Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1. GD là một hiện tượng xã hội
2. Tính chất của GD
2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD
2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD
2.3. Tính lịch sử của GD
2.4. Tính giai cấp của GD
2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế
3 . Giáo dục học là một khoa học
3.1. Khái quát lịch sử GD học
3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học
3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học
3.3.1. GD theo nghĩa rộng
Dạy học
Giáo dục theo nghĩa hẹp
3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học
3.5. Hệ thống các khoa học GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học
4 tiết5
Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1. Các chức năng xã hội của GD
1.1. Chức năng kinh tế sản xuất
1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng
1.3. Chức năng văn hóa-xã hội
2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục
2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa
2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục
3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD
3.1. Xu thế phát triển giáo dục
3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
3.1.2. Xã hội hóa giáo dục
3.1.3. Giáo dục suốt đời
3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình GD
3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
3.1.6. Phát triển giáo dục đại học
3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI
3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam
3 tiết
Chương 3- GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách
1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách
1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
2.1. Di truyền, bẩm sinh, sinh học và sự phát triển nhân cách
2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách
2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách
3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi
3.1. Trẻ trước tuổi tiểu học
3.2. Học sinh tiểu học
3.3. Học sinh trung học cơ sở
3.4. Học sinh trung học phổ thông
4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ, phát huy
4 tiết6
Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD
1.1. Khái niệm mục đích GD
1.2. Khái niệm mục tiêu GD
2. Mục tiêu GD Việt Nam
2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD
2.2. Mục tiêu GD Việt Nam
3. Nguyên lý GD
3.1. Khái niệm nguyên lý GD
3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam
4 tiết
Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1. Khái quát về hệ thống GD
1.1. Khái niệm hệ thống GD
1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD
2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam
3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân
3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại
3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân
48 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Giáo dục học đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khâu đột phá để phát triển kinh tế- xã hội.
Để thực hiện tốt chức năng kinh tế - sản xuất, GD phải đi theo
hướng sau: GD phải gắn với nhu cầu của xã hội, đào tạo nhân lực
theo yêu cầu của xã hôi, dự đoán trước nhu cầu về số lượng và chất
lượng nhận lực để có kế hoạch đào tạo; đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, cập nhập, tiếp thu
có chọn lọc chương trình tiến bộ của quốc tế phù hợp với điều kiện
nước ta để đào tạo ra những lao động trẻ năng động, sáng tạo, có
trình độ cao, cũng như có các phẩm chất cần thiết khác.
1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng
Chức năng này thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- GD là một công cụ của một chế độ xã hội, của giai cấp cầm quyền
để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, kích
thích hành động của tất cả các lực lượng trong xã hội để thực hiện các
chủ trương, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền nhằm duy
trì củng cố, phát triển chế độ đó.
- GD là một con đường quan trọng, hữu hiệu truyền bá hệ tư tưởng
giai cấp.
Ở nước ta, chức năng chính trị -tư tưởng của GD thể hiện ở việc
không ngừng giác ngộ về chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh cho mọi người; làm cho họ hiểu về Đảng quang vinh, về chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từ
đó tin tưởng và đi theo sự lãnh đạo của Đảng; GD thế hệ trẻ phấn đấu
học tập vì ngày mai lập nghiệp, góp công sức vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội mà trước mắt là xây dựng một nước Việt
Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”;
làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc
nhưng kinh tế rất
phát triển, trong lịch
sử dân tộc, những ai
đã từng có chính
sách ưu tiên phát
triển GD, tại sao, rút
ra bài học trong việc
tổ chức GD ngày
nay.
Trong cuộc sống
tồn tại hai quan
điểm trái ngược
nhau về tri thức con
người, thứ nhất cho
rằng ‘Văn hay chữ
tốt không bằng
thằng dốt lắm tiền”,
ngược lại: ‘Dạy con
đọc sách thánh
hiền, còn hơn để lại
bạc tiền đầy kho’
hoặc ‘ nửa bụng
chữ bằng một hũ
vàng’. Ý kiến của
bạn về hai quan
điểm trên.
