Giáo trình Giáo dục học

Phân nhóm các phương pháp dùng lời.

 Thuyết trình:

+ Định nghĩa: là phương pháp dùng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày tài liệu mới

hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh thu lượm được một các có hệ thống.

+ Có 3 dạng thuyết trình:

 Giảng thuật: là phương pháp có tính chất miêu tả, trần thuật một vấn đề, sự kiện, nội

dung dạy học

Nó được sử dụng trong các môn khoa học tự nhiên và xã hội

Có thể sử dụng kết hợp với phương tiện dạy học, các tác phẩm nghệ thuật.

 Giảng giải: là phương pháp thuyết trình có tính chất dựa vào luận cứ, số liệu để chứng

minh một hiện tượng, sự kiện, quy tắc, định lý, định luật, công thức, nguyên tắc trong

một môn học, có sự kết hợp với giảng thuật để là rõ một vấn đề khoa học.

 Diễn giảng phổ thông: là phương pháp thuyết trình nhằm trình bày một vấn đề hoàn

chỉnh, có tính phức tạp, trừu tượng và khái quát trong thời gian tương đối dài.

+ Cấu trúc của phương pháp thuyết trình:

 Đặt vấn đề

 Phát biểu vấn đề (nêu lên những câu hỏi cụ thể)

 Giải quyết vấn đề (theo quy nạp hoặc diễn dịch)

 Kết luận (kết tinh lại những vấn đề)

+ Ưu điểm của phương pháp thuyết trình:

 Cho phép giáo viên truyền đạt nội dung lý thuyết phức tạp, nhiều thông tin mà bản thân

học sinh không thể dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu sắc.

 Hình thành cho học sinh cách làm việc có logic, có cơ sở khoa học

 Tác động đến tình cảm của học sinh

 Tạo điều kiện thuận lợi phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực của học

sinh

 Có tác dụng lớn về mặt kinh tế

+ Hạn chế của phương pháp thuyết trình

 Học sinh làm việc thụ động, chóng mệt mỏi

 Thiếu tích cực trong việc phát triển ngôn ngữ nói cho học sinh

 Thiếu điều kiện để giáo viên chú ý đầy đủ sự lĩnh hội tri thức của học sinh.

+ Yêu cầu:

 Trình bày chính xác vấn đề, vạch rõ được bản chất vấn đề

 Tính logic, ngôn ngữ rõ rang, dễ hiểu và giàu hình ảnh.

 Gây được hứng thú cho học sinh

 Trong quá trình trình bày phải giúp học sinh ghi chép được, giúp học sinh kết hợp việc

