- Mạng tinh thể nhiệt độ cao luôn luôn không sít chặt. 
- Mạng tinh thể nhiệt độ cao có thể tích tiêng lớn. 
- Mạng tinh thể nhiệt độ cao có tỷ nhiệt và antropi lớn. 
- Mạng tinh thể nhiệt độ cao luôn luôn có đối xứng bậc cao cònkhi biến đổi thành 
dạng nhiệt độ thấp chỉ là dạng đồng hình của nhiệt độ cao. 
- Mạng tinh thể nhiệt độ thấp có tỷ trọng cao hơn và năng lượng mạng lưới thấp hơn. 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6321 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Hóa Silicat, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình SiO2 đạt dạng thù hình 
hoạt tính nhất, có loại tăng nhanh tốc độ phản ứng pha rắn, xuất hiện pha lỏng sớm. Có 
loại giảm độ nhớt pha lỏng tăng tính linh động pha lỏng tăng nhanh quá trình phản ứng 
hoặc kết khối vật chất khi có mặt pha lỏng và cũng có loại tăng nhanh quá trình kết tinh 
hoạt hóa hay kết tinh định hướng… 
 Ví dụ oxit canxi, MgO, Cr2O3, Fe2O3, CaF2, Na2SrF6, AlF3, NaF, SiF4, apatit… có ý 
nghĩa lớn khi dùng làm chất khoáng hóa của một số ngành sản xuất vật liệu silicat…Nếu ta 
cho vào phối liệu nghiền 2-6% chất khoáng hóa có lựa chọn khi nghiền đá điaroađơ sẽ 
tăng nhanh tốc độ mẫu chảy điroađơ, giảm độ nhớt của pha lỏng nóng chảy và nếu ta lưu 
chất lỏng nóng chảy ở một khoảng thời gian nhất định ứng với nhiệt độ nhất định sẽ dẫn 
tới kết tinh và phát triển kích thước tinh thể. Do đó có thể kết luận tổng quát là mỗi vật 
chất, tùy hàm lượng mà chúng có tác dụng khoáng hóa nhất định với chức năng khoáng 
hóa cụ thể trong quá trình diễn biến tạo silicat. 
 Như ta đã biết, ion Na+ ở nhiệt độ cao có tác dụng mạnh đến quá trình tạo 
phoocsterit (2MgO.SiO2) và triđimit (một dạng thù hình SiO2). Nhưng Na+ ở nhiệt độ cao 
lại giảm rất mạnh tốc độ phản ứng tạo mulit (3Al2O3.2SiO2). Còn bo ngược lại tăng nhanh 
tốc độ phản ứng tạo mulit nhưng giảm quá trình triđimit hóa SiO2. Ion Fe3+ có tác dụng 
đồng thời tạo mulit và phát triển quá trình triđimit hóa… 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
20
 Nhưng cation Zr4+, Ti4+, Mo6+, W6+ thuộc loại oxit axit dĩ nhiên dễ tạo nên muối 
Ziêtcônat, tritamat molipnat, vônframat làm cho nó tác dụng khoáng hóa chủ yếu với 
SiO2. Ngược lại ion của kim loại kiềm, kiềm thổ lại có tác dụng khoáng hóa mạnh đối với 
SiO2. Tuy nhiên không nên nhầm lẫn tác dụng khoáng hóa là do sự tác dụng hoá học giữa 
oxit và oxit kiềm vì FeO là oxit kiềm yếu nhưng lại có tác dụng khoáng hóa rất mạnh so 
với oxit CaO đối với phối liệu giữa SiO2 như phối liệu làm gạch chịu lửa đinasô: vì thế tác 
dụng khoáng hóa của vật chất trước hết phụ thuộc bản chất vật chất và phụ thuộc hàm 
lượng vật chất khoáng hóa trong phối liệu. 
 Ví dụ: Pacmen 1942 đã kết luận muốn tăng nhanh quá trình mulit hóa đất sét, cao 
lanh có thể dùng chất khoáng hóa với hàm lượng như sau: 4% Fe2O3 hoặc 2% B2O3, 1% 
CeO, 1% LiO2… 
 Ginbec 1939 đã kết luận có thể tăng nhanh quá trình nấu chảy và kết tinh điabadơ ta 
sử dụng một trong số chất khoáng hóa có hàm lượng như sau: 6-7% CaF2, 4-5% AlF3, 
2,63% apatit, 1,5% WO3 hay 2% vônframat natri. 
