kết cấu má có nhiều kiểu dạng khác nhau. Chiều rộng, chiều dầy của má phụ
thuộc hệ lực và mô men tác dụng, ngoài ra còn phụ thuộc vào kết cấu chung của hệ piston - cơ
cấu biên khuỷu. Dạng phân bố vật liệu hợp lí nhất là dạng ô van, thường dùng cho động cơ cao
tốc. Đối với động cơ có công suất lớn thường dùng hình chữ nhất, có độ cứng vững cao.
Khi thiết kế người ta thường tăng độ trùng điệp để tăng độ cứng vững của má.
- Đối trọng:
Đối trọng có tác dụng cân bằng lực và mô men quán tính không cân bằng của động cơ; giảm
phụ tải cho cổ trục, nhất là cổ trục giữa của động cơ 4 kì có 4, 6, 8 xi lanh. Động cơ cần phải lắp
đối trọng để cân bằng và giảm mức độ
rung động.
Kích thước, khối lượng và hình
dáng đối trọng được xác định trên cơ sở
lực quán tính không cân bằng, kết cấu má
khuỷu và kích thước hộp trục khuỷu, sao
cho khi hoạt động đối trọng không va đập
vào các chi tiết xung quanh. Để giảm
kích thước của đối trọng, thì trọng tâm
của nó được bố trí xa tâm quay, nên đối
trọng thường có kết cấu dạng hình rẻ
quạt.
Đối với động cơ công suất nhỏ, trục
khuỷu chế tạo bằng phương pháp đúc thì
đối trọng có thể chế tạo liền. Đối với
động cơ diesel tàu thuỷ, để thuận tiện cho
công nghệ gia công, chế tạo và lắp ráp,
cũng như sửa chữa, nói chung đối trọng
đều được chế tạo rời sau đó lắp vào má khuỷu bằng bu lông. Trong quá trình làm việc phụ tải tác
dụng lên bu lông rất lớn, để giảm tải tác dụng lên bu lông người ta tạo ra mối lắp ghép kiểu gờ -
rãnh đuôi cá giữa đối trọng và má khuỷu.
- Đuôi trục khuỷu: đuôi trục khuỷu thường lắp với các chi tiết máy của cơ cấu truyền dẫn
công suất. Trên đuôi trục khuỷu có bố trí mặt bích để lắp bánh đà. Ngoài ra trên đuôi trục khuỷu
có thể lắp các thiết bị sau:
+ Bánh răng dẫn động các cơ cấu phụ, bánh răng được chế tạo liền với trục hoặc chế tạo
thành hai nửa rồi lắp ráp với trục.
+ Vành chắn dầu: được chế tạo thành hai nửa, lắp trên đuôi trục, ngăn không cho dầu rò lọt
ra ngoài.
Hình 3.48. Kết cấu đối trọng và cách lắp ráp
78
- Ren ốc hồi dầu: cũng có tác dụng ngăn không cho dầu bôi trơn rò lọt ra ngoài, ren ốc có
chiều ngược với chiều quay trục khuỷu, thường được bố trí ngay sau vành chắn dầu.
- Ổ chặn dọc trục: dùng để khống chế dịch chuyển chiều trục của trục khuỷu, thường được
bố trí ở ổ trục cuối cùng gần bánh đà.
c. Đường dẫn dầu bôi trơn
Cổ trục, cổ biên trục khuỷu thường được bôi trơn cưỡng bức. Để dẫn dầu bôi trơn trên cổ trục
và cổ biên lỗ dầu được khoan tại vị trí thuận lợi cho công nghệ gia công. Khi khoan lỗ dầu ứng
suất mỏi sẽ tăng lên, nên phải bố trí lỗ dầu lệch khỏi mặt phẳng khuỷu một góc nào đó để giảm
ứng suất tập trung tại vùng mép lỗ.
d. Biện pháp nâng cao sức bền
trục khuỷu
- Biện pháp kết cấu:
+ Tăng độ trùng điệp giữa cổ trục
và cổ biên
+ Tăng bán kính góc lượn giữa cổ
với má
+ Tăng chiều dày và chiều rộng má
+ Khoan rỗng cổ trục, cổ biên để
giảm lực li tâm
+ Khoét bỏ những vùng kim loại
chịu ứng suất nghiêm trọng
+ Chú ý khi bố trí lỗ dầu bôi trơn
- Biện pháp công nghệ:
+ Rèn khuôn để chế tạo trục khuỷu
+ Phun bi hay phun cát thạch anh
Hình 3.49. Kết cấu khuỷu không có cổ trục
Hình 3.50. Kết cấu trục khuỷu rỗng
có đường dẫn dầu bôi trơn
79
để làm chai bề mặt
+ Tôi cao tần hay thấm ni tơ
+ Mài bóng bề mặt.