ghi chép với nghe giảng

pdf72 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Giáo dục học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng (nhiệm vụ giáo dưỡng)  Việc nắm vững tri thức tức phải đảm bảo 3 điều kiên: hiểu, nhớ, vận dụng vào hoàn cảnh thực tế.  Tri thức phổ thông, cơ bản là tri thức tối thiểu, cần thiết làm nền tảng giúp học sinh học lên hoặc bước vào cuộc sống, hệ thống tri thức này được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học khác nhau.  Tri thức hiện đại là tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, văn hóa, phù hợp chân lý khách quan, xu thế của thời đại. Tri thức đó phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm nhận thức của học sinh.  Rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng như: giao tiếp, nắm bắt thông tin, nhận thức toán học, nhân văn, tự nhiên + Tổ chức, hướng dẫn học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tue duy sang tạo (nhiệm vụ phát triển) Trí tuệ được hiểu là số lượng và chất lượng tri thức đã được tích lũy và chất lượng các thao tác hoạt động trí tuệ. Vì vậy, thông qua quá trình dạy học người thầy phải giúp học sinh rèn luyện các thao tác trí tuệ dần dần hình thành các phẩm chất của hoạt động trí tuệ như:  Tính mềm dẻo  Tính định hướng  Tính linh hoạt  Tính độc lập  Tính nhất quán  Tính khái quát  Bề rộng và chiều sâu của hoạt động trí tuệ. + Tổ chức, hướng dẫn học sinh hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng, phẩm chất nhân cách nói chung (nhiệm vụ giáo dục)  Đây là nhiệm vụ thể hiện mục đích của dạy học “thông qua dạy chữ để dạy người”.  Từ việc học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển năng lực nhận thức => cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng, động cơ, phẩm chất nhân cách con người mới theo mục đích giáo dục.  Yêu cầu:  Giáo viên phải quan tâm đầy đủ đến việc giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học => có hành động, thái độ đúng đắn.  Ngăn ngừa sự ảnh hưởng của thế giới quan phản khoa học. Như vậy, các nhiệm vụ dạy học có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, mục đích giáo dục đã đề ra. 2. Tính quy luật, động lực và lôgic của quá trình dạy học. 2.1. Quy luật và tính quy luật 2.1.1. Quy luật Theo từ điển triết học NXB Matxcova “ quy luật là mối quan hệ bên trong, cơ bản của các hiện tượng chi phối sự phát triển tất yếu của các hiện tượng ấy” Theo từ điển Tiếng Việt – NXBKHXH 1997 “ quy luật là quan hệ không đổi, được biểu thị dưới dạng công thức khái quát, giữa nhiều hiện tượng hoặc nhóm hiện tượng” 2.1.2. Tính quy luật - Khái niệm: là quy luật được nhận thức chưa đầy đủ chính xác, chưa diễn đạt một cách chặt chẽ cả về mặt định tính và định lượng. Đó chỉ là bước đầu của sự nhận thức quy luật. + Giữa quy luật và tính quy luật đều biểu thị mối quan hệ khách quan giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. + Trong lĩnh vực tri thức khoa học giáo dục nói chung và lý luận dạy học nói riêng những tri thức chính xác của các định luật được vạch ra chưa đạt tới độ quy luật nên để chính xác chúng ta sử dụng tính quy luật. - Những tính quy luật của quá trình dạy học + Tính quy luật của mối quan hệ giữa nhu cầu kinh tế - xã hội, văn hóa với quá trình dạy học. + Tính quy luật về mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục và phát triển. + Tính quy luật về sự thống nhất và qui định lẫn nhau giữa các thành tố trong quá trình dạy học. + Tính quy luật về mối quan hệ giữa tính hiệu quả của QTDH với sự đa dạng và tính chất của hoạt động giao lưu của học sinh. + Tính quy luật về việc chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân của học sinh trong QTDH. 2.2. Động lực của quá trình dạy học - Khái niệm: Động lực của quá trình dạy học là việc phát hiện và giải quyết có hiệu quả các mâu thuẩn diễn ra trong QTDH (bao gồm cả mâu thuẩn bên trong và bên ngoài) - Trong QTDH luôn diễn ra các loại mâu thuẩn, trong đó: + Mâu thuẩn bên trong: là mâu thuẩn diễn ra giữa các thành tố của QTDH hoặc bên trong bản thân mỗi thành tố. Chẳng hạn ND >< HĐH + Mâu thuẩn bên ngoài: là mâu thuẩn diễn ra giữa các thành tố trong