 Belakin 1935: kết luận muốn tăng nhanh quá trình kết khối corun có thể dùng chất 
khoáng hóa 2% FeCl3. 
 Talo (1941): kết luận muốn tăng nhanh tốc độ biến đổi quatzit có thể dùng phụ gia 
liên hợp là 0,5% Na2F, 2% CaO. 
 Ngược lại trong quá trình phản ứng tạo thành silicat có trường hợp ta cần phụ gia 
làm giảm hay ngăn chặn quá trình biến đổi chất ta gọi là phụ gia ổn định. 
 Ví dụ: tuy clinker xi măng pooclăng yêu cầu có mặt khoáng β-2CaO.SiO2, trong 
gạch chịu lửa đôlomit cũng cần có mặt β-2CaO.SiO2 vì mức không giảm chặn quá trình có 
thể sản phẩm nung dạng β-2CaO.SiO2 chuyển thành γ-2CaO.SiO2 tăng thì tích tới 11% 
làm cho sản phẩm nứt, tỏ thành bột và ?? hai, là chất lượng xuống không có cường độ cao 
được. Muốn ngăn chặn quá trình bằng hoá học tinh thể tốt nhất dùng 0,5% phụ gia ổn 
định là hợp chất P. V, As, B. Tương tự tuy gạch chịu lửa cao cấp ZrO2 ở nhiệt độ cao dễ 
chuyển từ dạng đơn tà sang tà phương nở thể tích làm mất sản phẩm. Muốn ngăn chặn 
quá trình tốt nhất cho một lượng MgO nhất định vào phối liệu. 
 1.6 ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA HOÁ HỌC TINH THỂ 
 1.6.1 Định luật Gônsmit 
 Năm 1926 Gônsmit đưa ra định luật hoá học tinh thể thứ nhất phát biểu như sau: cấu 
trúc mạng tinh thể của vật chất quyết định bởi số lượng đơn vị cấy trúc, kích thước và tính 
chất phân cực của những đơn vị cấu trúc đó. Đơn vị cấu trúc mạng lưới có thể là những 
ion, nguyên tử, hỗn hợp ion và đôi khi là những phân tử. Theo Gônsmit thì hóa trị và số 
thứ tự nguyên tử không ảnh hưởng đến cấu trúc mạng lưới tinh thể. Mắt lưới nguyên tố 
của một mạng lưới tinh thể bất kỳ nào đó được đặc trưng không những đơn vị cấu trúc n 
của nó mà còn đặc trưng bởi kích thước của những đơn vị cấu trúc đó nữa. Sở dĩ như vậy 
là kích thước những đơn vị cấu trúc phải được sắp xếp chặt chẽ. Kết hợp thỏa đáng với 
nhau để tạo nên một cấu trúc mạng lưới bền vững. Điều đó chính là giới hạn tỷ lệ K
a
r
r
 phải 
tuân theo định luật phối trí tương ứng đặc trưng cho một mạng lưới có cấu trúc không gian 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
21
nhất định. Khi chuyển hóa từ một mạng lưới ion sang mạng lưới tinh thể nguyên tử hay 
phân tử…thì yếu tố ảnh hưởng quan trọng là đại lượng phân cực của những đơn vị cấu trúc. 
 Tóm lại dạng tổng quát biểu diễn định luật hoá học tinh thể Gonsmit theo toán học 
là sự phụ thuộc giữa cấu trúc tinh thể S tuân theo hàm số của số lượng đơn vị cấu trúc n, 
tỷ lệ bán kính cation và anion, đại lượng phân cực П của những đơn vị cấu trúc: 
K
a
rS f (n, , )
r
= Π 
 Để hiểu rõ về cấu trúc tinh thể ta phải biết những khái niệm cơ bản về đồng hình 
hay sự hòa tan có giới hạn hoặc vô hạn của một số đơn vị cấu trúc vào trong mạng lưới 
tinh thể vật chất. Vấn đề này muốn hiểu bản chất đầy đủ chúng sẽ xem xét trong phần 
dung dịch rắn. Đơn giản có thể coi hiện tượng đồng hình là những vật chất có thành phần 
hoá học khác nhau nhưng đồng thời được kết tinh theo một mạng tinh thể như nhau. 
