Đôi khi bạn cần thay đổi các thuộc tính trong Internet explorer như : Thay đổi địa chỉ trang WEB mmỗi khi khởi động Internet explorer, thay đổi FONT chữ, thay đổi ngày lưu trữ Website v.v. ta thực hiện như sau:
1. Trong cửa sổ Internet exlporer, nếu bạn dùng Internet explorer 5,vào Tool \ Internet option. Nếu bạn dùng Internet explorer 4, thì vào View\ internet option.
2. Trong hộp thoại Internet option , cho lớp General :
a) Thay đổi địa chỉ Website : Như đã trình bày trong phần trước, mỗi khi khởi động Internet explorer thì một địa chỉ Website sẽ tự động tải xuống, nhưng địa chỉ Website đó không phù hợp với ta. Do vậy làm thế nào thay đổi được địa chỉ Website đó. Để thay đổi Website nhập địa chỉ Website cần thay đổi trong khung Address.
b) Tempoary Internet File : Thay đổi các File HTML chứa trong thư mục tạm. Nguyên tắc khi ta truy cập đến địa chỉ hay trang Web nào đó thì các thông tin của trang đó sẽ lưu lại trong thư mục tạm.ở những lần truy cập sau nội dung đó sẽ tải về nhanh hơn nếu chúng vẫn lưu lại trong máy tính.
+ Delete File: Xoá các File HTML trong thư mục tạm .
+ Settings : Thay đổi thông số lưu trữ. Trong hộp thoại Settings, để thay đổi dung lượng lưu trữ chọn dung lượng cần lưu trữ trong khung Amount of disk space to use, sau cùng Click OK.
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2356 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Internet - Mail, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết nối với nhau một cách dễ dàng thông qua giao thức TCP/IP
C. Địa chỉ IP ( Internet Protocol)
Để các máy tính liên lạc và phân biệt nhau thì mỗi máy tính trong hệ thống mạng Internet phải có địa chỉ riêng biệt gọi là địa chỉ IP. Cấu trúc địa chỉ IP này gồm 32 bit và được chia thành 4 nhóm . Các nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.). Mối nhóm gồm 3 chữ số có giá trị từ 000 đến 255 gồm xxx.xxx.xxx.xxx, ví dụ : 106. 106. 128. 125 .
D . Tên miền (Domain name)
Để liên lạc hay truy cập thông tin cuả máy tính nào đó trên Internet , thì người sử dụng phải nhớ địa chỉ IP của máy tính đó. Nhưng địa chỉ IP là những dãy số , do đó người sử dụng rất khó nhớ . Vì vậy người ta thường dùng tên để thay thế cho địa chỉ IP. Tên này được gọi là tên miền ( Domain Name). Do vậy khi ta truy cập đến tên miền này , thì sẽ có dịch vụ chuyển đổi tên miền này thành địa chỉ IP tương ứng. Dịch vụ này được gọi là DNS ( Domain Name Service) .
VD: Máy chủ của Công ty X có tên miền xhcm.vnn.vn và có địa chỉ IP là 108.106.205.148. Như vậy để truy nhập thông tin của công ty X này ta chỉ cần dùng tên miền là xhcm.vnn.vn
E. Các dịch vụ Internet.
Với mạng thông tin Internet bạn có thể truy cập được các dịch vụ trên đó gồm :
- WWW ( World Wide Web) : Là trang thông tin liên kết đa phương tiện gồm văn bản, âm thanh , hình ảnh ...) Dịch vụ này cho phép ta liên kết từ trang Web này đến trang Web khác .
- E-mail: Dịch vụ thư điện tử , dịch vụ này cho phép bạn nhận và gửi những thông điệp từ máy tính này đến máy tính khác một cách nhanh chóng, hiệu qủa và kinh tế.
- FTP ( File Transfer Protocol) : Phương thức truyển tập tin . Dịch vụ này cho phép truyền các tập tin từ máy này đến máy khác trong mạng.
- Telnet : Là dịch vụ cho phép ta truy cập đến hệ thống máy tính khác trên mạng.
- Chat: Là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet, dịch vụ này cho phép hai hay nhiểu người có thể cùng trao đổi thông tin trực tuyến qua bàn phím máy tính. Có
nghĩa là bất cứ thông tin nào của bạn đều được hiển thị trên máy tính của người cùng hội thoại .