QTDH với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, văn hóa, xã hội, + Mâu thuẩn cơ bản: là mâu thuẩn tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá trình, việc giải quyết các mâu thuẩn khác xét cho cùng đều phục vụ cho việc giải quyết nó. Mâu thuẩn cơ bản của quá trình dạy học: là mâu thuẩn giữa một bên là nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra và một bên là trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và trình độ phát triển hiện có của người học. Các điều kiện để mâu thuẩn cơ bản của QTDH => mâu thuẩn của QT lĩnh hội tri thức, cần 3 điều kiện:  Mâu thuẩn phải được người học ý thức đầy đủ và sâu sắc  Mâu thuẩn phải vừa sức với người học  Mâu thuẩn xảy ra do tiến trình dạy học mang lại. 2.3. Lôgic của QTDH. - Khái niệm: là trình tự vận động hợp quy luật của QTDH nhằm đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực hoạt động nhận thức) từ khi bắt đầu nghiên cứu môn học, đề mục đến trình độ (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực hoạt động nhận thức) tương ứng với lúc bắt đầu môn học, đề mục nào đó. - Logic của QTDH được xây dựng phù hợp với logic của môn học và đặc điểm nhận thức của học sinh. - Logic của môn học lại được xây dựng phù hợp với logic khoa học tương ứng với môn học đó và logic nhận thức ở một lứa tuổi nào đó. - Logic của QTDH diễn ra theo các khâu + Giáo viên đề xuất vấn đề, gây cho học sinh sự ý thức nhiệm vụ học tập. + Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới + Tổ chức, điều khiển học sinh cũng cố tri thức + Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. + Tổ chức, điều khiển học sinh kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống của học sinh và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá. + Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của QTDH. Nhìn nhận lại vai trò của giáo viên, học sinh, đối chiếu mục đích với kết quả, ưu-nhược điểm, nguyên nhân => phương hướng và biện pháp giải quyết. 3. Hệ thống các nguyên tắc dạy học (GV hướng dẫn SV xemina) 3.1. Khái niệm: Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức QTDH phù hợp với mục đích, nhiệm vụ, quy luật của QTDH. 3.2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học o Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học. - Nội dung: nguyên tắc này phản ánh trong quá trình dạy học phải trang bị cho học sinh những tri thức khoa học chân chính, phản ánh những thành tựu khoa học công nghệ và văn hóa hiện đại. Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên giúp học sinh hình thành phương pháp học tập và thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học => hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức cao quý. - Yêu cầu: + Giúp học sinh nắm vững tri thức => hình thành thái độ đúng đắn đối với hiện thực. + Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người, đặc biệt là truyền thống con người Việt Nam => Giáo dục tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân. + Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, đánh giá một vấn đề thực tiễn. + Vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học nhằm hình thành cho học sinh tác phong và thói quen khoa học. o Nguyên tắc 2: Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với đời sống, các nhiệm vụ phát triển đất nước. - Nội dung: QTDH giúp học sinh nắm vững các tri thức, cơ sở khoa học, kỹ thuật, văn hóa, tri thức then chốt, có hệ thống nhằm cải tạo thực tiễn và bản thân. Biết ứng dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Vì sao?: + Tất cả các lý luận cung cấp cho học sinh đều nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. + Khi có lý luận giúp học sinh giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở khoa học Bác Hồ từng dạy “ thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thực tiễn mù quáng, lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. - Yêu cầu: + Xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học cần lựa chọn môn học và tri thức phù hợp với thực tiễn. + Nội dung dạy học thấy rõ nguồn gốc của tri thức, vai trò của tri thức đối với thực tiễn, gắn với địa phương