Những tinh thể như vậy gọi là tinh thể đã bị thay thế hay tinh thể lẫn. Cấu trúc mạng lưới 
của chúng có thể coi là mạng lưới tinh thể thay thế kiểu Xốtkin và mạng lưới tinh thể kiểu 
Frenken (lẫn). 
 Rõ ràng là định luật Gônsmit cho ta một cách chung nhất về cấu trúc mạng tinh thể 
phụ thuộc vào số lượng đơn vị cấu trúc, kiểu thước đơn vị cấu trúc và tính phân cực của 
những đơn vị cấu trúc đó. Với định luật Gônsmit chưa đủ thể hiện mạng tinh thể của vật 
chất vì chưa nói lên mối quan hệ đến năng lượng tạo nên mạng lưới tinh thể. 
 1.6.2 Định luật Capustinich 
 1933, Capustinich đề xuất định luật thử lại của hóa tinh thể với nội dung cơ bản là 
năng lượng mạng lưới của tinh thể, tính chất năng lượng mạng lưới quyết định bởi số 
lượng đơn vị cấu trúc mạng lưới, kích thước đơn vị cấu trúc mạng lưới đó. Một số trường 
hợp năng lượng mạng lưới còn phụ thuộc vào tính chất phân cực của những đơn vị cấu 
trúc mạng lưới. 
 Capustinic thể hiện định luật hoá học tinh thể bằng biểu thức toán học tính năng 
lượng mạng lưới của hợp chất kép AmBn. 
1 2
K n
n.W .Wu 256,1x Kcal / mol
r r
= + 
 trong đó u: năng lượng mạng lưới tinh thể 
 n: số ion có trong phân tử 
 W1, W2: hóa trị của ion 
 rK, rn: bán kính cation và anion 
 Năng lượng u là năng lượng cần thiết tiêu tốn để tách những ion mạng lưới vật chất 
tạo nên một mạng lưới ??? tân, vì thế năng lượng mạng lưới có sự cân bằng như sau: năng 
lượng cần tách ion ra trạng thái hoạt tính bằng năng lượng tỏa ra khi liên kết những ion đó 
lại thành cấu trúc tinh thể có mạng lưới mới. Tuy nhiên năng lượng mạng lưới không chứa 
lưỡng nhiệt do hiệu ứng nhiệt phản ứng tạo thành mạng lưới mà chủ yếu là năng lượng 
sắp xếp mạng lưới mới. 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
22
 Năng lượng mạng lưới u có thể tính được dựa trên cơ sở công tiêu tốn phá vỡ mạng 
lưới. Muốn tính công ta phải biết lực liên kết ion cần thiết để cản lại sự phá vỡ liên kết 
mạng lưới. Đó là lực liên kéo và lực đẩy của ion nằm trong mạng lưới. 
 Giả thiết có ion không biến dạng (hình cầu) lực cân bằng theo mọi hướng. Ta có lực 
kéo f1 xác định theo công thức Culông. 
2
1 2
1 2
W .W .ef
l
= (2) 
 e: điện tích của điện tử 
 l: khoảng cách giữa các ion 
 W1, W2: hóa trị của ion 
 Lực đẩy f2 tính theo công thức Borno và Lăngzơ 
2 m 1
Bf
l +
= (3) 
 B: hằng số 
 M: phụ thuộc cấu trúc tinh thể và nằm trong khoảng 6.12 
 Tổng lực tác dụng lên ion là: 
2
1 2
1 2 2 m 1
W .W .e Bf f f
l l +
= − = − (4) 
 Trong trường hợp xét một loại tinh thể cụ thể của vật chất đã cho, công thức (4) còn 
phải nhân với hệ số phân bố ion trong mạng lưới. Đối với lực đẩy ra có hệ số a gọi là hệ 
số Mađơlen, đối với lực hút ta có hệ số b. Những hệ số a, b tra theo bảng. 