21
1.3. Chức năng văn hóa-xã hội
“Văn hóa được hiểu là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần đã được
nhân loại sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử-xã
hội, các giá trị ấy nói lên mức độ phát triển của con người”. (Từ điển
Triết học, nxb Chính trị,Matxcơva 1972) (7;38)
GD cũng là một bộ phận của văn hóa, còn văn hóa là nội dung và
cũng là mục tiêu của GD. Nói cách khác, GD là một bộ phận của văn
hóa, nhưng nó cũng là phương tiện để giữ gìn và phát triển văn hóa.
Chức năng văn hóa-xã hội của GD được thể hiện như sau:
- GD có nhiệm vụ truyền bá các giá trị văn hóa-xã hội từ thế hệ trước
cho thế hệ sau. Thông qua GD của nhà trường, của gia đình, của xã
hội và tự GD mà các giá trị của nhân loại, dân tộc, của cộng đồng có
thể chuyển thành hệ thống giá trị của cá nhân.
- GD là con đường cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hóa:
thông qua GD, các thế hệ tiếp theo không chỉ tiếp thu mà còn tham
gia vào các quá trình sáng tạo ra các giá trị văn hóa mới.
- GD góp phần vào việc xây dựng đời sống văn hóa của cộng đồng,
của xã hội, đẩy lùi các hủ tục lạc hậu hình thành đời sống văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc .
- GD có tác dụng to lớn trong việc hình thành và phát triển ở thế hệ
trẻ bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- GD xây dựng một trình độ văn hóa chung cho xã hội thông qua
phổ cập GD.
- GD là công cụ quan trọng để nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài.
+ Dân trí hiểu gắn gọn nhất là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa, đạo
đức, thẩm mỹ của người dân. Dân trí cũng nói tới trình độ học vấn
trung bình của người dân trong một khu vực hành chính. Nâng cao
dân trí là nâng số năm đi học trung bình của người dân cùng với việc
nâng cao chất lượng GD, làm cho trình độ của người dân cao nên.
Có rất nhiều cách để nâng cao dân trí như qua truyền thông, cải thiện
điều kiện sống và hoạt động vui chơi giải trí Nhưng GD là con
đường quan trọng và có hiệu quả nhất.
+ Nhân tài là những người có năng lực trí tuệ đặc biệt, thể hiện ở khả
năng trực giác và suy luận cao, có tầm nhìn xa, trông rộng và khả
năng phát hiện, giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả những vấn đề
đặt ra trong một hoặc nhiều lĩnh vực. Nhân tài là tài sản quý của mỗi
Bạn hay dùng từ
văn hóa trong hoàn
cảnh nào; giáo dục
có phải là văn hóa
không;; GD và văn
hóa có mối quan hệ
như thể nào?
Đặt ra các câu hỏi
để làm rõ vấn đề
nếu cần thiết
- GV hệ thống lại
kết quả tự học của
SV
Suy nghĩ trả
lời
22
quốc gia. Chức năng bồi dưỡng nhân tài của GD thể hiện ở chỗ ban
đầu là phát hiện, tuyển chọn người có tư chất, có khả năng và tài
năng, sau đó dùng các biện pháp GD chuyên biệt để phát triển tài
năng, tố chất của họ. Để phát triển và sử dụng nhân tài có hiệu quả
cao thì ngoài GD ra cần phải có chính sách trọng dụng và biệt đãi
nhân tài.
2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục
2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ:
- Phát minh và khám phá trên nhiều lĩnh vực; xuất hiện ngày
càng nhiều các ngành khoa học mới. Ngày càng nghiên cứu
sâu và rộng, đi sâu vào cấu trúc của vật chất, mở rộng không
gian nghiên cứu ra ngoài vũ trụ, xuống lòng trái đất.