- Gopher : Là công cụ cho phép ta duyệt các cơ sở dữ liệu và truyền các tập tin thông qua các các site tìm kiếm .
- Newsgroup: Cho phép nhóm người có thể trao đổi với nhau về lĩnh vực nào đó, chẳng hạn : kinh tế , y tế , giáo dục v. v...
F. Tìm hiểu về tên miền và tên của nhà cung cấp
Tìm hiểu về nhà cung cấp dịch vụ Internet.
- IAP ( Internet Access Provider): Nhà cung cấp cổng truy nhập vào Internet cho các mạng
- ISP (Internet Service Provider): Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Nhà cung cấp này cấp quyền truy nhập Internet thông qua mạng điện thoại và cung cấp các dịch vụ trên Internet như www, email , ftp...
- ICP ( Internet Content Provider): Nhà cung cấp thông tin trên Internet. Nhà cung cấp này cung cấp các thông tin liên quan đến các lĩnh vực như kinh tế , thể thao , y tế , công nghệ v,vv.....
Tìm hiểu về qui tắc đặt tên mièn cho các dịch vụ Internet
Theo qui tắc của Internet khi tạo tên miền thì tên miền đó phải thoả mãn quy tắc nhất định gồm
.service name.[country or org]
Trong đó:
service name : tên của nhà cung cấp thông tin hay cung cấp dịch vụ Internet
[contry or org] : thông qua tên miền này bạn có thể nhận biết dịch vụ Internet này thuộc quốc gia hay tổ chức nào .
.vn : Việt Nam
.com : Mặc định là ở Mỹ
.cn : Trung quỗc
.uk : Anh quốc
...
.org : Thuộc tổ chức quốc tế hay tổ chức của chính phủ .
Như vậy khi nhìn vào tên miền trên Internet bạn có thể xác nhận các dịch vụ đó thuộc tổ chức nào hay Website đó được cung cấp từ Server của quốc gia nào.
Chú ý : Một công ty ở quốc gia này vẫn có thể đặt Website của mình ở một quốc gia khác.
Phần II: Khái niệm về Modem.
A. Khái niệm về thiết bị Modem.
Modem là là thiếu bị phần cứng dùng để chuyển đổi tín hiệu từ dạng Analog ( tín hiệu xung đIện ) sang tín hiệu Digital (tín hiệu số) và ngược lại.
B. Đơn vị đo lường.
Đơn vị đo tốc độ của Modem được tính bằng bps (bit per second) hoặc Kbps. Nếu tốc độ Modem càng lớn thì dữ liệu được truyền, nhận càng nhanh. NgoàI ra tốc độ truyền còn phụ thuộc vào đường truyền. Nếu đường truyền có tốc độ thấp (14 kbps) mà Modem có tốc độ truyền cao (56 kbps), thì tốc độ truyền và nhận tối đa sẽ nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ đường truyền (14 kbps).
Khi muốn gửi dữ liệu từ máy tính đến các thiết bị truyền thông khác hay đến một máy tính khác thông qua mạng đIện thoại, ta cần sử dụng thiết bị Modem để gửi và nhận dữ liệu.
C. Nguyên tắc nhận và truyền dữ liệu của Modem.
Để gửi dữ liệu đến máy tính khác bằng mạng đIện thoại thì ở hai máy đều phải có thiết bị chuyển đổi tín hiệu. Lúc này Modem ở máy này đóng vai trò truyền dữ liệu và Modem ở máy kia đóng vai trò nhận dữ liệu.
Nguyên tắc truyền dữ liệu :
Khi máy tính gửi dữ liệu ( dữ liệu ở dạng Digital ). Modem sẽ nhận gói dữ liệu đó và chuyển tín hiệu Digital đó thành các xung đIện ( Analog ) và truyền dữ liệu đó lên mạng truyền thông ( mạng đIện thoại ).
Nguyên tắc nhận dữ liệu :
Khi có tín hiệu truyền đến ( tín hiệu Analog ), Modem sẽ phát tín hiệu yêu cầu máy tính nhận dữ liệu. Nếu nhận dữ liệu đó thì Modem sẽ chuyển đổi tín hiêu analog ( tín hiệu xung đIện ) thành tín hiệu Digital ( tín hiệu số ) và truyền dữ liệu đó cho máy tính.