 Bảng tra hệ số a (Mađơlen) 
Bảng 5 
Loại cấu 
trúc 
a n Loại cấu 
trúc 
a N 
NaCl 
CsCl 
ZnS 
CaF2 
1,75 
1,76 
1,64 
2,52 
2 
2 
2 
3 
SiO2 
TiO2 
Al2O3 
2,22 
2,40 
4,17 
3 
3 
3 
 Trị số b và B sẽ tính theo thực nghiệm. 
 Nếu ta tính chung cho một mol chất rắn, ta có: 
2
1 2
2 m 1
a.W .W .e .N b.B.Nf
l l +
= − (5) 
 Ta coi một lượng công vô cùng nhỏ đủ cần để tách mạng tinh thể vật chất sẽ bằng 
lực f nhân với khoảng cách dl. 
du f .dl= (6) 
 Thay trị số và lấy tích phân ta có năng lượng tổng quát một mol vật chất sẽ là: 
2
1 2
2 m 1
a.W .W .e .N b.B.Nu f .dl ( ).dl
l l +
− = −∫ ∫ (7) 
2
1 2
2 m 1
a.W .W .e .N b.B.Nu
l l +
= − (8) 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
23
 Giả thiết hệ ở trạng thái cân bằng , khi du 0
dl
= , nghĩa là: 
2
1 2
2 m 1
W .W .e .adu b.BN( ) 0
dl l l +
= − = (9) 
 Từ đó tìm ra tích số b sẽ là: 
2 m 1
1 2b.B W .W .e .a.l
−= (10) 
 Thay vào công thức (8), ta có: 
2
1 2
e 1u N.a.W .W . (1 )
l m
= − (11) 
 Công thức (11) tính năng lượng lưới của Bomơ và Lăngđo dùng cho tinh thể lý 
tưởng, vì thế trị số Ne2 = 529,7 Kcal/mol, trị số m lấy trung bình là 9, sai số theo tính toán 
năng lượng khi m = 6-12 không vượt quá 3-5%. 
 Khi áp dụng công thức (11) để tính năng lượng mạng lưới phải biết hệ số Mađolen 
(a) cho một số hợp chất, nhưng theo bảng trên hệ số a cũng rất hạn chế làm cho việc sử 
dụng công thức (11) có nhiều khó khăn. Công thức Capuatinic (1) tuy có nhiều thuận lợi 
nhưng lại bị hạn chế bởi công thức đó chỉ dùng cho hợp chất kép AmBn. 
 Sau khi phân tích công thức Capuatinic, A.F Phecman đề xuất công thức tính mạng 
lưới tinh thể như sau: 
u 256.1(x.a y.b)= + (12) 
 x: số cation trong phân tử 
 y: số anion trong phân tử. 
 A, b là phần năng lượng cho cation và anion đưa vào mạng lưới tinh thể gọi là 
hằng số năng luợng K, tính bằng đơn vị зK. Nếu tính cho phần năng luợng của một hóa trị 
gọi là BeK. 
 256,1 trị số tương tự như công thức Capuatinic trong dó đã có đại lượng mađơlen: 
 Bảng tra trị số K 
Bảng 6 
Ion зK Ion зK Ion зK Ion зK 
K+ 
Na+ 
Li+ 
Cl- 
H- 
OH- 
0,36 
0,45 
0,55 
0,25 
0,32 
0,37 
Ba2+ 
Ca2+ 
Fe2+ 
Mg2+ 
CaO42- 
CO2- 
S2- 
O2- 
1,35 
1,75 
2,12 
2,15 
0,75 
0,95 
1,15 
1,55 
Cr3+ 
Al3+ 
Fe3+ 
B3+ 
PO43- 
4,75 
4,95 
5,15 
6 
1,5 
Ti4+ 
Mu4+ 
Si4+ 
C4+ 
ZrO44- 
SiO44- 
8,4 
8,5 
8,6 
12,2 
2,3 
2,75 
 H-: đối với loại hydrit 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
24
 Ví dụ: dùng công thức Capustinic vá Phecman tính năng luợng mạng lưới tinh thể 
SiO2. 
 a- Theo Capustinic 
 Tinh thể SiO2 có số đơn vị cấu trúc: n = 1 cation + 2 anion = 3. 