- Thời gian từ khi nghiên cứu thành công đến khi ứng dụng
vào thực tế được rút ngắn: giữa thế kỷ XX là 5-6 năm, giữa
năm 90 là 3 năm, năm 2000 là 1 năm.. (mất 100 năm, từ
1727-1839 để ứng dụng nguyên lý máy ảnh trở thành máy
ảnh thật, đối với điện thoại là 50 năm (1820-1876), lade là 2
năm (1960-1962).
- Xuất hiện các ngành công nghệ chủ đạo của tương lai: công
nghệ sinh học, công nghệ sach và thân thiện với môi trường
sẽ là công nghệ chủ đạo của tương lai
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi nền
sản xuất của thế giới, con người không còn trực tiếp sản xuất
bằng tay mà tiến tới tự động hóa toàn bộ, thúc đẩy sản xuất,
lưu thông hàng hóa, tạo tiền đề cho xã hội thông tin và bùng
nổ thông tin.
2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (trên mạng internet): Toàn
cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng
tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hoá,
kinh tế, v.v. trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn
cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói
chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng.
Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy
Thuyết trình, vấn
đáp kết hợp với tổ
chức cho SV tự học
- Đặc trưng của
cuộc cách mạng
khoa học công
nghệ?
Đặc trưng của toàn
cầu hóa. Cơ hội và
thách thức, tại sao
có các cuộc biểu
tình chống toàn cầu
hóa?
Suy nghĩ trả
lời câu hỏi
Suy nghĩ trả
lời câu hỏi
23
mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ,
thông tin, văn hoá.
Đặc trưng của toàn cầu hóa:
- Hợp tác giữa các nước, các vùng lãnh thổ, các khu vực được
tăng cường trên tất cả các mặt, trong đó hợp tác kinh tế diễn
ra mạnh nhất
- Các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia xuất hiện ở
nhiều nước và khu vực.
- Xuất hiện các thị trường có tính chất toàn cầu như chứng
khoán, ngân hàng, bảo hiểm, giao thông, dịch vụ
- Hợp tác và trao đổi văn hóa cũng đang diễn ra sôi động trên
cơ sở tôn trong sự đa dạng về văn hóa
- Nhân loại đang mong muốn hình thành và xây dựng các giá
trị chung của đạo lý toàn cầu như tính người, tình người,
khoan dung, yêu hòa bình, tình hữu nghị
Xu thế toàn cầu hóa là tất yếu, nhưng nó vừa tạo ra thời cơ và
thách thức không nhỏ cho các nước, đặc biệt là các nước yếu về
kinh tế, toàn cầu hóa góp phần khai thác và phát huy thế mạnh của
các nước nhưng toàn cầu hóa cũng đang tạo ra khoảng cách giàu
nghèo ngày càng lớn giữa các nước và người dân trong mỗi nước
vì những nước có tiềm lực kinh tế và những người có vốn sẽ tranh
thủ được cơ hội, những nước nghèo có nguy cơ là bãi thải công
nghệ lạc hậu của các nước giàu
2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
Nền kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức (KBE -
Knowledge - Based Economy) là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri
thức, trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ cao. OECD (Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế) địch nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là
nền kinh tế ngày càng phụ thuộc trực tiếp vào việc sản xuất phân
phối và sử dụng tri thức và thông tin" (OECD 1996)
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) định
nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó quá trình sản
xuất, phân phối và sử dụng tri thức trở thành động lực chính cho tăng
trưởng, cho quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành
kinh tế” (APEC 2000).
Ngân hàng Thế giới (WB, 2000) đánh giá "Đối với các nền
kinh tế tiên phong trong nền kinh tế Thế giới, cán cân giữa hai yếu
Đặc trưng của nền
kinh tế tri thức, so
sánh hàng hóa của
nền kinh tế tri thức
với hàng hóa của
các nền kinh tế
nông nghiệp, công
nghiệp?