D. Các loại Modem : Có 02 loại Modem.
Modem external : là Modem nằm bên ngoàI máy tính, được nối với máy tính thông qua các cổng COM1 hay COM2 hoặc LPT bằng một sợi dây cáp (cable). Modem này được cấp nguồn bằng 1 Apapter.
Modem Internal : là Modem được cắm vào khe (slot) của mainboard nằm bên trong máy tính.
Phần III: Cài đặt Modem.
Trước khi cài đặt kết nối Internet, Email hay gởi thông tin lên mạng truyền thông như Fax, truyền dữ liệu v.vv... ta cần cài nguồn máy tính
Nếu bạn sử dụng Modem Internalđặt thiết bị Modem . Để cài đặt thêm thiết bị Modem vào máy tính ta thực hiện như sau:
Shut down máy và tắt , bạn gắn chúng vào slot trên Mainboard của máy tính. Nếu bạn sử dụng Modem Eternal, bạn chỉ nối cáp vào cổng COM1 hay COM2 hoặc vào cổng LPT ( thông thường ta sử dụng COM2).
Đưa đĩa chứa chương trình caì đặt Modem ( Driver Modem) vào ổ đĩa CD-ROM hay đĩa A.
Sau khi khởi động máy tính, nếu máy không tự động tìm thấy thiết bị, click Start\ Settings\ Control panel
Trong hộp thoại Control Panel, click mục Modem. Trong hộp thoại Modems properties, click Add..
ở hộp thoại install New modem , nếu bạn muốn tự caì đặt modem cho máy tính ,click đánh dấu mục Don’t detect my modem ; I will select it my a list sau đó Click next
ở hộp thoại kế tiếp , click chọn loại Modem trong danh sách manuafacture,sau đó chọn kiểu modem tương thích trong danh sách Models. Thông thường Ms Windows chỉ cung cấp những sản phẩm của những sản phẩm của những nhà sản xuất có đăng ký. Nếu bạn có đĩa Driver Modem , click Have Disk ...
Trong hộp thoại install from disk, click nút Browse
Trong hộp thoại Open, chọn đĩa chứa chương trình cài đặt trong khung Drive, chọn folder chứa chương trình cài đặt. Sau đó click OK để chọn chương trình cài đặt
Click OK để cài đặt
Trong hộp thoại liệt kê danh sách thiết bị modem sẽ cài đặt vào máy, click Next.
Ở hộp thoại kế, chọn cổng kết nối mà modem nối vào . Nếu bạn dùng modem external thì cổng kết nối phải chọn là COM1 hay COM2 hoặc LPT... Nếu sử dụng Modem Internal thì chuơng trình sẽ chỉ định cổng kết nối cho bạn, sau khi chọn cổng kết nối , click Next để tiếp tục cài đặt. Lúc này Window sẽ chép các file cần thiết vào hệ thống.
Sau cùng click Finish để kết thúc cài đặt
Sau khi cài đặt Modem , ta sẽ thấy thiết bị Modem đó hiển thị trong hộp thoại ban đầu ( Modem properties) . Để kiểm tra Modem có hoạt động không, click chọn lớp Diagnostics.
Trong lớp Diagnotics, chọn cổng COM nối Modem . Click nút More info.. Nếu xuất hiện hộp thoại thông tin về Modem chứng tỏ Modem đó hoạt động tốt. Ngược lại nếu thấy xuất hiện thông báo hay bảng thông tin đó không chứa giá trị, khi đó thiết bị Modem mà bạn cài đặt chưa đúng hay Modem đó không hoạt động được ( bị hư hỏng ), do vậy bạn cần cài đặt lại hay thay đổi modem.