 Hóa trị cation Si4+ là 4 = W1. 
 Hóa trị anion O2- là 2 = W2. 
 Bán kính cation rK = 0,39. 
 Bán kính anion ra = 1,32 
 Thay vào công thức (1) ta có: 
1 2
K a
W .W .nu 256,1.
r r
3594kcal / mol4 x 3 x 2 = 256,1.
0,39+1,32
= +
=
 b- Theo Phecman: 
 SiO2 có số cation = 1 = x 
 số anion = 2 = y 
 A = 8,6 b = 1,55 
 Thay vào công thức (12), ta có: 
u 256,1 (x.a y.b) 
 = 256,1 (1 x 8,6 + 2 x 1,55) = 2996 Kcal/mol
= +
 Chú ý: công thức của Phecman không áp dụng mạng lưới tinh thể của vật chất có 
biến đổi đa hình, ví dụ SiO2, quazit, triđimit, cristobalit tính năng lượng mạng lưới như 
nhau nhưng thực tế mạng lưới cấu trúc lại khác nhau, do đó giá trị tính không chính xác. 
 Ngoài ra năng lượng mạng lưới có thể tính theo chu trình kín của Bo và Gabec theo 
phương pháp nhiệt động học. Phương pháp này xây dựng nên do thực nghiệm đạt độ chính 
xác tới 5%. Nó là công thức kiểm tra lại lý thuyết. 
 Ví dụ: có hợp chất AB. Quá trình tạo thành AB diễn biến theo chu trình sau: 
S
Q
n1/ 2D E
A A ' A"
AB U
B B' B"
+
−
⎯⎯→ →
⎯⎯→ →
⎯⎯⎯→ ⎯⎯→
 Trong đó Q: năng lượng dự trữ của mạng lưới AB. 
 S: nhiệt bốc hơi của A A '→ 
 J: năng lượng ion hóa của A ' A"→ 
 D: nhiệt phân hủy phân tử (nếu chất B có nhuyên tử a ttính ½ D. Nếu 
nguyên tử ta tính n x ½ D) → B’. Để lực điện tử với nguyên tử B' B"→ (trong công thức 
AB). 
 Để tách điện tử ra khỏi B’ ta dùng dấu + cân năng lượng. Khi B’ kết hợp điện tử 
phải tính năng lượng (-). 
 Đối với silicat từ vật chất rắn cần chú ý xác định A’, A” thu nhiệt hòa tan chúng 
trong axit HF. 
 Tổng quát lại ta có năng lượng mạng lưới là: 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
25
1U S J n. D AE Q
2
= + + − + (13) 
 Ví dụ: xác dịnh năng lượng mạng lưới của SiO2 
 Tra bảng ta có: 
2SiO
U 92,2 2550,7 2,59,2 2.106,5 192,7 3087Kcal / mol= + + + + = 
 Để so sánh các phương pháp tính, căn cứ theo tính toán rõ ràng đối với silicat chứa 
SiO2 sự khác nhau về trị số U khá lớn. Điều đó thể hiện sự tổn thất năng lượng mà phải 
hiệu chỉnh bởi ảng hưởng các tính chất phân cực, lực va chạm các ion trong mạng lưới gây 
nên tổn thất. 
 Bảng tính các trị số Q, S, J, D và E. 