Suy nghĩ trả
lời câu hỏi
24
tố tri thức và các nguồn lực đang nghiêng về tri thức. Tri thức thực
sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định mức sống - hơn
cả yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu sản xuất, hơn cả yếu tố lao
động. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực
sự đã dựa vào tri thức".
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức:
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế hậu công nghiệp, là nền
văn minh thông tin, bắt đầu xuất hiện vào cuối thập kỷ 80 của
thế kỷ XX
- Là nền kinh tế lấy trí lực là tài nguyên chủ yếu, khoa học
công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, các ngành
công nghệ cao trở thành ngành sản xuất quan trọng hàng đầu.
- Sản phẩm sản xuất ra được tính theo giá trị của tri thức kết
tinh trong đó, giá nguyên vật liệu chỉ chiếm rất ít.
2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục
- Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu và cục
bộ, GD phải làm cho mỗi công dân có được những giá trị
toàn cầu, đồng thời có được những giá trị của cộng đồng,
quốc gia mình.
- GD phải giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện
đai, làm sao cho các cá nhân tiếp thu được tinh hoa văn hóa
nhân loại, đồng thời vẫn không làm mất đi những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc mình.
- Phải giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược phát triển giáo
dục dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, nghĩa là xử lý hài hòa yêu
cầu trước mắt và kế hoạch phát triển lâu dài.
- Giáo dục phải đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn, tuy nhiên đây cũng là quy luật để đào thải cái lạc hậu, là
cơ hội phát triển.
- Giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc tri thức loài
người tăng lên nhanh chóng với khả năng nhận thức của mỗi
cá nhân là có hạn.
- Giáo dục đứng trước thách thức của việc phát triển về khoa
học, công nghệ, của điều kiện sống nhưng lý tưởng và đạo
đức sống của thế hệ trẻ có phần thay đổi theo chiều tiêu cực.
Hướng dẫn SV đọc
tài liệu ở nhà
Tự học ở nhà
theo hướng
dẫn, nếu có
thắc mắc thì
đề nghị giải
đáp
25
3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát
triển giáo dục
3.1. Xu thế phát triển giáo dục
3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
Từ xa xưa, và tiếp tục cho đến ngày nay, nhiều học giả và giai cấp
cầm quyền đã nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với
sự phát triển xã hội, vì vậy luôn đề cao và coi việc quan tâm, đầu tư
cho phát triển giáo dục là một trong những ưu tiên hàng đầu. Khi xã
hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, của cải chính là trí tuệ của
con người, mà muốn con người có trí tuệ thì phải có giáo dục. Chính
vì vậy giáo dục càng ngày càng có vai trò quan trọng hơn.
Ở nhiều nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, giáo
dục được coi là khâu then chốt để tạo bước đột phá đi lên, là chìa
khóa mở cánh của đi vào tương lai tươi đẹp, đầu tư cho giáo dục là
đầu tư khôn ngoan và có hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó, giáo dục đã
trở thành sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia.
Ở nước ta, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, điều này đã
được khẳng định trong Hiến pháp và trong Luật Giáo dục.
3.1.2. Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là làm cho cả xã hội quan tâm và góp công sức
vào sự phát triển của giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát
triển của giáo dục trên thế giới
Xã hội hóa giáo dục nhằm mục tiêu huy động sức mạnh tổng lực
của xã hội cho giáo dục nhưng cũng có nghĩa là giáo dục phải gắn
với đời sống xã hội, phục vụ cho yêu cầu và sự phát triển của xã hội.
Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục là một chủ trương của Đảng, Nhà
nước và được khẳng trong điều 12 Luật Giáo dục 2005.
3.1.3. Giáo dục suốt đời
Bác Hồ đã dạy “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời Không
ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng
đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp
tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân” ( Hồ Chí Minh toàn tập,
nxb Chính trị Quốc gia, 2000, t4, tr 101)
Để xã hội đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời thì phải xây dựng nhiều
loại hình giáo dục, xây dựng hệ thống giáo dục mở, không giới hạn
cho những người trong độ tuổi nhất định. Đồng thời trang bị cho
Thuyết trình
Thuyết trình và vấn
đáp
Hiểu thế nào là xã
hội hóa giáo dục?