hoặc hoàn cảnh cụ thể. + Phương pháp dạy học hướng vào khai thác kinh nghiệm, vốn tri thức của học sinh làm ví dụ cho lý luận càng rõ nét. + Kết hợp nhiều hình thức lên lớp để học sinh vừa nắm vững lý luận vừa được chứng minh qua thực tiễn. o Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính thống nhất và tính tuần tự trong dạy học - Nội dung: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành cho học sinh phải theo logic chặt chẽ và có tính kế thừa. Dựa vào việc trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trước để làm tiền đề cho việc trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sau - Vì sao?: thực hiện nguyên tắc này đảm bảo tính khoa học trong quá trình nhận thức của học sinh. Mặt khác giúp học sinh phát triển các hoạt động nhận thức. - Yêu cầu: + Xây dựng hệ thống môn học, chương, chủ đề và tiết học theo logic chặt chẽ, có hệ thống => giúp học sinh phát huy tính tích cực, phát triển tư duy. + Xây dựng nội dung phải tính tới mối quan hệ giữa các môn học, mối liên hệ, tính tích hợp giữa các tri thức trong môn học. + QTDH hình thành cho học sinh thói quen làm việc có khoa học, có tuần tự, hệ thống và thực hiện nghiêm túc kế hoạch do bản thân xây dựng. o Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong QTDH. - Nội dung: Nguyên tắc này thể hiện sự phát huy tối đa vai trò của học sinh và giáo viên trong QTDH. Vai trò Học sinh ( tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo) Giáo viên ( tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, hướng dẫn học sinh nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo) - Vai trò: đây là nguyên tắc thể hiện sự thống nhất giữa vai trò giáo viên và học sinh, chỉ đạo cho việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Học sinh phát huy tối đa vai trò của mình với có thể phát triển năng lực nhận thức, hoạt động trí tuệ và hình thành năng lực tự học suốt đời theo quan điểm của QTDH. - Yêu cầu: + Giáo dục cho người học ý thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học tập nói chung và môn học nói riêng để học xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn. + Kích thích, động viên và tạo điều kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến chủ quan, ý tưởng và những thắc mắc của mình, đề cao óc phê phán, tác phong suy nghĩ độc lập, chống lối học vẹt. + Dạy học hướng vào nêu và giải quyết vấn đề cùng với các mức độ và hình thức khác nhau => phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh. + Kết hợp việc đánh giá kết quả học tập và tính tự giác, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập. + Tạo điều kiện tối đa cho học sinh phát huy được tư duy sáng tạo của mình. o Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý luận. - Nội dung: trong quá trình dạy học cần cung cấp cho học sinh tri thức từ cái cụ thể - trừu tượng theo hai bước chính: + Từ cụ thể  tư duy lý luận + Từ tư duy lý luận  trực quan. - Vì sao?: + Trong QTDH phải thấy được mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, từ mối quan hệ này giúp cho tri thức mà học sinh lĩnh hội được rõ nét, sâu sắc hơn. + Trong QTDH chúng ta phải đi từ cái chung đến cái riêng nhằm phát triển tư duy lý luận cho trẻ, thấy được mối quan hệ biện chứng trong quá trình nhận thức. - Yêu cầu: + Dạy học phải sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau. + Kết hợp giữa trình bày trực quan và lời nói. + Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để hình thành biểu tượng cho học sinh. + Sử dụng nguyên tắc này phải phù hợp với từng lứa tuổi, hoàn cảnh cụ thể. + Quá trình sử dụng phương tiện trực quan cần rèn luyện cho học sinh óc quan sát.  phát hiện dấu hiệu bản chất. + Phối hợp nhiều hình thức dạy học + Đưa ra các yêu cầu đòi hỏi học sinh phải thiết lập được mối quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. o Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh. - Nội dung: QTDH phải giúp học sinh nắm vững nội dung dạy học với sự căng thẳng tối đa tất cả trí lực của họ (huy động tất cả quá trình nhận thức để lĩnh hội nội dung) - Vì sao?: Giữa việc lĩnh hội nội dung dạy học và phát triển năng lực nhận