Bảng 7 
Hợp chất Q S J ½ D E Etb 
NaF 
MgO 
CaO 
SrO 
BaO 
MgS 
CaS 
SrS 
BaS 
SiO2 
Al2O3 
136 
146 
131,7 
141 
133 
82,2 
114 
113 
111 
192,7 
379,8 
25,9 
36,5 
47,5 
47 
49,9 
36,55 
47,5 
47 
49,1 
92,2 
62,7 
118 
520,6 
412,9 
383,8 
349 
520,6 
412,9 
383,8 
349 
2350,7 
1221,6 
31,8 
59,2 
59,2 
59,2 
59,2 
53 
53 
53 
53 
59,2 
59,2 
95,3 
-178 
-171 
-160 
-157 
-86 
-95 
-91 
-92 
-165,5 
-166,5 
 Đại lượng U tính theo các phương pháp 
Bảng 8 
 Theo Bo và 
Gacéo 
Theo Lăngđơ Theo Phecman Theo 
Capustinhic 
Na2O 
MgO 
CaO 
BaO 
K2O 
Al2O3 
SiO2 
CaF2 
615 
940,1 
842,1 
747 
937 
4005,4 
3087 
617,2 
944 
3708 
617,7 
627 
947,6 
845 
742,3 
939,9 
3626 
2996 
638 
668 
975 
860 
744,7 
952 
4068 
3593 
624,7 
 1.6.3 Nguyên lý Pauling 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
26
 Định luật thứ ba của hoá học tinh thể là nguyên lý Pauling đi sâu nghiên cứu bản 
chất cấu trúc bằng lực tĩnh điện, sắp xếp phối trí và mối liên két giữa cation, anion trong 
một mạng không gian nhất định. Pauling đưa ra 5 nguyên lý cơ bản bổ sung lẫn nhau khi 
xét cấu trúc mạng lưới tinh thể. 
 a- Mỗi cation được xem như bao xung quanh nó có những anion tạo nên các hình 
không gian đa diện mà các đỉnh góc hình đa diện là những anion, khoảng cách giữa cation 
và anion ở các góc phải bằng nhau. Khoảng cách dó bằng tổng bán kính cation và anion. 
Số phối trí cation bằng số góc của hình đa diện đầu và tuân theo tỷ lệ K
a
r
r
. 
 Nguyên lý này thực chất dựa vào định luật phối trí đối với mạng lưới ion bền vững 
khi thế năng của nó rất nhỏ và tạo nên hình không gian đa diện đều mới bảo đảm mọi 
hoàn cảnh cation và anion phải bằng nhau. Trong silicat có cấu trúc nhóm phức tạp không 
phải hệ ở dạng đa diện đều, đặc biệt đối với một số cation kích thước như Na+, K+, Ca2+, 
Mg2+, Be2+ không phải chỉ có một số phối trí mà có nhiều số phối trí khác nhau hoặc bên 
trong cấu trúc hầu như không có cation chiếm chỗ thì nguyên lý trên không hoàn toàn 
đúng. 
 b- Tổng lực của mọi cation bao xung quanh anion nào đó và nằm trong một cấu 
trúc khối không gian sẽ có sự hướng dẫn dẫn tới cân bằng điện tích với anion đó. Nói cách 
khác tổng lực tác dụng điện tích (hóa trị) của tất cả cation lên 1 anion sẽ bằng hóa trị 
anion đó. 
 Ví dụ: ta gọi Z hóa trị cation, y hóa trị anion và n số phối trí cation. 
 Lực liên kết cation với anion trong mạng lưới không gian nhất định tùy theo số phối 
trí cụ thể cation là: 
Za
n
= (lực liên kết tĩnh điện) 
Z y
n
=∑ 
 Anion thông thường trong hợp chất silicat là oxy nên: 
Z 2
n
=∑ 
 Xét cấu trúc bêrin Be.Al2[Si6O13] trong đó: 
 Be có số phối trí 3 [BeO4] 
 Al có số phối trí [AlO6] 
 Si có số phối trí [SiO4] 
 Đối với Be-O: Z 2 1a
n 4 2
= = = 
 Đối với Al-O: 3 1a
6 2
= = 
 Đối với Si-O: 4a 1
4
= = 
Z 1 1 1 2
n 2 2
= + + =∑ 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
27
 Tổng lực liên kết các cation bao xung quanh anion oxy là: 
Si-O = 1; Al-O = ½; Be-O = ½ . 
 c- Có những cấu trúc không gian của mạng lưới silicat không phải là hình khối đa 
diện thông thường mà có nhiều trường hợp chung nhau 1 đỉnh, 1 cạnh hay 1 mặt. Vì thế 
khi chúng sắp xếp lại với nhau làm cho khoảng cách cation-anion có thể xích gần nhau 
hoặc xa nhau làm tăng lực đẳng tích điện cùng dấu làm tăng thế năng mạng lưới nên cấu 
trúc không bền vững. 