Tại sao phải xã hội
hóa giáo dục?
Tại sao phải giáo
dục và học tập suốt
đời?
Tổ chức giáo dục
như thế nào và cần
giáo dục gì cho
người học để tạo cơ
hội học tập suốt đời
26
người học kỹ năng tự học.
3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục
Việc phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã
hiện thực hóa mong muốn học tập suốt đời và học tập ở mọi lúc, mọi
nơi vì nó đã giúp giáo dục không còn phụ thuộc vào thời gian, địa
điểm và khoảng cách.
Các hình thức học tập và giáo dục từ xa, học qua mạng internet sẽ
ngày càng phát triển.
Việc áp dụng công nghệ vào trong giáo dục, kể cả giáo dục theo
hình thức lớp bài truyền thống cũng góp phần to lớn trong việc nâng
cao hiệu quả giáo dục và học tập.
3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục thể hiện ở nhiều bộ phận và nhiều cấp, nó nhằm
mục đích làm cho các bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục vận
hành đúng mục đích, cân đối, hài hòa, làm cho hoạt động của toàn hệ
thống đạt hiệu quả cao.
Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục thể hiện ở những mặt sau:
- Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục của chính phủ, phân cấp
một cách rõ ràng và hợp lý việc quản lý giáo dục ở các cấp để
phát huy sức mạnh của mỗi bộ phận trong hệ thống giáo dục.
- Triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực
quản lý của cán bộ. Có chính sách thu hút và tuyển chọn
được cán bộ có tài, có tâm.
- Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở
các cấp, hiện đại hóa hệ thống thông tin để truy cập nhanh
chóng và kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho việc ra
quyết định.
- Tăng cường, minh bạch, và công khai việc đánh giá trong
giáo dục.
- Dự báo được nhu cầu nhân lực của xã hội để có kế hoạch
đào tạo.
3.1.6. Phát triển giáo dục đại học
Phát triển giáo dục đại học nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực cao cho
xã hội, đặc biệt là trong xã hội thông tin, trong nền kinh tế hội nhập,
nền kinh tế tri thức.
Thuyết trình và tổ
chức sinh viên tự
học
Thuyết trình và tổ
chức SV tự học
Tự học theo
hướng dẫn
27
3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI
UNESCO đã chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục khi bước
vào thế kỷ XXI với chiến lược bao gồm 21 điểm, có thể tóm tắt tư
tưởng chính của nó như sau:
- GD thường xuyên, GD suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Giáo dục không chỉ làm cho người học có học vấn mà cần có
kỹ năng, tay nghề để lao động.
- Giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội, chú ý tới việc
hướng nghiệp.
- Giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong
chiến lược giáo dục.
- Giáo viên là nhà sư phạm tài năng chứ không phải là người
truyền đạt kiến thức. Giảng dạy phải phù hợp với người học
chứ không phải là sự áp đặt máy móc, buộc người học phải
tuân theo.
Ủy ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI do Đại hội đồng lần
thứ 26 của UNESCO thành lập năm 1991 đã đề ra 6 nguyên tắc cơ
bản cho các nhà quản lý giáo dục và các lực lượng giáo dục như sau:
- Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị
chung nhất của nhân loại.
- Giáo dục chính quy và không chính quy đều phải phục vụ xã
hội, giáo dục là công cụ để sáng tạo, tăng tiến và phổ biến tri
thức khoa học đến mọi người.
- Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hòa cả ba
mục tiêu: công bằng, thích hợp và chất lượng.
- Muốn tiến hành cải cách giáo dục cần phải xem xét kỹ lưỡng
và hiểu biết sâu sắc về thực tiễn, chính sách và các điều kiện
cũng như các yêu cầu của từng vùng.
- Cần phải có cách tiếp cận phát triển GD thích hợp với từng
vùng. Chú ý tới giá trị chung và đặc điểm riêng của mỗi vùng.
