Giáo trình Kế toán tài chính (Bản mới)
Trường họp 1: Đôi với doanh nghiệp đang hoạt động (kê cả doanh nghiệp SXKD có hoạt đổng đầu tưxày dựng cơ bằn)
(1) Đối với các TK phản ánh các “khoản mục tiền tệ” như TK vốn bằng tiền, 11Ợ phải thu, nỢ phải trả phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp:
- Các nghiệp vụ làm phát sinh tăng các khoản vỏn bằng tiền, nỢ phải thu, nỢ phải trả báng ngoại tệ (Ghi vào bên NỢ TK vốn báng tiền, bên NỢ TK nỢ phải thu, bên Có TK nỢ phải trả) được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
- Các nghiệp vụ làm phát sinh giảm các khoản vốn bằng tiền, nỢ phải thu, nỢ phải trả bằng ngoại tệ (Ghi vào bên Có TK vốn bằng tiền, bên Có TK nỢ phải thu, bên NỢ TK nỢ phải trả) được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ (tính bằng một trong các phương pháp: tỷ giá thực tê đích danh; tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập sau, xuất trước).
(2) Đối với các tài khoản khác phản ánh các khoản mục phi tiền tệ (TK chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cô định.) phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ phải ghi sổ kê toán theo tỷ giá hổi đoái tại ngày giao dịch.
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ được ghi vào TK 515 (nếu CL lài) hoặc TK 635 (nếu CL lố)7
(3) Cuối năm tài chính: Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gổc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam cong bo tại thời điểm lập Bảng CĐKT .
Mọi khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái ghi qua TK 413. Kill xử lý chênh lệch tỷ giá hôi đoái sẽ ghi vào TK 515 (neu CL lài) hoặc TK 635 (nêu CL lỗ).
67
(4) Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đổng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tê mua, bán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ke_toan_tai_chinh_ban_moi.pdf