3.6.3. Tính sức bền của trục khuỷu
Để năng cao tuổi thọ, tính tin cậy và hiệu quả khai thác trục khuỷu cần phải nắm được tình
hình chịu lực và các nguyên nhân dẫn đến xuống cấp trong quá trình khai thác, từ đó tìm ra giải
pháp khai thác hiệu quả hơn.
Việc tính toán trục khuỷu nhằm nghiệm lại sức bền và khả năng hình thành màng dầu bôi
trơn giữa hai bề mặt chuyển động tương đối với nhau, trên cơ sở kết cấu trục khuỷu đã được thiết
kế sơ bộ hay trục khuỷu đang khai thác, nhưng tình hình chịu lực khác với khi thiết kế.
Trục khuỷu có kết cấu phức tạp nên tính ứng suất thực tế rất khó khăn. Để đơn giản có thể
dùng phương pháp phân đoạn để tính sức bền và dùng phương pháp tính hệ số an toàn khi trục
khuỷu chịu tải trọng động.
Trên cơ sở thống kê, các trục khuỷu đã chế tạo có tỉ lệ kết cấu như sau:
- Đường kính cổ biên: dcb = (0,63 ÷ 0,75 )D
- Đường kính cổ trục: dct = (0,65 ÷ 0,85 )D
- Chiều dài cổ biên: lcb = (0,7 ÷ 0,8 )dcb
- Chiều dài cổ trục: lcb = (0,6 ÷ 1 )dcb
- Chiều dầy má khuỷu: tmk = (0,34 ÷ 0,4 )dcb
- Chiều rộng má khuỷu: bmk = (1,3 ÷ 1,5 )dcb
- Bán kính góc lượn giữa cổ biên với má khuỷu: ρm-cb = (0,1 ÷ 0,2)dct
- Bán kính góc lượn giữa cổ trục với má khuỷu: ρm-ct = (0,07 ÷ 0,05)dct
- Đường kính lỗ trong cổ trục và cổ biên : d0 = (0,5 ÷ 0,8 )dcb
D - đường kính xi lanh, m.
3.6.3.1. Kiểm tra sơ bộ áp lực trên ổ trục
Lực tác dụng lên ổ đỡ thay đổi có chu kì cả về độ lớn và chiều tác dụng, nên khi tính toán
trục khuỷu ngoài tính độ bền còn phải xác định trị số áp lực lớn nhất kmax và áp lực trung bình ktb
trong một chu kì tác dụng lên ổ trục.
Đối với cổ biên:
kmax = Qmax/dcblcb
cbcb
tb
tb ld
Qk =
Đối với cổ trục: kmax = λtQmax/dctlct
ctct
tbt
tb ld
Qk
2
λ=
80
λt - hệ số phụ tải do hai cổ biên hai bên tác dụng, đối với động cơ diesel 4 kì λt ≤ 1,25; đối
với động cơ diesel 2 kì λt ≤ 1,5.
Qmax, Qtb - giá trị phụ tải cực đại và trung bình tác dụng lên cổ trục, cổ biên, được xác định
trên cơ sở khai triển đồ thị lực tác dụng lên cổ trục,
cổ biên (xem mục 1.3).
Sau khi tính toán, giá trị kmax và ktb phải nhỏ
hơn giá trị cho phép, đặc biệt đối với động cơ diesel
có tăng áp cao hoặc động cơ diesel cao tốc cường
hoá hay động cơ diesel kết cấu chữ V. Nếu giá trị
kmax và ktb vượt giá trị cho phép, đối với khuỷu trục
thiết kế cần phải lựa chọn lại kích thước cổ trục, cổ
biên hay bố trí lại đối trọng; đối với trục khuỷu
đang khai thác cần phải điều chỉnh lại góc cấp sớm
nhiên liệu hay lượng nhiên liệu cấp cho chu trình.
3.6.3.2. Phương pháp tính sức bền trục khuỷu
Trục khuỷu chịu tác dụng của tổng hợp lực
khí thể và lực quán tính, giá trị của chúng thay đổi
theo góc quay trục khuỷu và thời gian. Tuy nhiên,
đối với động cơ diesel tàu thuỷ vòng quay hệ trục
không lớn, nên khi xét tình hình chịu lực lớn nhất
tác dụng lên trục khuỷu tức là không xét đến lực
quán tính, còn đối với động cơ diesel cao tốc cần
xét đến lực quán tính.