Sau cùng click Close để đóng hộp thoại cài đặt Modem
Phần IV: Cài đặt kết nối Adapter và TCP/IP
Sau khi cài đặt thiết bị Modem bạn cần kiểm tra lại hệ thống cuả bạn đã cài đặt phương thức kết nối Dial-up Adapter và TCP-IP chưa, nếu chưa cài đặt bạn chúng trước khi cài đặt kết nối Internet. Để kiểm tra hay cài đặt phương thức kết nối , bạn thực hiện như sau:
Click Start\ Settings\Control Panel
Trong cửa sổ Control Panel, click đúp chọn mục Network
Trong hộp thoại Network, nếu thấy xuất hiện dòng Dial-up adapter và TCP/IP ---> Dial-up adapter thì hệ thống của bạn đã cài đặt phương thức kết nối, nếu chưa cài đặt thì :
Click nút Add để mở hộp thoại Select network component type . Trong hộp thoại này , click chon mục Adapter và tiếp tục click Add
Trong hộp thoại Select network adapters, click chọn mục Microsoft bên danh sách Manufactures và click chọn mục Dial-up Adapter bên danh sách Network Adapters. Sau đó click OK để cài đặt
Sau khi cài đặt Dial-up Adapter, bạn cần cài đặt TCP/IP.
ở hộp thoại Select Network Component Type, click chọn mục Protocol , lick Add
Trong hộp thoại Select Network Protocol , click chọn mục Mircrosoft bên danh sách Manufactures và click chọn mục TCP/IP bên danh sách Network Protocol. Sau cùng click OK để cài đặt
Click OK để chấp nhận cài đặt phương thức, lúc này Windows sẽ chép các file cần thiết vào hệ thống.
Lưu ý : Trong lúc chép file vào hệ thống, nếu Windows không tìm thấy bộ fil e nguồn cài đặt Windows, thì Windows yêu cầu bạn chỉ ra file nguồn chứa bộ cài đặt Windows ( thông thường bộ cài đặt nằm trên CD-ROM hay được chép vào đĩa cứng của máy bạn
Phần V: Cài đặt Dial-up Networking
Việc cài đặt Dial-up networking cũng cần thiết khi ta muốn cài đặt thêm kết nối vào các dịch vụ mạng khác.Để cài đặt kết nối ta thực hiện như sau:
Chọn Start \ Program\Accessories\Comunication\Dial-up networking hay click biểu tượng My Computer trên nền màn hình Desktop và click mục Dial-up Networking
Trong hộp thoại Dial-up Networking, click mục Make new connection
Trong hộp thoại Make new connection, đặt tên mục kết nối trong khung Type a name for the computer you are dialing. Chọn thiết bị Modem sẽ kết nối trong khung Select a device.Click next
ở hộp thoại kế, nếu nhà cung cấp dịch vụ Internet nằm khác vùng của bạn, bạn phải nhập mã vùng trong khung area code. Ngược lại bạn có thể bỏ trống khung này. Nhập số điện thoại trong khung Telephone Number. Nếu bạn sử dụng tổng đài nội bộ, bạn cần nhập thêm số tổng đài vào trước số điện thoại, có thể chọn mã quốc gia trong khung Country or region code.Click next
Click Finish để kết thúc cài đặt Dial-up Networking
Sau khi cài đặt kết nối, bạn có thể thay đổi một số thuộc tính cho kết nối của bạn.Để hiệu chỉnh thuộc tính, thực hiện như sau:
Right click vào biểu tượng vừa tạo kết nối và chọn Properties
Trong hộp thoại được liệt kê ở lớp General, bạn có thể thay đổi lại mã vùng,số điện thoại hay mã quốc gia v.vv...Bạn có thể bỏ đánh dấu chọn ở mục use area code and Dialing properties nếu nơi kết nối nằm cùng vùng với bạn
Để thay đổi phương thức kết nối, click chọn lớp Server Types. Trong lớp này nếu bạn tạo kết nối để truy cập Internet, bỏ đánh dấu vào mục Log on Network và NetBEUI và IPX/SPX compatible
Sau cùng click OK để chấp nhận các thay đổi
Phần VI: Kết nối Internet
Kết nối
Trước khi sử dụng các dịch vụ trên Internet hay email bạn cần kết nối vào Internet. Để kết nối ta thực hiện như sau:
- Click Start\ Program\ Accessories\Comunication\ Dial-up Networking
Trong hộp thoại Dial-up Networking, click chọn biểu tượng cần kết nối.
Trong hộp thoại Connection, nhập tên sử dụng trong khung Name, mật mã trong khung Password.(Tên và password này do ta đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ Internet
Ghi chú: Khi nhập tên và mật mã bạn nhớ chú ý đến các ký tự in ( chữ hoa) và chữ thường. Nếu có sử dụng các chữ số, ta nên dùng các phím số phía bên phải, để tránh trường hợp số nhập vào chuyển thành ký tự có dấu.