thức là hai mặt của một quá trình có sự thống nhất, liên hệ mật thiết với nhau. Khi lĩnh hội tri thức khoa học đồng thời cũng huy động tối đa hoạt động của vỏ não. - Yêu cầu: + Kết hợp giữa ghi nhớ có chủ định và không chủ định trong quá trình lĩnh hội tài liệu. + Dạy học phải hướng học sinh sử dụng kỹ năng tra cứu để giải quyết vấn đề, tránh lối học thuộc lòng. + Đặt ra các yêu cầu bắt buộc học sinh phải tích cực hóa tri thức để giải quyết vấn đề, kết hợp ôn tập, luyện tập thường xuyên có hệ thống. + Giáo viên phải trình bày tài liệu logic, dễ hiểu, tác động mạnh đến mặt xúc cảm. + Kết hợp giữa kiểm tra đánh giá của giáo viên và tự kiểm tra đánh giá của học sinh. o Nguyên tắc 7: Đảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc điểm lứa tuổi, cá biệt và tính tập thể trong việc dạy học. - Nội dung: nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH khi lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phải không ngừng nâng cao dần mức độ khó khăn trong học tập, gây nên sự căng thẳng về mặt trí lực, thể lực một cách vừa sức. - Vì sao?: + Mỗi một độ tuổi gắn liền với sự trưởng thành của những cơ quan trong cơ thể và những chức năng của các cơ quan đớ. Mỗi một lứa tuổi có mức độ hoạt động trí tuệ khác nhau, hứng thú nhận thức và nhu cầu trí tuệ khác nhau. + Mặt khác trong cùng một lứa tuổi lại cũng có hứng thú, nhu cầu và hoạt động về trí tuệ khác nhau, không thể có hai học sinh giống nhau (burns), vì vậy, đòi hỏi phải chú ý đến đặc điểm cá biệt của học sinh. + Tính tập thể trong dạy học được đặt ra do điều kiện của dạy học hiện nay vẫn theo hình thức lớp – bài, do đó chúng ta phải tạo điều kiện để cho mỗi thành trong tập thể lớp được phát triển đầy đủ nhận thức của mình. - Yêu cầu: + Xác định yêu cầu dạy học phải phù hợp với lứa tuổi, vừa sức, tạo được hứng thú và nhu cầu nhận thức, taọ động lực và mở rộng khả năng nhận thức của học sinh. Đồng thời, phải xây dựng biện pháp phù hợp với từng học sinh và chung cho cả tập thể. + Phố hợp nhiều hình thức lên lớp, hình thức độc lập công tác của học sinh và hình thức học tập nhóm tại lớp. o Nguyên tắc 8: Đảm bảo tính cảm xúc tích cực của người học. - Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH phải gây cho học sinh sự hấp dẫn, hứng thú, lòng ham muốn hiểu biết, niềm vui và tác động mạnh mẽ đến tình cảm của họ. - Vì sao?: + Tình cảm có vai trò rất to lớn đến hoạt động của con người, đây là động lực rất quan trọng để thúc đẩy quá trình nhận thức của con người. Paxcan từng nói: Ta hiểu được chân lý chẳng phải chỉ nhờ bộ óc mà còn phải nhờ cả con tim nữa. + Hiện nay, do sự phát triển của văn hóa, xã hội, các trò chơi nhận thức đều rất hấp dẫn, lôi cuốn nên QTDH cũng phải tổ chức hấp dẫn để thu hút sự tham gia học tập của học sinh. - Yêu cầu: + Thực hiện mối liên hệ dạy học với cuộc sống, gắn với kinh nghiệm của cá nhân + Nội dung và phương pháp dạy học phải làm tăng cường hoạt động tích cực tìm tòi, đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, phát hiện vấn đề. + Cần sử dụng hình thức trò chơi nhận thức trong quá trình dạy học. + Cần sử dụng các phương tiện trực quan, tác phẩm nghệ thuật để tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người học. + Quá trình dạy học phải lôi cuốn được hứng thú của cả tập thể, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc, và tỏ thái độ đúng đắn đối với tri thức. o Nguyên tắc 9: Chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học. - Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu cầu, năng lực, hứng thú chuyển từ dạy học sang tự học, nghĩa là phải giúp cho người học có khả năng tự tìm tòi tri thức, tự phát hiện vấn đề, tạo điều kiện cho họ hình thành hứng thú và năng lực tự học suốt đời. - Vì sao?: + Quá trình dạy học không thể cung cấp hết tất cả kiến thức trong tất cả các lĩnh vực. + Tự học là yêu cầu cấp thiết cho trong xã hội bùng nổi thông tin ngày nay. Hồ Chủ tịch đã từng dạy “ về cách học phải lấy tự học làm cốt” thể hiện ý nghĩa của tự học trong quá trình hình thành nhân cách của con người. - Yêu cầu: + QTDH => học sinh có hệ thống công tác độc lập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật mà họ yêu thích. + QTDH => hình thành cho học sinh kỹ năng tự thiết kế kế hoạch tự học của mình. + Động viên học sinh vượt qua khó khăn trong việc tự học. + Phát động phong trào tự học trong lớp, toàn trường. + Phân bố tỷ trọng tự học trong chương trình học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập. 3. Mối liên hệ giữa các nguyên tắc dạy học Hệ thống các nguyên tắc dạy học có mối quan hệ mật thiết đan xen nhau. Trong quá trình dạy học không được bỏ qua hay xem nhẹ một nguyên tắc nào. Chương II. TỔ CHỨC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ (THCS) 20 ( 6 Lý thuyết + 6 Thực hành + 8 Tự học ) tiết. 1. Những đặc điểm của hoạt động dạy học ở trường THCS (1 tiết) - Hoạt động dạy học ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trung học, cụ thể: + Hình thành được cơ sở học vấn phổ thông THCS => hình thành cho thanh thiếu niên có một trình độ văn hóa phổ thông của dân tộc trong vài tập kỷ tới. + Chuẩn bị cho học sinh có thể Học lên THPT Học nghề kỹ thuật Bước vào cuộc sống lao động + Đây là cấp học kế thừa thành tựu của giáo dục tiểu học, chuẩn bị những điều kiện cho học sinh bước vào cuộc sống, học lên - Hoạt động dạy học ở trường THCS tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu cơ sở của những khoa học với sự phong phú, đa dạng của những bộ môn, khối lượng tri thức lớn phức tạp, sâu sắc, hệ thống hơn. Các nội dung chương trình trong trường THCS được thiết kế => phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Các nội dung này vừa sức với học sinh tạo cho họ sự tích cực, hứng thú, sáng tạo trong hoạt động nhận thức. - Hoạt động dạy học theo từng môn học được chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của giáo viên bộ môn tương ứng. Điều này khác với hoạt động dạy học ở tiểu học, mỗi môn học được hướng dẫn bởi một giáo viên có phong cách, phương pháp, trình độ, dạy học riêng nên tạo ra sự đa dạng trong dạy học. Vấn đề này cũng ảnh hưởng đến nhân cách học sinh. Giáo viên cần cải tiến phương pháp cho phù hợp với đặc điểm môn mình đảm nhiệm cũng như đặc điểm từng học sinh. - Lứa tuổi học sinh trong trường THCS là lứa tuổi thiếu niên. Trong độ tuổi này có nhiều diễn biến tâm lý phức tạp trong học sinh, đó là giai đoạn chuyển từ tình trạng trẻ con  sang người lớn, là thời kỳ tập làm người lớn chính vì vậy giáo viên cần có sự quan tâm, thông cảm, sẽ chia đối với học sinh. Đây là đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học ở trường THCS. 2. Nội dung dạy học (2 tiết) 2.1. Khái niệm nội dung dạy học. Nội dung dạy học là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những cách thức hoạt động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và cộng đồng phù hợp về mặt sư phạm, được định hướng về mặt chính trị để hình thành và phát triển người học nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội. 2.2. Những thành phần của nội dung dạy học. + Hệ thống những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật và cách thức hoạt động. + Hệ thống các kĩ năng, kĩ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao động chân tay nói chung và những kĩ năng về lĩnh vực khác nói riêng. + Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. + Hệ thống chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người. Các thành phần của nội dung dạy học có mối quan hệ hữu cơ với nhau góp phần giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh 2.3. Kế hoạch dạy học ở trường THCS. 2.3.1.Định nghĩa: kế hoạch dạy học là văn kiện do nhà nước ban hành, trong đó quy định các môn học; trình tự dạy các môn học qua từng năm học; số tiết học cho từng môn trong mỗi năm học, mỗi tuần học; việc tổ chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hàng tuần, hàng ngày ) 2.3.2. Môn học: môn học quy định trong kế hoạch dạy học được xây dựng từ khoa học tương ứng, nhưng điều đó không có nghĩa là các môn học ở trường phổ thông là bản sao tóm tắt, lược giản của những khoa học cũng phải trình bày theo hệ thống như sự trình bày của khoa học. tóm lại là không thể đồng nhất khái niệm môn học với cơ sở khoa học. Sự phân hóa lớn của khoa