Trục khuỷu được coi là một dầm đặt lên nhiều
gối đỡ, trong quá trình làm việc chịu lực thay đổi
theo thời gian, nhưng lực lớn nhất tác dụng lên cổ
biên không đồng thời mà lệch nhau theo góc lệch
khuỷu. Do vậy, khi tính toán có thể chia trục khuỷu
ra thành các khuỷu trục để tính, với lực tác dụng là
lực ứng với xi lanh đang nghiên cứu. Theo phương
pháp này chiều dài mỗi đoạn khuỷu bằng khoảng
cách giữa hai tâm điểm ổ trục và coi mỗi đoạn như
một dầm tĩnh định đặt trên hai gối tựa và coi trục
khuỷu là một dầm có độ cứng tuyệt đối và bệ máy
không bị biến dạng. Thực tế, trong quá trình làm
việc cả trục khuỷu và bệ máy đều bị biến dạng,
nhưng khi tính toán ta phân ra từng khuỷu trục để
tính, độ cứng vững của mỗi khuỷu trục tương đối
lớn, nên có thể bỏ qua độ biến dạng.
Khi tính sức bền thường tính cho khuỷu chịu tải trọng lớn nhất, mỗi khuỷu chịu tác dụng
của các lực:
- Tiếp tuyến T;
Hình 3.51. Sơ đồ tính sức bền trục khuỷu
Hình 3.52. Sơ đồ lực tác dụng khi khởi động
động cơ
81
- Pháp tuyến Z; Lực quán tính li tâm của cổ biên C1 và khối lượng qui dẫn về đầu to C2, má
khuỷu Pr1; Lực quán tính li tâm của đối trọng Pr2; Phản lực tiếp tuyến và pháp tuyến của các gối
trục liền kề hai bên Z', Z'', T', T'';
- Mô men xoắn tác dụng lên cổ phía trước M'k; M'k= ΣTi-1R;
ΣTi-1 - tổng đại số các lực tiếp tuyến của các khuỷu đứng trước khuỷu thứ i;
- Mô men xoắn tác dụng lên cổ phía sau M''k; M''k= ΣTiR = Mk + TR.
Ứng suất lớn nhất phát sinh trong trục khuỷu có thể xảy ra trong 4 trường hợp chịu tải trọng
sau đây:
- Trường hợp khởi động, chịu pzmax
- Trường hợp chịu lực tiếp tuyến Tmax
- Trường hợp lực pháp tuyến Zmax
- Trường hợp chịu mô men xoắn Mmax (chịu
lực tiếp tuyến tổng lớn nhất ΣTmax).
a. Tính cho trường hợp khởi động
Trường hợp này giả thiết khuỷu trục nằm ở
điểm chết trên, nên lực tác dụng lên khuỷu:
Z0 = Z = pzmaxFpt; T= 0
Sơ đồ tính lực tác dụng trong trường hợp này
như hình 3.2. Các phản lực xác định như sau:
Z' = Zl''/l0
- Tính sức bền của cổ biên:
Mô men uốn cổ biên: Mu = Z' l', nên ứng
suất uốn: σu = Mu/Wu = Z' l'/Wu
- Tính sức bền má khuỷu: Lực pháp tuyến Z
gây ra ứng suất uốn và nén tại tiết diện A-A của
má khuỷu.
Ứng suất uốn của má:
σu = Mu/Wux = Z' b'/(hb2/6)
Ứng suất nén của má: σn = Z/2bh
Ứng suất tổng: nu σσσ +=Σ
- Tính sức bền cổ trục:
Ứng suất uốn của cổ trục: σu = Z' b'/Wu
b. Tính cho trường hợp khuỷu trục chịu lực Zmax
Sơ đồ tính sức bền của khuỷu trục giới thiệu trên hình 3.3, vị trí của khuỷu nằm ở điểm chết
trên, ứng với vị trí bắt đầu quá trình giãn nở. Lực tác dụng lên khuỷu trục lúc này là Zmax. Tại vị
trí này lực Zmax được xác định:
Zmax = PZmax - mtRω2(1+λ)
Hình 3.53. Sơ đồ lực tác dụng khi
chịu lực Zmax
82
Và : Z0 = Zmax - (C1 + C2) = PZmax - Rω2[mt (1+λ) + mcb + m2]
Ngoài lực Z0 khuỷu trục còn chịu lực quán tính li tâm của má khuỷu Pr1 và lực quán tính li
tâm của đối trọng Pr2, trong trường hợp này T = 0 vì α = 0. Từ đó xác định được phản lực tác
dụng lên các gối trục phía trước Z’ và gối trục phía sau Z’’. Nếu khuỷu trục đối xứng thì:
Z’ = Z’’ = Z0/2 + Pr2 – Pr1
Khi tính sức bền của một khuỷu nào đó của trục khuỷu động cơ nhiều xi lanh, ngoài lực Zmax
ra, khuỷu đó còn chịu mô men xoắn do các khuỷu phía trước nó truyền đến. Vì vậy khuỷu trục
chịu lực và mô men lớn nhất (Zmax và (Σ Zi-1) max) là khuỷu trục nguy hiểm nhất. Muốn biết khuỷu
nào nguy hiểm nhất phải dựa vào đồ thị T = f(α) để xác định trị số của lực tiếp tuyến T ở các vị
trí tính toán, sau đó lập bảng để tìm mô men lớn nhất (ΣTi-1R)max, cũng là khuỷu chịu lực tiếp
tuyến (ΣTi-1)max lớn nhất.