Click OK để kết nối. Nếu kết nối thành công thì một biểu tượng kết nối sẽ xuất hiện trên thanh Taskbar
Huỷ kết nối
Khi kết thúc sử dụng các dịch vụ trên Internet hay Email, bạn cần huỷ bỏ kết nối để tránh lãng phí kết nối. Để huỷ bỏ kết nối, Right click tại biểu tượng kết nối trên thanh Taskbar và chọn Disconnect, Hay Double click vào biểu tượng kết nối trên thanh Taskbar, click Disconnect.
Phần VII: Khởi Động Thoát Và Duyệt WEB
Ngày nay do sự phát triển của INTERNET, do vạy cũng xuất hiện nhiều chương trình duỵet WEB khác nhau, 2 chương trình duyệt WEB phổ biến là INTERNET EXPLORER của hãng Microsoft và Netscape Navigator của hãng Netscape. ậ đây chúng ta chỉ tìm hiểu sư lược về trình duyệt WEB INTERNET EXPLORER của hãng Microsoft.
Khởi động Internet Explorer : Start\ Programs\ internet explorer.
Nếu ta đã kết nối vào Internet,khi khởi động Internet explorer thì địa chỉ WEBSITE (w.w.w.msn.com) sẽ tải xuống. Nếu bạn chưa kết nối, thì hộp thoại yêu cầu kết nối xuất hiện. Nhập tên và mật mã để kết nối.
Thoát Internet explorer: File\close.
Ta có thể Click vào dấu X nằm góc trên phải cửa sổ Internet exlorer.
Duyệt WEB :
Để duyệt đến các nội dung khác của WEBSITE, đưa trỏ chuột đến các đối tượng hình, các TEXT có gạch chân, Các Button hay các mục nội dung trên trang . Thhông thường khi đưa trỏ chuột đến các đối tượng đó thì trỏ chuột sẽ đổi thành hình bàn tay, khi đó bạn hãy Click chuột để duyệt đến nội dung cần xem.
Để duyệt đến một Website khác, nhập địa chỉ Website đó trong khung Address và nhán Enter hay Click nút Go để chuyển địa chỉ Website khác,
Lưu ý: Khi các nội dung của trang WEB trong Website đang tải (Load )
về. Nếu muốn chuyển đến địa chỉ Website khác, ta cần tạm dừng tiến trình Load đó trước khi duyệt đến Website khác.
Phần VIII: Chức Năng Thông Dụng Của Internet explorer
A. Các thuộc tính của Internet explorer
Đôi khi bạn cần thay đổi các thuộc tính trong Internet explorer như : Thay đổi địa chỉ trang WEB mmỗi khi khởi động Internet explorer, thay đổi FONT chữ, thay đổi ngày lưu trữ Website v.v... ta thực hiện như sau:
1. Trong cửa sổ Internet exlporer, nếu bạn dùng Internet explorer 5,vào Tool \ Internet option. Nếu bạn dùng Internet explorer 4, thì vào View\ internet option.
2. Trong hộp thoại Internet option , cho lớp General :
Thay đổi địa chỉ Website : Như đã trình bày trong phần trước, mỗi khi khởi động Internet explorer thì một địa chỉ Website sẽ tự động tải xuống, nhưng địa chỉ Website đó không phù hợp với ta. Do vậy làm thế nào thay đổi được địa chỉ Website đó. Để thay đổi Website nhập địa chỉ Website cần thay đổi trong khung Address.
Tempoary Internet File : Thay đổi các File HTML chứa trong thư mục tạm. Nguyên tắc khi ta truy cập đến địa chỉ hay trang Web nào đó thì các thông tin của trang đó sẽ lưu lại trong thư mục tạm.ở những lần truy cập sau nội dung đó sẽ tải về nhanh hơn nếu chúng vẫn lưu lại trong máy tính.
+ Delete File: Xoá các File HTML trong thư mục tạm .
+ Settings : Thay đổi thông số lưu trữ. Trong hộp thoại Settings, để thay đổi dung lượng lưu trữ chọn dung lượng cần lưu trữ trong khung Amount of disk space to use, sau cùng Click OK.