 Trong silicat tứ diện [SiO4] có thể chung nhau một đỉnh, hai đỉnh chung nhau tạo 
nên một cạnh chung hoặc ba đỉnh chung nhau tạo nên một mặt chung nhau với các anion 
khác như [AlO4], [AlO6]… 
 Silicat chung nhau một đỉnh khi kết hợp: 
 [SiO4] với [SiO4], [ AlO4], [BeO4], [BO4], [ZnO4], [AlO6], [TiO6] 
 [AlO6] với [AlO6] 
 Silicat chung nhau hai đỉnh 
 [SiO4] với [MgO6], [CaO6], [CaO7], [CaO8] 
 [AlO6] với [ AlO6], [BeO4], [MgO6]… 
 Silicat chung nhau ba đỉnh: 
 [AlO6] với [AlO6] 
 d- Nếu trong mạng lưới ion có nhiều cation thì cation nào có hóa trị lớn, số phối trí 
nhỏ sẽ có xu thế phân cực, có sắp xếp sao cho tinh thể tạo nên khối không gian đa diện có 
số anion chung nhau là ít nhất. 
e- Trong mạng lưới tinh thể của những nguyên tử, ion khác nhau sẽ sắp xếp thế 
nào đó để cho ta kết quả số, thông số hoá học tinh thể trở nên nhỏ nhất. 
 1.7 DUNG DỊCH RẮN TRONG SILICAT 
 Như ta đã biết, sai xót vể cấu trúc giữa tinh thể lý tưởng với tinh thể thật có một 
nguyên nhân: những nguyên tố ion từ bên ngoài xâm nhập vào mạng lưới tinh thể gốc. 
 Vì thế vật chất gọi bị kết tinh ra khỏi dung dịch hay hợp chất nóng chảy khi có mặt 
những nguyên tử, ion lạ từ bên ngoài đưa vào thỉ cuối cùng chúng có thể hoàn toàn xảy ra 
theo các trường hợp sau: 
 a- Năng lượng mạng lưới tinh thể khi đưa những vật chất lạ (ion, nguyên tử…) vào 
sẽ tăng lên. Dung dịch rắn không bền vững và tạo nên hai pha mới. 
 b- Năng lượng mạng lưới tinh thể khi đưa những vật chất lạ vào mà bị giảm mạnh, 
sẽ có khả năng tạo nên hợp chất hoá học mới. 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
28
 c- Năng lượng mạng lưới tinh thể thay đổi không lớn lắm. Sự tăng entropi là để 
sắp xếp trật tự trong tinh thể của những ion chọn lọc sẽ dẫn tới dung dịch rắn có năng 
lượng tự do thấp và tạo nên hệ có độ ổn định cao (vật chất trạng thái ổn định). 
 Tóm lại vật chất lạ từ bên ngoài xâm nhập vào mạng lưới tinh thể gốc theo hai cách: 
 - Xâm nhập chiếm vị trí cơ bản của mạng lưới như ở các mắt nút do tác dụng 
những ion ở mắt nút bị khuyết, không chỉ bị ion lạ thay thế vào ta gọi là dung dịch rắn 
thay thế. 
 - Xâm nhập thay thế, chiếm các chỗ tróng ở giữa các mắt nút mạng lưới tinh thể ta 
gọi là dung dịch rắn lẫn. 
 Dung dịch rắn được ổn định nếu tinh thể lẫn có năng lượng tự do tương đối thấp hơn 
các trường hợp khác như: tạo hai pha tinh thể có thành phần khác nhau. Trường hợp đó 
pha tinh thể mới tách ra khỏi pha nóng chảy khi đó những nguyên tử hay ion từ bên ngoài 
xâm nhập vào mạng lưới tinh thể được sắp xếp theo thứ tự nhất định. 