Ví dụ: xét đối với động cơ 4 kì, 6 xi lanh, góc công tác 1200, thứ tự làm việc 1-5-3-6-2-4. đồ
thị biểu diễn quan hệ của lực tiếp tuyến T = f(α) ứng với một xi lanh biểu diễn trên hình 3.54.
Dựa vào đồ thị xác định được giá trị T ứng với các góc quay α, do đó có thể xác định được ΣTi-1
tác dụng trên các khuỷu của động cơ khi các khuỷu chịu lực Zmax bằng phương pháp lập bảng
(bảng 3.2).
Nhìn vào bảng số liệu 3.2 ta thấy khuỷu số 2 có (ΣTi-1)max = 0,64 là giá trị lớn nhất, nên cần
phải tính sức bền của khuỷu này. Như vậy, khuỷu trục nào khi nằm ở vị trí điểm chất trên cũng
chịu tác dụng của lực Zmax, còn lực T = 0, nên khuỷu nào có (ΣTi-1)max lớn nhất thì khuỷu đó chịu
lực lớn nhất.
b1. Tính sức bền cổ biên
Bảng 3.2. Bảng số liệu lực T ứng với góc quay trục khuỷu
α0 00 1200 2400 3600 4800 6000
T (MN/m2) 0 0,92 -0.62 0 0,64 -0,63
Hình 3.54. Đồ thị quan hệ giữa lực tiếp tuyến theo góc quay trục khuỷu
83
- Ứng suất uốn cổ biên:
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −
−+==
cb
cbcb
rr
u
u
u
d
d
cPaPlZ
W
M
44
21
32
'''
δπσ
- Ứng suất xoắn cổ biên:
k
i
k
k
x W
RT
W
M 1' −Σ==τ ; Wk = 2 Wu – mô đuyn chống xoắn của cổ biên
- Ứng suất tổng cổ biên:
22 4 ku τσσ +=Σ
b2. Tính sức bền cổ trục.
Bảng 3.3. Bảng số liệu xác định khuỷu chịu (ΣTi-1)max
Khuỷu số 00 1200 2400 3600 4800 6000
1 T = 0 ΣTi-1 = 0 0,92 -0.62 0 0,64 -0,63
2 -0,62 0 0,64 -0,63 T = 0 ΣTi-1 =0,64 0,92
3 0,64 -0,63 T = 0 ΣTi-1 = 0,02 0,92 -0,62 0
4 0,92 -0,62 0 0,64 -0,63 T = 0 ΣTi-1 =0,29
5 -0,63 T = 0 ΣTi-1 = -0,33 0,92 -0,62 0 0,64
6 0 0,64 -0,63 T = 0 ΣTi-1= 0,34 0,92 -0,62
Tính sức bền cổ trục thường tính ứng với tiết diện chỗ chuyển tiếp giữa cổ trục và má khuỷu
(đây là tiết diện nguy hiểm nhất).
- Ứng suất uốn cổ trục:
32
''
3
ctu
u
u d
bZ
W
M
πσ == , đối với cổ trục đặc
- Ứng suất xoắn cổ trục:
Hình 3.55. Đồ thị tổng lực tiếp tuyến theo góc quay trục khuỷu
84
32
'
3
1
ct
i
k
k
x d
RT
W
M
πτ
−Σ==
- Ứng suất tổng khi cổ trục chịu uốn và xoắn:
22 4 ku τσσ +=Σ
b3. Tính sức bền má khuỷu.
Trong quá trình làm vịêc, má khuỷu chịu uốn và nén theo trục x-x và y-y
- Ứng suất nén má khuỷu:
bh
PZ r
n
2'−=σ
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khuỷu trục (uốn quanh trục y-y):
6
'
2
1
bh
RT
W
M
W
M i
uy
k
uy
y
uy
u
−Σ===σ
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng khuỷu trục (uốn quanh trục x-x):
( )
6
''
2
2
bh
caPbZ
W
M r
ux
x
ux
u
−+==σ
- Ứng suất tổng khi má chịu uốn và xoắn:
yuxuu σσσσ ++=Σ
c. Tính cho trường hợp khuỷu trục chịu lực tiếp tuyến lớn nhất Tmax:
Trong trường hợp này, vị trí tính toán ứng với góc α = αTmax (góc αTmax tìm trên đồ thị T=
f(α) ứng với vị trí T = Tmax). Ở vị trí này (αTmax) cũn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_diesel_tau_thuy_phan_2.pdf