- GD là trách nhiệm của toàn xã hội và của tất cả mọi người.
3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam
Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở nước ta thể hiện tập trung
trong Hiến pháp, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010.
Thuyết trình và tổ
chức SV tự học
28
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
- Xây dựng nền giáo dục có tính chất nhân dân, dân tộc, khoa
học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong
giáo dục, tạo cơ hội để ai cũng được học hành.. Có cơ chế,
chính sách giúp người nghèo học tập, khuyến khích người
giỏi phát triển tài năng.
- Giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ, tay nghề, năng động, sáng tạo,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có ý
chí vươn lên, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội, tiến bộ khoa học công nghế, củng cố an ninh quốc
phòng; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành
nghề, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo
chất lượng và hiệu quả; kết hợp đào tạo và sử dụng; thực
hiên đúng nguyên lý giáo dục đã quy định trong Luật
Giáo dục.
- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi
người được thường xuyên học tập và học suốt đời. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển giáo dục. Đẩy
mạnh xã hội hóa, khuyến khích, huy động, tạo điều kiện
để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.
- Khắc phục bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới
một cách đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt
hiệu quả giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH, phát triển nhanh và bền vững.
Chương 3 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách
1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách
1.1.1. Con người: là sự hợp thành của cái tự nhiên và cái xã hội.
Trước hết, con người là một bộ phận của tự nhiên, là khâu tiến hóa
cao nhất của tự nhiên nói chung và của quá trình sinh học nói riêng,
là thực thể mang bản tính tự nhiên sinh học, mang trong nó sức sống
Thuyết trình, nêu
vấn đề, vấn đáp:
Một em bé khi mới
sinh ra có được coi
là một con người
không, tại sao?
29
của tự nhiên. Sau đó, con người cũng là sản phẩm của tiến trình phát
triển xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
1.1.2. Cá nhân: là một cá thể người, là một con người cụ thể, một
thành viên trong xã hội loài người.
1.1.3. Nhân cách là một khái niệm phức tạp và có nhiều quan niệm
khác nhau, sau đây là một số khái niệm hay gặp:
- Nhân cách là toàn thể những thuộc tính đặc biệt mà một cá thể có
được trong hệ thống các quan hệ xã hội, trên cơ sở hoạt động và giao
lưu, nhằm chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Những
thuộc tính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ,
thể chất vv (1, tr55)
- Nhân cách là tổ hợp các thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính
tâm lý riêng trong quan hệ hành động của từng người với thế giới tự
nhiên, thế giới đồ vật do loài người sáng tạo, với xã hội và với bản
thân. (Phạm Minh Hạc)
- Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô, nhân cách được thể hiện ở hai
mặt: thứ nhất là con người với tư cách là chủ thể các mối quan hệ và
hoạt động có ý thức; thứ hai là một hệ thống giá trị có ý nghĩa xã hội
đặc trưng cho cá thể trở thành một nhân cách.
- Theo quan niệm truyền thống của và trong đời sống, người Việt
Nam xem nhân cách gồm hai mặt là Đức và Tài. Đức (phẩm chất)
nói lên mối quan hệ giữa con người với con người; Tài (năng lực) nói
lên mối quan hệ giữa con người với công việc.
Các định nghĩa trên đã đề cập đến những đặc điểm bản chất của
nhân cách gồm:
- Một hệ thống các thuộc tính ổn định của con người. Những
thuộc tính này rất đa dạng bao gồm các mặt như đạo đức, trí
tuệ, thể chất, trình độ thẩm mỹ...;
- Mỗi người có nhân cách riêng;
- Nhân cách có ở con người đã phát triển, định hình về mặt xã
hội, đã trở thành một chủ thể xã hội;
- Bản chất nhân cách gồm hai mặt: tự nhiên và xã hội, trong đó
mặt xã hội có ý nghĩa quan trọng đặc biệt.