History : Cho biết số ngày lưu trữ của các trang WEB đã duyệt. Bạn có thể thay đổi số ngày cần lưu trữ các địa chỉ Website đã tải về bằng cách thay đổi giá trị trong khung Days to keep pages in history, hay huỷ bỏ các địa chỉ đó bằng cách Click Clear History.
Thay đổi FONT hiển thị : Nếu bạn đang sử dụng Internet explorer 5, trên môi trường Win 9.x thì các trang WEB tiếng Việt không thể hiện được dấu, do vậy ta cần chọn lại FONT hiển thị cho chúng bằng cách : Click nút FONT . Trong hộp thoại FONT, chọn lại FONT tiếng Việt như (vni-time, vnitime v.v...) sau đó Click OK để trọn FONT . Khi đó các trang WEB tiếng Việt sẽ thể hiện đúng FONT của mình miễn là trên hệ thống của bạn đã cài FONT đó
Thay đổi màu : Để thay đổi màu cho trang WEB hay màu cho các TEXT có tạo Hyperlink (tạo siêu liên kết).
+ Click chọn nút Colors.
+ Trong hộp thoại Colors, để thay đổi màu chữ và màu nền, click bỏ đánh dấu chọn User Windows colors, sau đó trọn màu chữ trong khung Text và màu nền trong khung Background. Để thay đổi màu cho các Text có tạo Hyperlink, chọn màu trong các mục:
+ Visited: Màu cho Text có Hyperlink nhưng nội dung đó đã được duyệt.
+ Unvisited : Màu cho Text có tạo Hyperlink nhưng chưa được duyệt.
+ Use hover color : Nếu chọn mục này khi đưa trỏ chuột đến Text có tạo Hyperlink thì đối tương đó sẽ đổi màu theo màu được chọn.
Sau cùng Click OK để chấp nhận thay đổi .
B. Các chức năng thường dùng trong Internet Explorer:
Để thao tác nhanh trong quá trình duyệt WEB, chúng ta tìm hiểu sơ lược về các chức năng của các nút trong thanh Toolbar.
+ Back: Trở về trang WEB (Website) trước đó.
+ Forward: Tới trang WEB (.............) đã duyệt trước đó .
+ Stop : Tạm dừng tiến trính tải WEB.
+ Refesh: Tải (Load) lại trang WEB(..........) hiện hành .
+ Home: Trở về Website chủ đã định dạng.
+ Search: Mở cửa sổ cho phép người dùng tìm kiếm các Website cần thiết.
+ Favorites: Mở cửa sổ chứa các trang WEB ưa thích.
+ History: Mở cửa sổ chứa đựng các tranh WEB đã được duyệt.
+ Mail: Khởi động trình nhận, gửi Mail(Outlook express).
+ Print: In trang WEB hiện hành.
Phần IX: Tìm kiếm địa chỉ WebSite
Ở đây chúng tôi chỉ cung cấp hai địa chỉ Website thông dụng: Microsoft và Yahoo.
Sử dụng địa chỉ Microsoft để tìm kiếm
- Kết nối vào Internet
- Khởi động trình duyệt Web.
- Nếu Website mặc định không phải là Web của Microsoft WWW.msn.com bạn nhập địa chỉ Website WWW.msn.com trong thanh Address . Chờ để cho thông tin trang Web này tải về.
- Để tìm kiếm , Click nút Search trên thanh công cụ. Trong cửa sổ đượ liệt ke, nhập nội dung cần tìm kiếm trong khung Fine a Web page containing bên cửa sổ Search và Click nút Search, hay nhập nội dung cần tìm kiếm trong khung Search the Web trong trang Web hiện hành và Click Go để bắt đầu tìm kiếm
- Khi tìm thấy chủ đề liên quan, một trang Web chứa các chủ đề liên quan sẽ được thể hiện. Lúc này bạn chỉ tìm những chủ đề cần tra khảo và Click chuột để xem thông tin.
Sử dụng Yahoo để tìm kiếm
- Kết nối vào Internet
- Khởi động trình duyệt Web.
- Nếu Website mặc định không phải là Web của Microsoft WWW.yahoo.com, bạn nhập địa chỉ Website WWW.yahoo.com trong thanh Address . Chờ để cho thông tin trang Web này tải về.