 Năng lượng tự do theo biểu thức: 
F E pV TS= + − 
 F: năng lượng tự do 
 E: năng lượng nội tại của mạng lưới tinh thể. 
 p: áp suất 
 V: thể tích 
 T: nhiệt độ tuyệt đối 
 S: antrôpi đối với loại tinh thể 
 Trong công thức trên đối với vật chất rắn, tích số pV coi như rất nhỏ và thay đổi 
không đáng kể khi ta thay nhiệt độ hay khi biến đổi pha. Vì thế ta coi trị số pV bỏ qua và 
T = 0 thì năng lượng tự do F = E bằng chính năng lượng nội tại của vật chất tinh thể. Nếu 
T tăng cao lên thì tích TS trở nên rất quan trọg vì T tăng tới trị số nhất định thì tích TS đối 
với dạng thù hình khác sẽ trở thành một đại lượng sao cho năng lượng tự do sẽ giảm và 
lúc đó năng lượng nội tại của dạng thù hình có thể lớn hơn năng lượng nội tại của vật chất 
ban đầu. 
 Đối với dung dịch rắn hóa trị TS coi như mức độ sắp xếp trật tự của cấu trúc còn gọi 
là mức độ xác suất vể cấu trúc mạng lưới. Nếu nguyên tử bên ngoài xâm nhập vào mạng 
lưới được phân bố vô trật tự trong mạng lưới gốc thì năng lượng mạng lưới tăng lên rất 
mạnh làm cho dung dịch rắn kém bền vững và dưới tác dụng của một điều kiện nào đó dễ 
dàng tạo thành hai pha tinh thể mới. Ngược lại, nếu vật chất ion, nguyên tử xâm nhập vào 
mạng lưới làm giảm năng lượng nội tại của mạng lưới kéo theo giảm năng lượng tự do thì 
hệ tạo nên trạng thái pha ổn định trường hợp năng lượng mạng lưới không thay đổi, nhưng 
antrôpy tăng lên do sự sắp xếp vô trật tự của các nguyên tử bên ngoài xâm nhập vào 
mạng lưới tạo nên dung dịch rắn có năng lượng bề mặt rất nhỏ cũng làm cho hệ trở nên ổn 
định. 
 1.7.1 Dung dịch rắn thay thế 
 Sự thay thế ion này bằng ion khác là hiện tượng thông thường khi tạo nên hàng loạt 
những pha tinh thể lẫn của silicat mà ta thấy thường gặp trong các sản phẩm gốm sứ, vật 
Chương 1: Silicat trong trạng thái rắn 
29
liệu chịu lửa, xi măng…ví dụ: hệ Cr2O3-Al2O3 tạo nên dung dịch rắn ngọc bích chứa 0,5-
2%, Cr2O3 trong Al2O3: alit là khoáng silicat canxi chứa những phân tử MgO, Al2O3 trong 
3CaO.SiO2 thành chất 54CaO.16SiO2.MgO.Al2O3 hay trong 2CaO.SiO2 có thể chứa các 
chất P2O5, V2O5, BO3… Đặc biệt dung dịch rắn thay thế chỉ có chứa một hướng giới hạn 
các ion hay cấu tử tử bên ngoài xâm nhập vào mạng lưới. Vì thế mức độ thay thế chỉ các 
cấu tử từ bên ngoài vào trong mạng lưới tinh thể phụ thuộc nhiều yếu tố theo quy luật 
tổng quát: 
 1- Kích thước ion, nguyên tử… 
 Nếu kích thước hai ion thay thế cho nhau ta ký hiệu là r1 và r2 thì biểu thức liên hệ 
sẽ là: 
1 2
2
r rP x 100
r
 10 - 15%−= < 
sẽ tạo nên dung dịch rắn liên tục, tan lẫn trong nhau vô hạn vì bán kính ion coi như xảy ra 
bằng nhau: 
1 2
2
r rP
r
x 100 > 25-40%−= 
 Ở nhiệt độ thấp ion không tạo thành dung dịch rắn nhưng ở nhiệt độ cao có thể tan 
lẫn trong nhau giới hạn tạo dung dịch rắn hạn chế. 
1 2r rP .100 15 25%
100
−= = − 
 Ở nhiệt độ thấp có thể tạo nên dung dịch rắn hạn chế. 
 2- Hóa trị ion: nếu hóa trị ion thay thế và bị thay thế khác nhau sẽ tạo nên dung 
dịch rắn hạn chế hòa tan trong nhau có giới hạn và có chỗ chúng bị bão hòa trung hòa 
đie