học nên trong một môn học không chỉ bao gồm những cơ sở cho một khoa học mà của nhiều khoa học có liên quan. 2.3.3. Kế hoạch dạy học ở trường THCS. - Để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đặc biệt là nắm vững được tri thức phổ thông, cơ bản ở trường THCS, học sinh được học một loạt các môn khoa học khác nhau: Văn, Sử, Địa, Toán, Lý, Hóa. - Do đặc điểm của môn học, đặc điểm nhận thức của học sinh, quy định số tiết trên tuần, 2.4. Chương trình dạy học ở trường THCS. - Định nghĩa: Chương trình dạy học là văn kiện do nhà nước ban hành.Trong đó, quy định một cách cụ thể : Vị trí, mục tiêu mon học, phạm vi và hệ thống nội dung môn học, số tiết dành cho môn học nói chung cũng như từng phần, từng chương, từng bài nói riêng. -Cấu trúc: + Vị trí và mục tiêu + Nội dung : Các phần, chương, bài, đề mục. +Phân phối thời gian: Phần, chương, bài, đề mục, quy định số tiết ôn tập, kiểm tra. + Giải thích chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình. - Ý nghĩa của chương trình dạy học: + Là công cụ chủ yếu để nhà nước lãnh đạo và giám sát công tác dạy học của nhà trường thông qua cơ quan quản lí giáo dục. + Là thiết bị để dựa vào đó mà tiến hành tổ chức công tác dạy học, lập kế hoạch giảng dạy - Việc xây dựng chương trình được tiến hành theo hai cách: đường thẳng hoặc đồng tâm. - Yêu cầu: + Giáo viên phải nắm vững chương trình dạy học bộ môn mà mình phụ trách, đồng thời cũng cần tìm hiểu nghiên cứu chương trình các môn có liên quan. 2.4. Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa (do nhà nước quy định): + Chương trình dạy học chỉ quy định phạm vi tài liệu dạy học của các môn học. Nhiệm vụ của sách giáo khoa là trình bày những nội dung của từng bộ môn cách rõ ràng, cụ thể, chi tiết và theo cấu trúc của nó. + Sách giáo khoa trình bày nội dung cơ bản những thông tin cần thiết, vùa sức với học sinh và theo một hệ thống chặt chẽ + Sách giáo khoa giúp học sinh lĩnh hội, cũng cố, đào sâu tri thức, giáo viên xác định nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, tổ chức tốt công tác dạy học của mình. + Yêu cầu đối với sách giáo khoa  Tri thức đảm bảo tính khoa học, tư tưởng, hệ thống, vừa sức và phù hợp với chương trỉnh quy định.  Sách giáo khoa phải kích thích sự suy nghĩ, mỡ rộng tầm hiểu biết cho học sinh.  Ngôn ngữ trong sách giáo khoa phải rõ ràng, dễ hiểu, gọn gang chính xác  Phải đảm bảo yêu cầu về sư phạm, vệ sinh và thẩm mĩ. - Những tài liệu tính chất khác: Sách hướng dẫn giảng dạy, tra cứu , từ điển, bài tập nâng cao, sách nâng cao và bản đồ 3. Phương pháp dạy học. 3.1. Khái niệm phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác với nhau của giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học. Hay: Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích, theo một trình tự nhất định của giáo viên và học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, đảm bảo cho hệ thống lĩnh hội nội dung dạy học và chính vì vậy sinh ra phươn pháp dạy học - Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học tác động qua lại với nhau phương pháp dạy  phương pháp học (chỉ đạo) (có tính độc lập tương đối) 3.2. Hệ thống các phương pháp dạy học 3.2.1. Nhóm phương pháp tổ chức, thực hiện hoạt động nhận thức – học tập. * Phân nhóm các phương pháp dùng lời.  Thuyết trình: + Định nghĩa: là phương pháp dùng lời nói sinh động của giáo viên để trình bày tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh thu lượm được một các có hệ thống. + Có 3 dạng thuyết trình:  Giảng thuật: là phương pháp có tính chất miêu tả, trần thuật một vấn đề, sự kiện, nội dung dạy học Nó được sử dụng trong các môn khoa học tự nhiên và xã hội Có thể sử dụng kết hợp với phương tiện dạy học, các tác phẩm nghệ thuật.  Giảng giải: là phương pháp thuyết trình có tính chất dựa vào luận cứ, số liệu để chứng minh một hiện tượng, sự kiện, quy tắc, định lý, định luật, công thức, nguyên tắc trong một môn học, có sự kết hợp với giảng thuật để là rõ một vấn đề khoa học.  Diễn giảng phổ thông: là phương pháp thuyết trình nhằm trình bày một vấn đề hoàn chỉnh, có tí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_hoc.pdf