- Khi thông tin tải về, nhập nội dung cần tìm kiếm trong khung Search và CLick Search để tìm kiếm
- Khi tìm thấy chủ đề liên quan, một trang Web chứa các chủ đề liên quan sẽ được thể hiện. Lúc này bạn chỉ tìm những chủ đề cần tra khảo và Click chuột để xem thông tin.
Lưu ý: Khi nhập nội dung cần tìm kiếm ta có thể nhập theo chủ đề, theo quốc gia hay nhập kí tự đại diện có liên quan đến chủ đề cần tìm
VD: Bạn muốn tìm các thông tin về giáo dục, khi đó bạn có thể nhập nội dung cần tìm là Edu hay education v.v...
Phần X: Sử dụng dịch vụ Mail trên Internet
Một điều lý thú trên Internet đó là dịch vụ Email miễn phí . Trong cơ quan hay gia đình bạn chỉ co một Acount ( Tài khoản kết nối Internet) và chỉ có một địa chỉ mail. Làm thế nào bạn có riêng một địa chỉ Mail mà không dùng chung với địa chỉ Email của cơ quan hay gia đình bạn hoạc không cần đăng kí với nhà cung ấp dịch vụ Internet, phương phát hữu hiệu nhất là bạn đăng kí một địa chie Email trên Internet. Có rất nhiều WEbsite cung cấp cho bạn dịch vụ này:
Ví dụ: Bạn có thể sử dụng
Website: WWW.Msn.com (Hotmail)
Website: WWW.Yahoo.com ( Yahoo mail)
Lưu ý: Để sử dụng được dịch vụ Email trên Internet bạn cần kết nối vào Internet, sau đó truy cập đến hai Website trên để đăng kí hay nhận Email.
I. Đăng kí tài khoản Mail trong Hotmail
Để đăng ký tài khoản Mail trong Hotmail ta thực hiện như sau:
Kết nối vào Internet
Khởi động trình duyệt Internet Explorer
Nhập địa chỉ Website WWW.msn.com trong thanh Address. Chờ cho thông tin trang Web này tải về
Trong thanh hiện hành Click mục Hotmail. Lúc này trang Web HotMailđược tải về và cung cấp cho bạn nhưng thông tin về đăng ký Email.
Trong trang Web hotmail, Click mục Sign up
Trong trang đăng ký, nhập thông tin về các nhập trong mục Profile information. Nhập thông tin về tài khoản đăng ký trong Acount information:
Sign-In-Name : Là tên địa chỉ Email. Đây cũng là tên tài khoản đăng ký vào.
VD: Điền tên đăng ký fsc khi đó địa chỉ Email sẽ là phuongdong@hotmail.com
+ Password: Tạo mật mã để đăng ký
+ Re-enter Password: Xác nhận lại password, giá trị trong khung này phải giống
giá trị trong khung password.
+ Nhập thông tin gợi nhớ về Password. Để sau này nếu bạn quyên thì có thể tìm
lại chúng thông qua nhưng thông tin này.
Sau cùng Click I Agree để đăng ký tài khoản Email.
Nếu các thông tin trên chưa đầy đủ thì khi đăng ký. Hotmail sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin cho phù hợp, lúc này bạn điền các thông tin còn thiếu sót và tiếp tục Click Sign up để hoàn thiện đăng ký.
Nếu việc đăng ký thành công, bạn sẽ có ngay một tài khoản Email trên Hotmail ( Một địa chỉ Email trên Hotmail )
II. Các dịch vụ mail trong Hotmail
Đọc thư
Bạn có thể thực hiện lấy thư từ địa chỉ của bạn trên Hotmail từ kắp nơi trên thế giới khi bạn truy cập vào được Internet . Ta thực hiện như sau:
Kết nối vào Internet và mở tình duyệt Web Internet Explorer.
Trong thanh Address, nhập địa chỉ WWW.msn.com khi đó trang Web này được tải về.
Trong trang hiện hành Click mục Hotmail. Lúc này trang Web Hotmail được tải về và cung cấp cho bạn thông tin về đăng ký Email.
Trong trang Web Hotmail nhập tên truy cập mà bạn đăng ký trong khung Sign-in-name và mật mã trong khung Password. Click nút Sign in để truy cập vào tài khỏan Email.