1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách
Con người khi sinh ra chưa có nhân cách, nó chỉ được hình thành
và phát triển trong quá trình sống của con người. Việc hình thành và
Suy nghĩ về các vấn
đề sau: tại sao
nhiều nước đều
thống nhất và quy
định thành luật rằng
cá nhân phải đến
một độ tuổi nhất
định mới được
quyền bầu cử, ứng
cử, chịu trách
nhiệm trước pháp
luật về hành vi của
mình, được kết
hôn
Chúng ta đang thực
hiện cuộc vận động
học tập và làm theo
tấm gương đạo đức
Bác Hồ, vậy phải
chăng nhân cách
Bác vẫn còn tồn tại,
người ta mất đi
song nhân cách vẫn
còn.
Trong tam tự kinh
có viết:
Suy nghĩ giải
quyết vấn đề
30
phát triển nhân cách diễn ra bằng cách lĩnh hội, kế thừa các giá trị do
các thế hệ trước để lại thông qua học tập, lao động, giao lưu, vui
chơi Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt cụ thể sau đây.
-Phát triển về thể chất: biểu hiện ở sự tăng trưởng và thay đổi về chất
của cơ thể, cụ thể như chiều cao, cân năng, cơ bắp và sự hoàn thiện
các giác quan, các chức năng cơ thể
- Phát triển về mặt tâm lý: biểu hiện ở biến đổi cơ bản về chất trong
các quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu cầu, nếp sống, ý chí,
nhất là sự hình thành các thuộc tính mới của nhân cách.
- Phát triển về mặt xã hội: biểu hiện thái độ, hành vi ứng xử trong mối
quan hệ với người xung quanh, ở việc tích cực, tự giác tham gia vào
các mặt khác nhau của đời sống xã hội.
Kết luận: sự phát triển nhân cách là một quá trình biến đổi tổng
thể, cải biến toàn vẹn các sức mạnh thể chất, tinh thần cũng như các
năng lực của trẻ, có tính đến lứa tuổi của chúng. Đó là quá trình
không chỉ dừng lại ở những biến đổi về lượng mà nó là sự biến đổi
về chất. Sự tăng trưởng vể lượng, biến đổi về chất diễn ra không
những đối với các thuộc tính về thể chất, tâm lý và xã hội mới hình
thành được trong quá trình sống của cá nhân do tác dộng của hiện
thực xung quanh, mà cả đối với các dấu hiệu được di truyền và
bẩm sinh.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
nhân cách
2.1. Di truyền, bẩm sinh và sự phát triển nhân cách
Di truyền là sự tái tạo ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định,
giống với cha mẹ; là sự truyền lại từ cha mẹ đến con những phẩm
chất và đặc điểm nhất định đã được ghi lại trong cấu trúc gen.
Những thuộc tính được di truyền bao gồm cấu trúc giải phẫu-sinh
lý của cơ thể, những đặc điểm của cơ thể người, các phẩm chất của
hệ thần kinh.
Thực tiễn cho thấy rằng bố mẹ là người da trắng thì con cũng da
trắng, bố mẹ là người da vàng thì con cũng là người da vàng. Nhưng
bố nói được nhiều thứ tiếng, con lớn nên có nói được nhiều thứ tiếng
như bố không, bố mẹ là người phạm tội, con cái liệu có giống như bố
mẹ không? Trong một số gia đình, dòng họ thường xuất hiện những
người tài qua các thế hệ, phải chăng là có sự di truyền tài năng? Như
vậy, hiện tượng di truyền là có thật, nhưng cái gì di truyền được và
cái gì không, di truyền, ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển nhân
nhân chi sơ, tính
bản thiện, tính
tương cận tập tương
viễn. Câu đó có
nghĩa là lúc mới
sinh, tính nết con
người là thiện, cái
tính ấy không ai
khác ai là mấy,
song vì tập nhiễm
(bắt chước và
nhiễm theo) với
đời, dần dần có sự
ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_giao_duc_hoc_dai_cuong.pdf