Khi đó trang Mail Box được tải về đồng thời thông báo về số thư có trong In Box. Để đọc thư Click thư muốn đọc trong khung Form, khi đó trang nội dung được xuất hiện . Đối với những thư có đính kèm theo file, tên file đó được thể hiện ở khung Attachmen. Để chép các file này vào đĩa , Click mục View Attachmen. Khi đó trang chứa file đính kèm xuất hiện , Click mục Down Load file để chép file.
Lưu ý: Với hotmail khi có file gửi đính kèm htì Hotmail sẽ kiểm tra Virus file đó . nếu có hoạc không Virus thì thông báo được xuất hiện dưới mục Virus Scan Result.
Gửi thư.
Muốn tạo mới thư để gửi cho địa chỉ Mail khác , trong trang Mail Box, Click mục Compose, khi trang tạo mới thư xuất hiện , nhập dịa chỉ Mail cần gửi trong khung To, tiêu đề thư trong Subject, và nội dung trong khung Message. Sau khi tạo nội dung thư , Click mút Send để gửi thư.
Để gửi kèm file cho thư , Click nút Attachments, trong trang chọn file, Click nút Browse để chọ filr cần gửi kèm . Sau khi chọn file, Click nút Attach to Measege để đưa file vào danh sách, khi bạn có thể chọn tiếp các file khác để gửi kèm cho thư. Sau khi chọn file, Click nút Done để file vào file cần gửi.
Đăng ký tào khoản mail trong Yahoo.
Để đăng ký tài khoản Mail trong Yahoo ta thực hiện như sau:
Kết nối vào Internet
Khởi động trình duyệt Internet Explorer
Nhập địa chỉ Website WWW.yahoo.com trong thanh Address. Chờ cho thông tin trang Web này tải về
Click mục Check Mail trên trang hiện hành .
Lúc này trang Web Yahoo Mail được tải về và cung cấp cho bạn nhưng thông tin về đăng ký nhưng dịch vụ Email.
Để đăng ký một tài khoản Email mới : Click mục Sign me up.
Trong trang đăng ký, nhập thông tin về tài khoản như:
+ Yahoo ID : Là tên địa chỉ Email. Đây cũng là tên tài khoản đăng ký vào.
VD: Điền tên đăng ký fsc khi đó địa chỉ Email sẽ là fsc@hotmail.com
+ Password: Tạo mật mã để đăng ký.
+ Re-type-Password: Xác nhận lại password, giá trị trong khung này phải giống giá trị
trong khung password.
+ Nhập thông tin gợi nhớ về Password. Để sau này nếu bạn quyên thì có thể tìm lại
chúng thông qua nhưng thông tin này.
Sau cùng Click Submit this form để đăng ký tài khoản Email.
Nếu các thông tin trên chưa đầy đủ thì khi đăng ký. Hotmail sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin cho phù hợp, lúc này bạn điền các thông tin còn thiếu sót và tiếp tục Click Submit this form để hoàn thiện đăng ký.
Nếu việc đăng ký thành công, bạn sẽ có ngay một tài khoản Email trên Yahoo với
một tên mà bạn mà bạn đã đăng kí.
Các dịch vụ mail trong Yahoo
Khi bạn muốn đọc thư , xoá thư hay gửi thư tong môi trường Internet, cụ thể là trong Yahoo, bạn có thể thực hiện như sau:
Nhận và đọc thư.
Kết nối vào Internet mở trình duyệt Web Internet explorer.
Trong thanh Address nhập địa chỉ WWW.yahoo.com khi đó trang Yahoo được tải về.
Trong trang Yahoo, click mục Check Mail hay Yahoo mail.
Trong trang Yahoo Mail, nhận tên truy cập mà bạn đã đăng ký vào trong khung Yahoo ID và mật mã trong khung Password, Click nut Sign in.
Khi đó trang Mail Box được tải về đồng thời thông báo số thư trong mục In Box và số thư đọc trong mục Unread Message. Để đọc thư bạn có thể Click vào mục Inbox. Khi đó trang chứa các thư trong Inbox được xuất hiện
Để đọc thư, Click vào tiêu đề thư bên khung Subject khi đó trang nội dung được xwts hiện. Đối với những thư có đính kềm file, một biểu tượng kẹp giấy sẽ xuất hiện trong khung Size. Để chép các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- internet_mail_1816.doc